Với kết quả phân tích EFA trên ta nhận thấy biến MT1; MT8; MT9 được giữ lại
nhưng chuyển sang đo lường cho nhân tố khác, biến MT10, CP4 và KT6 bị loại đi. Tiếp
tục kiểm định lại thang đo bằng phân tích Cronbach’s Alpha cho kết quả các thang đo
đều đạt yêu cầu.
Thang đo tính hấp dẫn của điểm đến được kế thừa từ thang đo gốc của Ajzen (1991);
Carpenter và Reimers (2005); Paramita và cộng sự (2018). Kết quả phân tích EFA và
Cronbach’s Alpha không có biến nào bị loại.
Thang đo ý định đầu tư được kế thừa từ thang đo gốc Ajzen (1991); Paramita và cộng sự
(2018); Ali (2011). Kết quả phân tích EFA và Cronbach’s Alpha không có biến nào bị loại.
Như vậy với kết quả kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích
nhân tố khám phá, về cơ bản bộ thang đo “Đo lường các nhân tố hấp dẫn của điểm đến
trong việc thu hút đầu tư du lịch” là rất tốt. Bộ thang đo này về cơ bản có thể đáp ứng
được các tiêu chuẩn định lượng dùng cho nghiên cứu định lượng chính thức.
12 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 391 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút vốn đầu tư du lịch tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó khả năng phát triển đầu tư, thu hút khách cho
doanh nghiệp. Chẳng hạn như cảnh quan thiên nhiên, khí hậu, di sản văn hóa, các sự kiện
và lễ hội ấn tượng
2.2.2.2 Động cơ tìm kiếm thị trường
a. Khái niệm
Dunning và Lundan (2008) cho rằng “động cơ tìm kiếm thị trường là động cơ thôi thúc
các doanh nghiệp đầu tư vào một quốc gia hoặc một khu vực cụ thể để cung cấp hàng hóa
hoặc dịch vụ cho thị trường ở những quốc gia này hoặc ở các quốc gia lân cận”.
b. Các thành phần của động cơ tìm kiếm thị trường
Dunning và Lundan (2008) cho rằng có 2 lý do chính khiến doanh nghiệp tìm kiếm
thị trường đó là:
Một là, do thuế quan hoặc các rào cản làm tăng chi phí khác do nước sở tại áp đặt.
Hai là, tìm kiếm thị trường là để duy trì và khai thác các thị trường hiện có hoặc các
thị trường mới.
Theo Dunning và Lundan (2008) một thị trường được lựa chọn thông thường phải
xem xét các điều kiện sau:
1. Quy mô thị trường
2. Triển vọng tăng trưởng thị trường
3. Gần nhà cung cấp hoặc khách hàng
4. Đối thủ cạnh tranh
5. Chiến lược tiếp thị và kinh doanh toàn cầu của công ty
6. Để tiếp cận, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của khách hàng phù hợp với phong tục, tập
quán, lối sống và pháp lý bản địa.
2.2.2.3 Động cơ tìm kiếm sự hiệu quả
a. Khái niệm
Dunning và Lundan (2008) cho rằng: “động cơ tìm kiếm sự hiệu quả là động cơ hợp
lý hóa cấu trúc đầu tư dựa trên tài nguyên hoặc thị trường họ hướng đến. Hay nói cách
khác là giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp”.
b. Các thành phần của động cơ tìm kiếm sự hiệu quả
Dunning và Lundan (2008) cho rằng có 2 loại tìm kiếm sự hiệu quả:
Một là, tính khả dụng và chi phí tương đối của tài nguyên tự nhiên và lao động ở
quốc gia họ tìm kiếm, thấp hơn so với quốc gia hiện tại doanh nghiệp đang hoạt động.
Hai là, tận dụng các yếu tố khác nhau về môi trường kinh doanh, thể chế, cơ sở hạ
tầng, luật pháp từ đó tạo ra chi phí thấp hơn, có lợi hơn cho doanh nghiệp. Chẳng hạn
như: chính sách ưu đãi đầu tư, giảm thuế, chi phí vận chuyển, cơ sở hạ tầng
8
Như vậy, dựa vào 2 loại động cơ tìm kiếm sự hiệu quả trên, các nhà nghiên cứu thực
nghiệm cũng đã chỉ ra các thành phần của động cơ tìm kiếm sự hiệu quả gồm 3 thành
phần chính trong nghiên cứu về thu hút vốn đầu tư du lịch đó là: (1) lợi thế chi phí; (2)
lợi thế về cơ sở hạ tầng; (3) lợi thế về môi trường đầu tư.
