Thực trạng tuân thủ thuế của các doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn
thành phố Hà Nội từ số liệu của cơ quan thuế
Nhìn chung, từ số liệu của cơ quan thuế, thực trạng tuân thủ thuế của các doanh
nghiệp Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội bao gồm thực trạng tuân thủ kê khai,
tuân thủ báo cáo và tuân thủ thanh toán thuế của người nộp thuế là khá tốt tại Hà Nội.
Thực trạng tuân thủ thuế của các doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn
thành phố Hà Nội từ đánh giá của các doanh nghiệp nộp thuế.
Để tìm hiểu về đánh giá chung của các doanh nghiệp về thực trạng tuân thủ
thuế, tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp 20 doanh nghiệp là những người đang nộp
thuế để tìm hiểu. Theo ghi nhận của tác giả về tình trạng tuân thủ thuế người nộp thuế
của doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội từ phỏng vấn 20 doanh
nghiệp tác giả nhận thấy, đa số các doanh nghiệp được phỏng vấn đều tuân thủ tốt kê
khai thuế và thanh toán tiền thuế theo tờ khai thuế đúng thời hạn. Tuy nhiên, khi tiến
hành phỏng vấn sâu hơn về tuân thủ báo cáo thuế, tác giả nhận thấy hiện tượng phần
lớn các doanh nghiệp được phỏng vấn cho biết họ đồng tình với việc báo cáo thuế
không đúng, khiến cho số thuế phải nộp giảm đi hay tỏ ra đồng tình với việc “hợp lý
hóa” chứng từ. Điều này không hẳn xuất phát từ lý do người nộp thuế không nắm
được các quy định về thuế mà do nhiều yếu tố tác động như: Tham khảo ý kiến của
các doanh nghiệp tương tự, mất nhiều chi phí không chính thức .Bên cạnh đó, tác
giả ghi nhận mức độ hài lòng của các doanh nghiệp được phỏng vấn với cơ quan thuế
còn chưa cao.
12 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 515 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp Việt Nam: Nghiên cứu trường hợp thành phố Hà Nội - Phạm Thị Mỹ Linh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t cách đơn giản
nhất, tuân thủ thuế được hiểu là việc báo cáo chính xác các khoản thu nhập chi
phí theo đúng quy định của luật thuế. Tác giả nhận thấy, khái niệm của (Alm và
cộng sự, 1992a) đã bao quát được hết hàm ý của hành vi tuân thủ thuế và phù hợp với
các quy định về pháp luật thuế ở Việt Nam nên tác giả sẽ sử dụng định nghĩa của
(Alm và cộng sự, 1992a) trong nghiên cứu của mình.
Trốn thuế là khái niệm được nghiên cứu kết hợp giữa yếu tố khoa học xã hội và
kinh tế tội phạm, được định nghĩa là việc sử dụng các phương thức mà luật pháp
không cho phép để làm giảm số thuế phải nộp. (Surtees và Millord, 2004) cho rằng
trốn thuế là hành vi cố ý, hành động không trung thực khi người nộp thuế khai giảm
thu nhập hoặc tăng chi phí để giảm gánh nặng thuế. (Elffers và cộng sự, 1987) đưa ra
định nghĩa trốn thuế là hành vi chủ động giảm gánh nặng thuế một cách bất hợp pháp.
Về mặt pháp lý, trốn thuế cũng có nghĩa là không tuân thủ thuế.
Tránh thuế: Không giống như trốn thuế, vốn được coi là một hành vi vi phạm
pháp luật, tránh thuế lại được coi là một nghệ thuật không phải trả thuế mà không vi
phạm bất cứ luật thuế và không làm giảm gánh nặng thuế (Paulauskas, 2006).
(Slemrod và Yitzhaki, 2002) cho rằng dù thực hiện cố ý hay không, nếu một hành động
của một người nộp thuế gây ra việc giảm tiền thuế phải nộp, nó phải được coi là trốn
thuế. Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng, tránh thuế xét trên khía cạnh nào đó là hợp
pháp và không đồng nghĩa với không tuân thủ thuế.
2.2. Phân loại tuân thủ thuế
(Brown và Mazur, 2003) chia tuân thủ thuế thành ba loại tuân thủ đó là tuân
thủ thanh toán, tuân thủ kê khai và tuân thủ báo cáo.
Tuân thủ kê khai là loại tuân thủ liên quan đến tỷ lệ người nộp thuế kê khai
thuế. Khi tính toán tỷ lệ kê khai thuế, mẫu số luôn là số người nộp thuế đã đăng ký
thuế nhưng trên thực tế, mẫu số này phải lớn hơn vì có một bộ phận người kinh
doanh đã không thực hiện đăng ký với cơ quan thuế. Tác giả nhận thấy phân loại
thuế theo ba loại như (Brown và Mazur, 2003) là phù hợp với thực trạng tuân thủ
thuế ở Việt nam hiện nay. Bởi vậy, tác giả lựa chọn cách phân loại của (Brown và
Mazur, 2003) để phân tích bối cảnh nghiên cứu trong nghiên cứu này.
7
2.3. Các lý thuyết được sử dụng trong các nghiên cứu tuân thủ thuế
2.3.1. Lý thuyết về độ thỏa dụng kỳ vọng
Lý thuyết này giả định các cá nhân hành xử hợp lý tức là con người kinh tế là
“lý trí” và các hành vi không hợp lý sẽ bị loại bỏ hoặc sẽ không có vai trò quan trọng
hay tác động lớn do trong ngắn hạn chúng sẽ bị các áp lực của thị trường loại bỏ. Áp
dụng vào hành vi tuân thủ thuế, lý thuyết về độ thỏa dụng cho rằng người nộp thuế sẽ
tự quyết định giữa rủi ro và các điều kiện không chắc chắn bằng cách so sánh các giá
trị thỏa dụng kỳ vọng của họ. Người nộp thuế sẽ cân nhắc một cách thận trọng các lựa
chọn cho việc trốn thuế và sẽ lựa chọn trường hợp nào thu được lợi ích cao nhất và ít bị
phát hiện nhất.
2.3.2. Lý thuyết triển vọng
Nội dung chính của lý thuyết triển vọng như sau: Hành vi của con người
thường được thực hiện bằng cách chú ý vào cái được và cái mất. Lý thuyết triển vọng
đã được áp dụng trong nhiều nghiên cứu về tuân thủ thuế. Lý thuyết này cho rằng
các biện pháp trừng phạt, bao gồm cả hình phạt và điều tra, là cách tốt nhất để xử lý
các hành vi không tuân thủ thuế.
2.3.3. Thuyết kỳ vọng
Lý thuyết này cho rằng con người quyết định hành động theo một hướng cụ thể,
hành động này dựa trên hành động khác mà việc lựa chọn đó dựa trên mong muốn
trong nhận thức của cá nhân đó về kết quả của hành vi được lựa chọn.
2.3.4. Lý thuyết răn đe
Lý thuyết răn đe cho rằng mọi người sẽ lựa chọn chấp hành hoặc vi phạm pháp
luật sau khi tính toán lợi ích và hậu quả của các hành động của họ. Có hai loại răn đe
cơ bản là răn đe chung và răn đe cụ thể.
Có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm về tuân thủ thuế chứng minh rằng các
biện pháp trừng phạt có ảnh hưởng tích cực đến thái độ người nộp thuế và có thể định
hướng hành vi người nộp thuế. Các nghiên cứu chỉ ra rằng lý thuyết răn đe sẽ có tác
động tích cực đến hành vi tuân thủ thuế nếu có sự chắc chắn rằng người vi phạm sẽ bị
trừng phạt. Khi các biện pháp trừng phạt được thực hiện lỏng lẻo sẽ làm tăng cơ hội
không tuân thủ thuế của người nộp thuế.
2.3.5. Lý thuyết hành động hợp lý
Lý thuyết này xem xét các mối quan hệ giữa niềm tin, thái độ, động cơ, ý định
và hành vi. Trong đó ý định là nhân tố có trước và sẽ dẫn tới hành vi. Lý thuyết này
cho rằng trước khi quyết định một hành vi nào đó mọi người sẽ cân nhắc và xem xét
8
những kết quả và hậu quả có thể xảy ra nếu thực hiện các hành vi đó và mọi người sẽ
lựa chọn thực hiện những hành vi nào có khả năng mang lại kết quả như mong muốn.