2.3 Mối quan hệ giữa tính hấp dẫn điểm đến đầu tư và ý định đầu tư
Có rất nhiều lý thuyết giải thích mối quan hệ giữa tính hấp dẫn điểm đến và ý định
đầu tư, tuy nhiên nỗi bật nhất phải kể đến Ajzen (1991) với lý thuyết hành vi dự định.
Thái độ đề cập đến ý kiến của một người về việc một hành vi là tích cực hay tiêu
cực (Ajzen, & Fishbein, 1980).
Thái độ được định nghĩa là một hành vi tâm lý và nhận thức mà các cá nhân thể hiện
bằng cách đánh giá bất kỳ yếu tố cụ thể nào với một mức độ phù hợp hoặc không phù
hợp (Eagly và Chaiken, 1993). Trong nghiên cứu này, thái độ đề cập đến đánh giá của
nhà đầu tư về tính hấp dẫn của điểm đến. Từ thái độ về sức hấp dẫn của điểm đến sẽ ảnh
hưởng đến ý định đầu tư.
Chuẩn mực chủ quan đề cập đến một áp lực xã hội nhận thức phát sinh từ nhận thức
của một người (Ajzen, & Fishbein, 1980).
Kiểm soát hành vi nhận thức đề cập đến nhận thức cá nhân về sự dễ dàng / khó khăn
khi thực hiện hành vi quan tâm (Ajzen, 1991).
Trong nghiên cứu của tác giả chỉ đề cập đến thái độ, niềm tin của nhà đầu tư về các
yếu tố tạo nên tính hấp dẫn của điểm đến đầu tư tác động đến ý định đầu tư. Nhân tố
“chuẩn chủ quan” và “kiểm soát hành vi nhận thức” không được xem xét đến trong
nghiên cứu này. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định ảnh hưởng đáng kể và cùng chiều của
thái độ đối với ý định hành vi (Teo và Pok, 2003; Shih và Fang, 2004; Ramayah và Suki,
2006). Nhiều nghiên cứu về ý định đầu tư cũng đã chỉ ra điều tương tự là thái độ có tác
động cùng chiều và lớn nhất đối với ý định đầu tư (Alleyne và Broome, 2010; Ali, 2011;
Shanmugham và Ramya, 2012; Ali và cộng sự, 2014; Sudarsono, 2015; Cuccinelli và
cộng sự, 2016).
Thái độ
đối với
hành động
Chuẩn
chủ quan
Ý định
Hành vi
Kiểm soát
hành vi
nhận thức
Hình 2.2: Lý thuyết hành vi dự định (Ajzen, 1991)
9
Với lý thuyết hành vi dự định khẳng định thái độ, niềm tin của nhà đầu tư về các nhân
tố tạo nên tính hấp dẫn của điểm đến có tác động đến ý định đầu tư. Tuy nhiên, lý thuyết hành
vi dự định chỉ mới chỉ ra tác động của thái độ, niềm tin nhà đầu tư mà chưa chỉ ra được các
yếu tố tạo nên tính hấp dẫn của điểm đến đầu tư. Do vậy, lý thuyết hành vi dự định sẽ được
kết hợp với lý thuyết động cơ đầu tư sẽ góp phần khẳng định cho nghiên cứu của tác giả.
2.4 Một số nghiên cứu thực nghiệm về tính hấp dẫn điểm đến trong việc thu hút vốn
đầu tư vào lĩnh vực du lịch – khách sạn.
2.4.1 Một số nghiên cứu thực nghiệm về tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu
hút vốn đầu tư dựa trên lý thuyết địa điểm sản xuất quốc tế
Bảng 2.8: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm – địa điểm sản xuất quốc tế
Nhóm Nhân tố tác
động
Nghiên cứu
Tìm
kiếm
thị
trường
Thị trường tiềm
năng
Dunning và Kundu (1995); Kundu và Contractor (1999);
Dunning (2002); Du Plessis (2002); Aykut và Ratha
(2004); Johnson và Vanetti (2005); Newell và Seabrook
(2006); Naude và Krugell (2007); Duanmu và Guney
(2009); Masron và Shahbudin (2010); Anil và cộng sự
(2014); Assaf và cộng sự (2015); Santos và cộng sự (2016);
Tomohara (2016); Kristjánsdóttir (2016); Puciato và cộng
sự (2017); Li và cộng sự (2017).