2.3.6. Lý thuyết thể chế thiếu quy tắc (Institutional Anomie Theory (IAT))
Lý thuyết này cho rằng các cá nhân đưa ra quyết định dựa trên các giá trị xã
hội, mà nếu xét riêng biệt có thể là mâu thuẫn nhưng cùng nhau, cân bằng lẫn nhau,
tạo ra hành vi được coi là "bình thường" bởi xã hội. Khi một người nắm giữ bộ giá trị
mất cân bằng các quyết định được tạo ra từ những giá trị này có thể gây nên những
hành vi lệch lạc ví dụ như hành vi phạm tội hàng ngày (Itashiki, 2011). Cũng chính vì
các giá trị đạo đức của xã hội suy giảm nên khả năng xảy ra những hành vi lệch lạc,
như trốn thuế, có thể tăng. Tình trạng này đặc biệt tăng cao khi giá trị văn hóa hiện có
nhấn mạnh tăng vật chất và phần thưởng kinh tế và thiết lập cân nhắc bỏ đạo đức
trong xã hội, tổ chức.
3.3.7. Lý thuyết Người đại diện
Lý thuyết người đại diện giải thích mối quan hệ bản chất giữa ông chủ, người đại
diện và bên thứ ba. (Jackson và Milliron, 1986a) cho rằng có mối quan hệ đặc biệt với
các nghiên cứu về tuân thủ thuế và khẳng định vai trò của người kê khai thuế chính là
đại diện cho người nộp thuế. Phần lớn các nghiên cứu về tuân thủ thuế đều cho rằng,
người quản lý doanh nghiệp là đại diện cho các cổ đông luôn được khuyến khích các
biện pháp để tối đa hóa lợi ích của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở một khía cạnh khác,
(Weber, 1978) cũng cho rằng hành vi của con người có những logic riêng và nhiều khi
không chỉ là vì những lợi ích kinh tế
2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Tác giả tổng hợp lựa chọn các nhân tố và đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất sau:
Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Khả năng bị
kiểm tra thuế
Chuẩn mực
xã hội
Danh tiếng
doanh nghiệp
Đạo đức thuế
Tuân thủ
bắt buộc
Tuân thủ tự
nguyện
Tuân thủ thuế Xử phạt
9
2.5. Các giả thuyết nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố đến tuân thủ thuế
của các doanh nghiệp Việt Nam
Bảng 2.2: Tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu
Ký
hiệu Nội dung
Chiều tác
động mong
muốn
H1a: Khả năng bị kiểm tra thuế có mối quan hệ với hành vi tuân
thủ thuế tự nguyện
+
H1b: Khả năng bị kiểm tra thuế có mối quan hệ với hành vi tuân
thủ thuế bắt buộc
+
H2 Xử phạt có mối quan hệ với tuân thủ thuế bắt buộc +
H3a Chuẩn mực xã hội có mối quan hệ với hành vi tuân thủ
thuế tự nguyện
+
H3b Chuẩn mực xã hội có mối quan hệ với hành vi tuân thủ
thuế bắt buộc
+
H4a Danh tiếng của doanh nghiệp có mối quan hệ với tuân thủ
thuế tự nguyện
+
H4b Danh tiếng của doanh nghiệp có mối quan hệ với tuân thủ
thuế bắt buộc
+
H5 Đạo đức thuế có mối quan hệ với tuân thủ thuế tự nguyện +
H6a Tuân thủ thuế tự nguyện có mối quan hệ với tuân thủ thuế +
H6b Tuân thủ thuế bắt buộc có mối quan hệ với tuân thủ thuế +
H7 Tuân thủ thuế tự nguyện và tuân thủ thuế bắt buộc có mối
quan hệ với nhau
+
10
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu định tính
Mục tiêu của nghiên cứu định tính là tìm hiểu thực trạng tuân thủ thuế của các
doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay hướng đến các việc
đánh giá các nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Việc lấy ý kiến về các nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi tuân thủ thuế trong mô hình được thực hiện ở nhiều đối tượng
đang tham gia vào việc thực thi thuế như các chuyên gia hoạch định chính sách thuế,
nhân viên cơ quan thuế và các doanh nghiệp Việt Nam đang thực hiện nghĩa vụ thuế.
Tiến hành phỏng vấn để đánh giá về các khái niệm, nhân tố, mối quan hệ giữa
các nhân tố trong mô hình. Từ phỏng vấn sâu, tác giả phát hiện thêm nhân tố sở hữu
là nhân tố đặc trưng của Việt Nam. Tiếp tục phỏng vấn sâu về nhân tố sở hữu và tìm
kiếm thông tin trong tổng quan, tác giả tiếp tục đưa nhân tố sở hữu vào mô hình
nghiên cứu.
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu sau nghiên cứu định tính
Khả năng bị
kiểm tra thuế
Chuẩn mực
xã hội
Danh tiếng
doanh nghiệp
Đạo đức thuế
Tuân thủ
bắt buộc
Tuân thủ
tự nguyện
Tuân thủ
thuế
Xử phạt
Sở hữu
11
Bảng 3.1: Các giả thuyết nghiên cứu sau nghiên cứu định tính
Ký
hiệu Nội dung
Chiều tác động
mong muốn
H1a: Khả năng bị kiểm tra thuế có mối quan hệ với hành vi
tuân thủ thuế tự nguyện
+
H1b: Khả năng bị kiểm tra thuế có mối quan hệ với hành vi
tuân thủ thuế bắt buộc
+
H2 Xử phạt có mối quan hệ với tuân thủ thuế bắt buộc +
H3a Chuẩn mực xã hội có mối quan hệ với hành vi tuân thủ
thuế tự nguyện
+
H3b Chuẩn mực xã hội có mối quan hệ với hành vi tuân thủ
thuế bắt buộc
+
H4a Danh tiếng của doanh nghiệp có mối quan hệ với tuân thủ
thuế tự nguyện
+
H4b Danh tiếng của doanh nghiệp có mối quan hệ với tuân thủ
thuế bắt buộc
+
H5 Đạo đức thuế có mối quan hệ với tuân thủ thuế tự nguyện +
H6a Tuân thủ thuế tự nguyện có mối quan hệ với tuân thủ thuế +
H6b Tuân thủ thuế bắt buộc có mối quan hệ với tuân thủ thuế +
H7 Sở hữu có quan hệ với tuân thủ thuế tự nguyện +
3.2. Nghiên cứu định lượng
Trình tự các bước thực hiện trong nghiên cứu định lượng được thực hiện như
bảng sau:
Bảng 3.2: Trình tự thực hiện nghiên cứu định lượng
Các bước Nội dung thực hiện
1. Xây dựng bộ
thang đo
- Từ tổng quan và từ nghiên cứu định tính lựa chọn bộ thang đo
phù hợp với mô hình nghiên cứu
- Các thang đo bằng tiếng Anh sẽ được dịch sang tiếng Việt bởi
hai chuyên gia tiếng Anh độc lập để đảm bảo nội dung và không
bỏ sót nội dung của thang đo
2. Đánh giá thang
đo
- Đảm bảo tính giá trị (Validity) của thang đo
- Đảm bảo tính tin cậy (Realibility) của thang đo
+ Sau khi đảm bảo tính giá trị của thang đo, tác giả tiến hành
phát bảng hỏi để nghiên cứu thử nghiệm
+ Với mỗi biến cần đảm bảo chỉ số Cronbach alpha >0.7 để đảm
bảo thang đo là ổn định và tin cậy qua các lần đo
+ Nếu không đảm bảo, tác giả sẽ xem lại tổng quan, xem xét yếu
tố dịch thuật, thảo luận với chuyên gia
3. Nghiên cứu
chính thức
- Hoàn thiện bảng hỏi để phát phiếu nghiên cứu trên diện rộng
- Thu thập số liệu
4. Phân tích số liệu - Sự dụng phần mềm SPSS, AMOS để thực hiện phân tích hồi quy và SEM cho mô hình đã đề xuất.
12
CHƯƠNG 4: BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU
VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
4.1. Thực trạng tuân thủ thuế của các doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn
thành phố Hà Nội từ số liệu của cơ quan thuế
Nhìn chung, từ số liệu của cơ quan thuế, thực trạng tuân thủ thuế của các doanh
nghiệp Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội bao gồm thực trạng tuân thủ kê khai,
tuân thủ báo cáo và tuân thủ thanh toán thuế của người nộp thuế là khá tốt tại Hà Nội.