Tìm
kiếm
lợi thế
chi phí
1. Chất lượng
nguồn nhân lực
Assaf & Josiassen (2012); Assaf và cộng sự (2015b);
Kristjánsdóttir (2016).
2. Tính khả dụng
và chi phí
Dunning (2002); Endo (2006); Masron và Shahbudin
(2010); Lu và cộng sự (2011); Anil và cộng sự (2014);
Puciato và cộng sự (2017); Falk (2016).
3. Cơ sở hạ tầng
Dunning và Kundu (1995); UNESCAP (1991); Urata và
Kawai (2000); Endo (2006); Nguyễn Mạnh Toàn (2010);
Dunning (2002); Aykut et al. (2004); Beerli và Martin
(2004); Assaf và cộng sự (2015); Lu và cộng sự (2011);
Kristjánsdóttir (2016); Puciato và cộng sự (2017).
4. Chính sách thu
hút và ưu đãi đầu
tư
Aykut và Ratha (2004); Johnson và Vanetti (2005); Endo
(2006); Duanmu và Guney (2009); Masron và Shahbudin
(2010); Lu và cộng sự (2011); Kristjánsdóttir (2016);
Puciato và cộng sự (2017).
5. Những hạn chế
và các quy định
Brouthers và cộng sự (2000); Johnson và Vanetti (2005);
Villaverde và Maza (2015); Assaf và cộng sự (2015); Falk
(2016).
6. Sự ổn định
chính trị
Dunning và Kundu (1995); Urata và Kawai (2000); Anil và
cộng sự (2014).
7. Môi trường
đầu tư
Kundu and Contractor (1999); Dunning (2002); Endo
(2006); Santos và cộng sự (2016); Tomohara (2016); Li và
cộng sự (2017); Li và cộng sự (2018).
Nguồn: Tác giả tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm trước đây
10
Các nghiên cứu thực nghiệm trên đa phần sử dụng nghiên cứu định lượng theo
phương pháp phân tích nhân tố khám phá, một số ít phân tích SEM và phân tích dữ liệu
bảng. Hầu hết, động cơ tìm kiếm lợi thế chi phí có sự khác nhau về các nhân tố tác động
ở các nghiên cứu khác nhau. Mặc dù có sự khác nhau, tuy nhiên các nhân tố này đều thể
hiện động cơ tìm kiếm lợi thế chi phí cho doanh nghiệp. Tác giả có thể gộp lại các nhóm
nhân tố từ động cơ tìm kiếm lợi thế chi phí ở trên thành 3 nhóm chính là: (1) tính khả dụng
và chi phí sử dụng tài nguyên vật lý và nguồn nhân lực giá rẻ; (2) cơ sở hạ tầng; (3) môi
trường đầu tư bao gồm chính sách thút và ưu đãi đầu tư, các quy định và hạn chế, sự ổn
định chính trị Về cơ bản các nghiên cứu trên chia động cơ của nhà đầu tư thành 2 nhóm
chính đó là động cơ tìm kiếm thị trường và tìm kiếm lợi thế chi phí.
2.4.2 Một số nghiên cứu thực nghiệm về tính hấp dẫn điểm đến trong việc thu hút
nhà đầu tư du lịch theo lý thuyết động cơ đầu tư
Bảng 2.9: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm – động cơ đầu tư
Nhóm Yếu tố tác động Nghiên cứu
Tìm kiếm
thị trường
Thị trường du lịch tiềm
năng
Snyman và Saayman (2009); Polyzos và
Minetos (2011); Yang và Fik (2011);
Ussi và Wei (2011); Guillet và cộng sự
(2011); Zhang và cộng sự (2012); Adam
và Amuquandoh (2013); Villaverde và
Maza (2015); Puciato (2016).
Tìm kiếm
sự hiệu quả
1. Lao động và chi phí
Snyman và Saayman (2009); Ussi và Wei
(2011); Zhang và cộng sự (2012); Adam
và Amuquandoh (2013); Villaverde và
Maza (2015); Puciato (2016)
2. Cơ sở hạ tầng
Snyman và Saayman (2009); Polyzos và
Minetos (2011); Ussi và Wei (2011);
Adam và Amuquandoh (2013).
3. Luật pháp và các quy
định
Yang và Fik (2011); Guillet và cộng sự
(2011); Adam và Amuquandoh (2013);
Zhang và cộng sự (2012); Puciato (2016);
4. Môi trường kinh doanh Polyzos và Minetos (2011)
Tìm kiếm
tài nguyên
du lịch
1. Tài nguyên tự nhiên
(cảnh quan, động thực vật,
bãi biển)
Snyman và Saayman (2009); Polyzos và
Minetos (2011); Ussi và Wei (2011);
Adam và Amuquandoh (2013).