4.2. Thực trạng tuân thủ thuế của các doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn
thành phố Hà Nội từ đánh giá của các doanh nghiệp nộp thuế.
Để tìm hiểu về đánh giá chung của các doanh nghiệp về thực trạng tuân thủ
thuế, tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp 20 doanh nghiệp là những người đang nộp
thuế để tìm hiểu. Theo ghi nhận của tác giả về tình trạng tuân thủ thuế người nộp thuế
của doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội từ phỏng vấn 20 doanh
nghiệp tác giả nhận thấy, đa số các doanh nghiệp được phỏng vấn đều tuân thủ tốt kê
khai thuế và thanh toán tiền thuế theo tờ khai thuế đúng thời hạn. Tuy nhiên, khi tiến
hành phỏng vấn sâu hơn về tuân thủ báo cáo thuế, tác giả nhận thấy hiện tượng phần
lớn các doanh nghiệp được phỏng vấn cho biết họ đồng tình với việc báo cáo thuế
không đúng, khiến cho số thuế phải nộp giảm đi hay tỏ ra đồng tình với việc “hợp lý
hóa” chứng từ. Điều này không hẳn xuất phát từ lý do người nộp thuế không nắm
được các quy định về thuế mà do nhiều yếu tố tác động như: Tham khảo ý kiến của
các doanh nghiệp tương tự, mất nhiều chi phí không chính thức.Bên cạnh đó, tác
giả ghi nhận mức độ hài lòng của các doanh nghiệp được phỏng vấn với cơ quan thuế
còn chưa cao.
4.3. Kết quả kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
4.3.1. Đánh giá độ tin cậy các thang đo bằng Cronbach’s alpha
Kết quả đánh giá độ tin cậy của các thang đo cho thấy tất cả các thang đo được
đo lường bởi các biến quan sát độc lập với độ tin cậy Cronbach’s alpha lớn hơn mức
yêu cầu là 0,7, các biến quan sát có tương quan mật thiết với nhau, hệ số tương quan
riêng phần với biến tổng đạt giá trị yêu cầu lớn hơn hoặc xấp xỉ 0.5, đồng nhất đo các
khái niệm cho nhân tố tổng, có ý nghĩa thống kê và ý nghĩa phân tích tổng hợp.
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Tác giả chạy EFA cho đồng thời tất cả các biến quan sát. Kết quả như sau:
13
Bảng 4.23: Kết quả phân tích nhân tố khám phá đồng thời các biến
KMO = 758 Bartlett’s Test. Sig = 0.000
Thành phần Eigen – Value
Tổng số % Phương sai % Cộng dồn
1 4.614 23.069 23.069
2 3.099 15.496 38.565
3 2.614 13.072 51.637
4 2.081 10.406 62.043
5 1.859 9.294 71.337
6 .797 3.985 75.323
7 .630 3.150 78.473
8 .575 2.875 81.348
9 .524 2.619 83.967
10 .425 2.127 86.094
11 .392 1.959 88.052
12 .381 1.906 89.958
13 .370 1.848 91.806
14 .351 1.755 93.561
15 .342 1.708 95.269
16 .269 1.346 96.616
17 .238 1.192 97.808
18 .186 .929 98.737
19 .183 .916 99.653
20 .069 .347 100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring
Kết quả cho thấy cả 20 items của 5 nhân tố đã tải về cùng năm nhân tố với
Eigen-Value > 1, kết quả kiểm đinh KMO= 0,758> 0,5. Kiểm định Barlett có ý nghĩa
ở mức p= 0,000≤ 5% cho biến dữ liệu đo lường 5 nhân tố: Danh Tiếng, xử phạt,
chuẩn mực xã hội, đạo đức thuế và khả năng bị kiểm tra là hoàn toàn phù hợp. Các
biến quan sát của các nhân tố có mối tương quan chặt chẽ với nhau. 20 biến quan sát
của thang đo tuân thủ thuế bắt buộc và tuân thủ thuế tự nguyện đều đạt yêu cầu và
đưa vào kiểm định tiếp theo với phân tích CFA.