2. Di sản văn hóa và các sự
kiện lớn
Polyzos và Minetos (2011); Yang và Fik
(2011); Guillet và cộng sự (2011); Zhang
và cộng sự (2012); Puciato (2016);
Nguồn: Tác giả tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm trước đây
Về cơ bản lý thuyết động cơ đầu tư bổ sung thêm động cơ tìm kiếm tài nguyên du
lịch là hoàn toàn phù hợp và đầy đủ hơn lý thuyết địa điểm sản xuất quốc tế. Lý thuyết
địa điểm sản xuất quốc tế có đề cập đến việc tìm kiếm tài nguyên vật lý: các nguyên liệu
thuốc lá, dầu, vàng, kim loại tuy nhiên được xếp vào nhóm động cơ tìm kiếm lợi thế
chi phí.
11
2.5 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
2.5.1 Mô hình nghiên cứu
2.5.2 Giả thuyết nghiên cứu
H1: Lợi thế tài nguyên du lịch có tác động cùng chiều đến tính hấp dẫn của đến du
lịch trong việc thu hút vốn đầu tư du lịch
H2: Cơ sở hạ tầng du lịch có tác động cùng chiều đến tính hấp dẫn của đến du lịch
trong việc thu hút vốn đầu tư du lịch
H3: Lợi thế kinh tế (thị trường du lịch tiềm năng) có tác động cùng chiều đến tính
hấp dẫn của đến du lịch trong việc thu hút vốn đầu tư du lịch
H4: Môi trường đầu tư có tác động cùng chiều đến tính hấp dẫn của đến du lịch
trong việc thu hút vốn đầu tư du lịch.
H5: Lợi thế chi phí có tác động cùng chiều đến tính hấp dẫn của đến du lịch trong
việc thu hút vốn đầu tư du lịch.
H6: Tính hấp dẫn tổng thể điểm đến đầu tư có tác động cùng chiều đến ý định đầu
tư du lịch.
Chương 3
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1 Khái quát chung
Dựa trên mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu đã được tác giả đề xuất ở
phần tổng quan nghiên cứu, trong phần này nghiên cứu tập trung trình bày 2 vấn đề chính.
Một là, thiết kế quy trình nghiên cứu
Hai là, trình bày về kết quả phát triển thang đo
3.2 Quy trình nghiên cứu tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút vốn đầu tư
du lịch
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả tiến hành nghiên cứu theo 2 giai đoạn:
nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Đối với nghiên cứu chính thức, tổng số biến
quan sát của bài nghiên cứu này là 32 biến quan sát, với tỷ lệ 5:1 thì suy ra số quan sát
của nghiên cứu phải tối thiểu là 160 quan sát. Nghiên cứu của tác giả thực hiện là 500
quan sát, thu về được 359 quan sát hợp lệ.
Thái độ về tính
hấp dẫn tổng thể
của điểm đến
du lịch
Thị trường du lịch tiềm năng
Lợi thế tài nguyên du lịch
Cơ sở hạ tầng du lịch
Môi trường đầu tư (PCI)
Lợi thế chi phí Ý định đầu tư
Nguồn: tác giả đề xuất
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất
12
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu định tính
(Phỏng vấn sâu chuyên gia)
Nghiên cứu lý thuyết
nền và tổng hợp
nghiên cứu thực
nghiệm gần đây
Đề xuất mô hình
nghiên cứu và thang
Nghiên
cứu sơ
bộ
Hiệu chỉnh mô hình và
thang đo
Đề xuất biến đo lường cho
nghiên cứu định lượng sơ
bộ
Nghiên cứu định lượng sơ
bộ (N = 162)
Đánh giá độ tin cậy thang
đo bằng hệ số Cronbach’s
Alpha
Phân tích nhân tố khám phá
EFA
Đề xuất các biến đo lường
chính thức (bảng câu hỏi)
Nghiên cứu
định lượng
chính thức
(N =359)
Đánh giá độ tin cậy thang
đo bằng hệ số Cronbach’s
Alpha
Phân tích nhân tố khám phá
EFA
Phân tích nhân tố
khẳng định CFA
Kiểm định mô hình và giả
thuyết nghiên cứu SEM
Phỏng vấn sau định lượng
để khẳng định kết quả
nghiên cứu
Nguồn: Tác giả đề xuất
Hình 3.1: Trình tự nghiên cứu
13
3.3 Kết quả phát triển thang đo nghiên cứu
Bảng 3.35: Phân tích EFA sơ bộ -Rotated Component Matrixa
Nguồn
1 2 3 4 5
MT3 ,883 The Government of Ontario (2009) chỉ dừng lại ở nghiên cứu định tính.
MT5 ,868 UNCTAD (2006); Masron và Shahbudin (2010); Lu và cộng sự (2011); Villaverde & Maza (2015).
MT7 ,866 The Government of Ontario (2009); Villaverde và Maza (2015).
MT4 ,850 UNCTAD (2006); Masron và Shahbudin (2010); Lu và cộng sự (2011); Villaverde & Maza (2015).
MT2 ,818 The Government of Ontario (2009) chỉ dừng lại ở nghiên cứu định tính.
MT6 ,806 The Government of Ontario (2009) chỉ dừng lại ở nghiên cứu định tính.
TN2 ,810 Aykut et al. (2004); Polyzos (2002); Snyman và Saayman (2009).
TN3 ,743 Phiếu khảo sát
TN1 ,686 Papeditodorou (2001); Polyzos & Arabatzis (2006); Polyzos và Minetos (2011)
TN5 ,668 Yang và Fik, 2011; Zhang và cộng sự, 2012; Puciato (2016)
TN7 ,645 Phỏng vấn sâu
TN4 ,629 Komilis (1986); Polyzos và Minetos (2011)
TN6 ,591 Phiếu khảo sát
CP4 Dunning (2002)
KT6 Dunning (2002)
KT3 ,778 Dunning (2002)
KT5 ,766 Dunning (2002)
KT2 ,753 Dunning (2002)
KT4 ,711 Dunning (2002)
MT8 ,662
Dunning (2002); Snyman và Saayman
(2009); Villaverde và Maza (2015); Assaf
và cộng sự (2015)
KT1 ,630 Dunning (2002)
HT3 Kayam (2009); Artuğer và cộng sự (2013) ,836
MT1 UNCTAD (2006); Masron và Shahbudin (2010). ,818
HT2 Aykut et al. (2004); Dunning (2002) ,815
HT1 Aykut et al. (2004); Dunning (2002) ,798
HT4 Kayam (2009) ,745
CP1 Dunning (2002); Vichea (2005); Anil và cộng sự (2014); Puciato và cộng sự (2017) ,740
CP2 Dunning (2002); Snyman và Saayman (2009); Assaf và cộng sự (2015); Puciato và cộng sự (2017) ,701
CP3 Dunning (2002); Snyman và Saayman (2009); Assaf và cộng sự (2015); Puciato và cộng sự (2017) ,638
MT9 Dunning (2002); Phiếu khảo sát PCI Việt Nam 2018. ,507
MT10 The Government of Ontario (2009) chỉ dừng lại ở nghiên cứu định tính.
Nguồn: kết quả phân tích EFA từ phần mềm SPSS 22.0
14
Với kết quả phân tích EFA trên ta nhận thấy biến MT1; MT8; MT9 được giữ lại
nhưng chuyển sang đo lường cho nhân tố khác, biến MT10, CP4 và KT6 bị loại đi. Tiếp
tục kiểm định lại thang đo bằng phân tích Cronbach’s Alpha cho kết quả các thang đo
đều đạt yêu cầu.
Thang đo tính hấp dẫn của điểm đến được kế thừa từ thang đo gốc của Ajzen (1991);
Carpenter và Reimers (2005); Paramita và cộng sự (2018). Kết quả phân tích EFA và
Cronbach’s Alpha không có biến nào bị loại.
Thang đo ý định đầu tư được kế thừa từ thang đo gốc Ajzen (1991); Paramita và cộng sự
(2018); Ali (2011). Kết quả phân tích EFA và Cronbach’s Alpha không có biến nào bị loại.
Như vậy với kết quả kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích
nhân tố khám phá, về cơ bản bộ thang đo “Đo lường các nhân tố hấp dẫn của điểm đến
trong việc thu hút đầu tư du lịch” là rất tốt. Bộ thang đo này về cơ bản có thể đáp ứng
được các tiêu chuẩn định lượng dùng cho nghiên cứu định lượng chính thức.