4.3.3. Mô hình hồi quy đa biến đánh giá tác động các nhân tố tới hành vi tuân thủ
thuế của người nộp thuế
* Phân tích hệ số hồi quy (Coefficients)
14
Bảng 4.25: Bảng phân tích hồi quy các biến độc lập với
biến tuân thủ thuế bắt buộc
Mô hình
Hệ số hồi quy
chưa chuẩn hóa
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa
T Sig. B Sai số chuần Beta
1
1
(Constant) 2.035 .387 5.253 .000
MKT .092 .045 .140 2.062 .041
MCM .125 .054 .156 2.313 .022
MXP .248 .056 .298 4.441 .000
MDT .077 .070 .077 1.103 .271
MDDT -.064 .055 -.082 -1.173 .242
Biến phụ thuộc Tuân thủ thuế bắt buộc (TTBB).
Từ bảng kết quả trên chỉ ra, Sig của những biến MDDT, MDT > 0,05 nên loại bỏ khỏi
mô hình. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu đã đề xuất thì giả thuyết nghiên cứu “H4a: Danh
tiếng của doanh nghiệp có mối quan hệ với tuân thủ thuế bắt buộc” có Sig = 0.271> 0.05
nên không có ý nghĩa thống kê và không được ủng hộ trong nghiên cứu này.
Sig của biến MCM, MKT, MXP < 0,05 được giữ lại vì các biến này có mức độ
tương quan với biến TTBB trong đó biến Xử phạt có mối tương quan mạnh nhất với
Tuân thủ bắt buộc với mức ý nghĩa thống kê < 0.01
Tiếp tục phân tích hồi quy tác động các biến độc lập đối với biến tuân thủ tự
nguyện thu được kết quả như sau:
Bảng 4.26: Bảng phân tích hồi quy các biến độc lập
với biến tuân thủ thuế tự nguyện
Mô hình
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Hệ số hồi quy chuẩn hóa
T Sig. B Sai số chuần Beta
1
1
(Constant) 1.184 .430 2.753 .006
MKT .117 .050 .152 2.358 .019
MCM -.008 .060 -.009 -.139 .890
MXP .065 .062 .067 1.045 .297
MDT .426 .077 .367 5.510 .000
MDDT .101 .061 .111 1.654 .100
Biến phụ thuộc Tuân thủ thuế tự nguyên (TTTN).
Từ bảng kết quả trên chỉ ra, Sig của những biến MXP, MCM, MDDT > 0,05
nên loại khỏi mô hình. Hệ số beta thể hiện mối liên hệ giữa biến MCM và biến tuân
thủ thuế tự nguyện rất thấp -0.09 cho thấy biến chuẩn mực xã hội gần như không có
15
tương quan đến biến tuân thủ thuế tự nguyện trong khuôn khổ nghiên cứu. Kiểm định
giả thuyết nghiên cứu đã đề xuất thì giả thuyết nghiên cứu “H3a: Chuẩn mực xã hội có
mối quan hệ với hành vi tuân thủ thuế tự nguyện” có Sig = 0.890> 0.05 nên không có
ý nghĩa thống kê và không được ủng hộ trong nghiên cứu này. Riêng Sig của biến
MDDT là 0.1 xấp xỉ mức ý nghĩa thống kê 10% nên tác giả vẫn tiếp tục giữ lại và đưa
vào phân tích SEM. Khi có bằng chứng vững chắc thì quyết định loại hay không.
Tiếp tục phân tích mức độ tương quan giữa biến TTBB, TTTN với biến phụ
thuộc TTT, thu được kết quả sau:
Bảng 4.27: Bảng phân tích hồi quy biến tuân thủ thuế
với biến tuân thủ thuế tự nguyện
Mô hình
Hệ số hồi quy
chưa chuẩn hóa
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa T Sig.