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
4.1 Kiểm định thang đo bằng phần tích Cronbach’s Alpha
Bảng 4.0.0: Tổng hợp số liệu kiểm định thang đo bằng phân tích Cronbach’s Alpha
STT Nhân tố Số biến quan sát
Cronbach
’s Alpha
Corrected Item-Total
Correlation (nhỏ nhất)
Cronbach's Alpha if
Item Deleted (lớn nhất)
1 Tài nguyên (TN) 7 0,934 0,784 0,925
2 Thị trường (KT) 6 0,944 0,739 0,944
3 Hạ tầng (HT) 5 0,931 0,776 0,923
4 Môi trường (MT) 6 0,912 0,653 0,910
5 Chi phí (CP) 4 0,809 0,611 0,769
6 Hấp dẫn (HD) 5 0,903 0,671 0,900
7 Ý định ĐT 3 0,825 0,655 0,782
Nguồn: Kết quả từ phần mềm SPSS 22.0
Kết quả chỉ có duy nhất thang đo lợi thế tài nguyên được đo lường bởi 7 biến quan
sát, bị loại đi biến TN6 còn lại 6 biến đo lường cho hệ số Crobach’s alpha là 0,934. Tất
cả các thang đo còn lại đều đạt yêu cầu, không loại thêm biến nào.
4.2 Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA
4.2.1. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett
Kết quả kiểm định hệ số KMO = 0,918 thì chứng tỏ dữ liệu nghiên cứu này rất tốt,
đạt yêu cầu để phân tích EFA (Kaiser, 1974; Kaiser và Rice, 1974). Kết quả kiểm định
Bartlett có hệ số Sig =0,000 < 0,05, điều này có nghĩa các biến quan sát dùng để đo lường
biến tổng có tương quan với nhau (Bartlett, 1937; Bartlett, 1950).
15
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá với dữ liệu chính thức
Bảng 4.0.1: Biến số và chỉ báo đo lường tính hấp dẫn điểm đến thu hút nhà đầu tư
Biến số và chỉ báo (items) Hệ số tải
1. Lợi thế tài nguyên du lịch
TN1. Vùng đất có hệ thống bờ biển và nhiều hòn đảo đẹp có tiềm năng phát
triển du lịch biển đảo. ,813
TN2. Hệ sinh thái rừng và động vật đa dạng có tiềm năng phát triển du lịch ,787
TN3. Vùng đất có khí hậu trong lành và mát mẻ thích hợp cho phát triển du lịch. ,814
TN4. Di tích lịch sử, bảo tàng, tượng đài ấn tượng có khả năng thu hút và phát
triển du lịch ,820
TN5. Các sự kiện văn hóa và lễ hội hấp dẫn, độc đáo thu hút nhiều du khách ,805
TN6. Ẩm thực đa dạng và hấp dẫn thu hút nhiều du khách. loại
TN7. Hoạt động giải trí về đêm hấp dẫn thu hút nhiều du khách (cuộc sống về
đêm, nhà hàng, sòng bạc, chợ đêm...) ,855
2. Thị trường du lịch tiềm năng
KT1. Lượng khách đến du lịch ở địa phương đó có quy mô lớn ,844
KT2. Khu vực đó có thống kê lợi nhuận về du lịch cao ,848
KT3. Tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch cao ,865
KT4. Chi tiêu của chính phủ và địa phương cho du lịch và các chương trình du lịch nhiều. ,879
KT5. Sự chào đón của địa phương đối với khách du lịch và nhà đầu tư ,862
KT6. Mức độ cạnh tranh ở địa phương đó thấp và bình đẳng ,781
3. Hệ thống cơ sở tầng du lịch
HT1. Hệ thống giao thông (cầu, bến, bãi, phương tiện ...) của địa phương đó
thuận lợi cho phát triển du lịch ,800
HT2. Hệ thống giao thông kết nối địa phương đó với các khu vực khác thuận
tiện cho phát triển du lịch (đường thủy, hàng không, đường sắt...) ,853
HT3. Thiết bị công cộng địa phương đó tốt (điện, nước, y tế, vệ sinh, dịch vụ công cộng, ATM...) ,889
HT4. Có nhiều ngân hàng tại địa phương cung cấp đầy đủ phương thức giao
dịch và thanh toán quốc tế ,866
HT5. Địa phương có sẵn mặt bằng, đất đai và luôn tạo điều kiện giao đất cho
doanh nghiệp thuê lâu dài. ,872
4. Môi trường đầu tư du lịch
MT1. Chính quyền, tòa án địa phương giải quyết tranh chấp và xử lý khiếu nại
nhanh chóng và công bằng. ,816
MT2. Chính quyền địa phương năng động và linh hoạt trong các hoạt động
pháp lý, thủ tục hành chính... nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh ,737
MT3. Các dịch vụ hỗ trợ của chính quyền tạo thuận lợi cho doanh nghiệp kinh
doanh du lịch (tư vấn pháp luật, tìm kiếm thị trường, xúc tiến thương mại, hỗ
trợ công nghệ, an ninh...)
,723
16
Biến số và chỉ báo (items) Hệ số tải
MT4. Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin về đầu tư, đất đai, chính
sách, dịch vụ... tại địa phương đó rất dễ dàng. ,840
MT5. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định nhà nước ngắn ngày (thủ tục
hành chính, thanh kiểm tra...) ,860
MT6. Chi phí không chính thức ở khu vực này thấp ,671
5. Lợi thế chi phí
CP1. Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn nguyên vật liệu đầu vào giá rẻ ,774
CP2. Địa phương có nhiều ưu đãi về ngân sách (thuế thu nhập, VAT, giải
phóng mặt bằng) ,779
CP3. Địa phương có ưu đãi tiền thuê đất đai và mặt bằng kinh doanh cho doanh
nghiệp là tốt hơn so với địa phương khác. ,770
CP4. Chất lượng lao động địa phương được đào tạo tốt đáp ứng nhu cầu sử
dụng của doanh nghiệp ,718
6. Tính hấp dẫn của điểm đến thu hút đầu tư
HD1. Tôi nghĩ doanh thu công ty sẽ tăng trưởng theo mong muốn ,859
HD2. Tôi nghĩ lợi nhuận của công ty sẽ đạt như mong muốn ,900
HD3. Đầu tư du lịch vào địa phương đó là một ý tưởng tốt ,842
HD4. Nhìn chung tôi nghĩ công ty chúng tôi rất hài lòng về việc đầu tư tại địa
phương này ,862
HD5. Nhìn chung địa phương đó rất hấp dẫn đầu tư du lịch ,782
7. Ý định đầu tư du lịch
AT1. Tôi nghĩ công ty chúng tôi sẽ đầu tư hoặc tiếp tục đầu tư kinh doanh dài
hạn tại địa phương này ,890
AT2. Tôi sẽ giới thiệu địa phương này cho bạn bè người thân có mong muốn
đầu tư
,845
AT3. Tôi sẽ nói tốt về địa phương này với bất cứ ai muốn tìm hiểu. ,846
Nguồn: Kết quả phân tích EFA từ phần mềm spss 22.0
Kết quả phân tích cho thấy hệ số trích xuất nhân tố Eigenvalue cho các nhân tố biến
độc lập và biến phụ thuộc đều lớn hơn 1. Kết quả phân tích hệ số Total Variance
Explained = 71,547% chứng tỏ 5 nhân tố biến độc lập giải thích được cho sự thay đổi
của biến phụ thuộc được 71,547%. Kết quả phân tích EFA cho 2 biến độc lập là HD và
AT thì đều cho kết quả đạt yêu cầu, và các biến đo lường cho biến độc lập đều có hệ số
Total Variance Explained lớn hơn 0,7. Như vậy ta có thể khẳng định thang đo trên đạt
yêu cầu để tiến hành phân tích CFA.
4.3 Phân tích nhân tố khẳng định CFA
4.3.1 Kiểm định tính đơn hướng
Kết quả kiểm tra tính đơn hướng cho thấy các chỉ số P=0,000 < 0,05 đạt yêu cầu;
CMIN/df = 1,975 0,8; CFI = 0,939, TLI
= 0,945 đều lớn hơn 0,9; RMSEA = 0,052 < 0,08 đều đạt yêu cầu (Taylor và cộng sự, 1993;
Hair và cộng sự, 2010). Với kết quả trên kiểm chứng tính đơn hướng của thang đo là đạt yêu
cầu. Đồng thời mô hình nghiên cứu phù hợp với dữ liệu nghiên cứu thực tế.
17
4.3.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo trong phân tích CFA
Bảng 4.36: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo trong phân tích CFA
Nhân tố Biến quan sát Estimate Độ tin cậy thang đo
Độ tin cậy tổng hợp Phương sai trích
MTĐT (MT)
MT1 ,827
0,913 0,639
MT2 ,745
MT3 ,757
MT4 ,864
MT5 ,890
MT6 ,696
TNTTDL
(KT)
KT1 ,812
0,944 0,738
KT2 ,886
KT3 ,914
KT4 ,929
KT5 ,849
KT6 ,750
LTTNDL
(TN)
TN1 ,850
0,935 0,706
TN2 ,823
TN3 ,862
TN4 ,824
TN5 ,829
TN7 ,854
HTDL (HT)
HT1 ,807
0,933 0,735
HT2 ,845
HT3 ,898
HT4 ,872
HT5 ,864
LTCP (CP)
CP1 ,728
0,810 0,516 CP2 ,743 CP3 ,695
CP4 ,706
HDĐT (HD)
HD1 ,841
0,905 0,657
HD2 ,891
HD3 ,780
HD4 ,814
HD5 ,716
YĐĐT (AT)
AT1 ,829
0,828 0,616 AT2 ,750
AT3 ,773
Nguồn: Kết quả phân tích bằng Amos
Với kết quả ở bảng trên, ta thấy rằng hệ số độ tin cậy tổng hợp của 6 nhân tố đều lớn hơn
0,6 và hệ số phương sai trích của 6 nhóm nhân tố đều lớn 0,5. Đều này chứng tỏ thang đo của
6 nhóm nhân tố đều đạt yêu cầu (Gerbing và Anderson, 1988; Hair và cộng sự, 2010).
18
4.3.3 Kiểm định giá trị hội tụ và phân biệt trong phân tích CFA
Dựa vào kết quả phân tích CFA (Hình 4.1) ta thấy rằng tất cả các biến quan sát đều
có hệ số chuẩn hóa hồi quy đo lường cho 6 nhân tố đều lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1. Biến
thấp nhất là CP3 có giá trị là 0,695; đồng thời tất cả các giá trị P-value đều nhỏ hơn 0,001
(yêu cầu chỉ cần nhỏ hơn 0,05), điều này chứng tỏ tất cả các biến đo lường đều đạt giá
trị hội tụ trong thang đo (Gerbing và Anderson, 1988; Hair và cộng sự, 2010).
Kết quả kiểm định giá trị phân biệt được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.37: Kết quả giá trị ước lượng tương quan giữa các biến
Estimate S.E. C.R. P Label
KT TN ,228 ,030 7,601 ***
KT MT ,193 ,033 5,862 ***
KT HT ,117 ,028 4,232 ***
KT HD ,246 ,029 8,601 ***
KT CP ,151 ,030 5,076 ***
KT AT ,200 ,025 8,141 ***
TN MT ,324 ,041 7,880 ***
TN HT ,137 ,032 4,312 ***
TN HD ,210 ,031 6,766 ***
TN CP ,174 ,034 5,066 ***
TN AT ,213 ,028 7,588 ***
MT HT ,249 ,039 6,394 ***
MT HD ,171 ,034 4,967 ***
MT CP ,230 ,041 5,646 ***
MT AT ,186 ,031 6,064 ***
HT HD ,125 ,029 4,265 ***
HT CP ,213 ,036 5,955 ***
HT AT ,094 ,025 3,758 ***
HD CP ,097 ,030 3,221 ,001
HD AT ,257 ,028 9,199 ***
CP AT ,126 ,027 4,661 ***
Nguồn: Kết quả phân tích bằng Amos
Với kết quả trên, ta nhận thấy rằng giữa các khái niệm có hệ số tương quan đều nhỏ hơn
1. Hệ số tương quan cao nhất là 0,324 đều nhỏ hơn 0,695 (hệ số tương quan nhỏ nhất đo lường
cho 1 khái niệm ở hình 4.1). Như vậy, về cơ bản chỉ số này đạt yêu cầu về giá trị phân biệt giữa
các khái niệm (Bagozzi và Foxall, 1996). Kết quả trên đã thỏa mãn 2 yêu cầu là tương quan
giữa các nhân tố với nhau phải nhỏ hơn 1, đồng thời tương quan giữa các nhân tố phải nhỏ hơn
tương quan của các biến quan sát đo lường cho 1 nhân tố và phải nhỏ hơn 1(Gerbing và
Anderson, 1988). Đồng thời, hệ số Pvalue đều nhỏ hơn 0,001 (yêu cầu chỉ cần nhỏ hơn 0,05) là
quá tốt; chỉ có 1 chỉ số Pvalue là 0,001 nhưng vậy cũng là chỉ số quá tốt so với yêu cầu. Tựu
trung lại, tất cả các dữ liệu chứng minh thang đo đạt giá trị phân biệt.
4.4 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_cac_nhan_to_anh_huong_den_tinh_hap_dan_cua_d.pdf