B Sai số chuần Beta
1 (Constant) 1.125 .256 4.390 .000
TTTN .407 .068 .391 5.963 .000
Biến phụ thuộc Tuân thủ thuế (TTT).
Bảng 4.28: Bảng phân tích hồi quy biến tuân thủ thuế
với biến tuân thủ thuế bắt buộc
Mô hình
Hệ số hồi quy
chưa chuẩn hóa
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa
T Sig. B Sai số chuần Beta
1 (Constant) 1.912 .324 5.907 .000
TTBB .196 .087 .158 2.241 .026
Biến phụ thuộc Tuân thủ thuế (TTT).
Từ bảng phân tích trên chỉ ra rằng hai biến độc lập là biến tuân thủ thuế tự
nguyện và tuân thủ thuế bắt buộc đều có tác động tới biến phụ thuộc là biến tuân thủ
thuế vì Sig đều nhỏ hơn 0,05.
4.3.4. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) của các biến độc lập
Kết quả ước lượng hồi quy giữa các biến quan sát trong từng biến tiềm ẩn sau khi
móc nối các sai số như sau:
16
Bảng 4.49: Bảng kết quả sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với dữ liệu thực tế
sau khi móc nối e2 và e4
Chi square Df Chi-square/df GFI TLI CFI RMSEA P
265.132 158 1.678 0.887 0.939 0.949 0.059 .000
Chỉ số TLI (Chỉ số tính phù hợp của thị trường), Chỉ số CFI (Chỉ số so sánh) đều
cho kết quả tốt >0.9. Riêng chỉ số GFI (Chỉ số mức độ tốt của sự phù hợp) = 0.887 dù đã
cải thiện tốt hơn nhưng vẫn chưa đạt đươc > 0.9. Tuy nhiên GFI ở mức 0.887 vẫn có thể
chấp nhận được. Chỉ số Dmin/Df = 1.678 <3, chỉ số RMSEA = 0.059 <0.08 là đạt.
4.3.5. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu như sau:
Hình 4.5: Các giả thuyết đã được kiểm định
Mức độ tác động của các biến độc lập tới biến phụ thuộc:
Theo bảng hệ số hồi quy chuẩn hóa ta cảm nhận được:
Với biến tuân thủ thuế tự nguyện: Mức độ tác động biến khả năng bị kiểm tra
đến tuân thủ thuế tự nguyện là lớn nhất và đây cũng là ước lượng lớn nhất của toàn
mô hình với ước lượng là 0.973.
Với biến tuân thủ thuế bắt buộc, mức độ tác động của biến xử phạt là lớn nhất.
Tiếp đó là tác động của biến khả năng bị kiểm tra với ước lượng của tác động lần lượt
là 0.681 và 0.666.
+
+
+
+
+
+
+
+
Khả năng bị
kiểm tra
Chuẩn mực
xã hội
Danh tiếng
doanh nghiệp
Tuân thủ
bắt buộc
Tuân thủ
tự nguyện
Tuân thủ
thuế
Xử phạt
17
Với biến tuân thủ thuế, hai biến tuân thủ thuế tự nguyện và tuân thủ thuế bắt
buộc đều tác động đến biến tuân thủ thuế. Tuy nhiên, biến tuân thủ thuế tự nguyện có
tác động mạnh hơn với ước lượng là 0.608.
Để tiếp tục kiểm định xem biến Sở Hữu có tác động như thế nào đến mô hình,
tác giả tiến hành phân tích hồi quy. Trước tiên, là kiểm định hệ số hồi quy, thu được
kết quả sau:
Bảng 4.57: Bảng phân tích hồi quy các biến độc lập
với biến tuân thủ thuế bắt buộc
Mô hình
Hệ số hồi quy chưa
chuẩn hóa
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa
T Sig. B Sai số chuần Beta
1 (Constant) 2.122 .435 4.881 .000
MDDT -.062 .055 -.079 -1.117 .265
MCM .125 .054 .155 2.300 .023
MDT .071 .071 .071 .991 .323
MKT .090 .045 .137 2.015 .045
MXP .251 .056 .302 4.451 .000
SH -.041 .093 -.031 -.445 .657
Biến phụ thuộc Tuân thủ thuế bắt buộc (TTBB).
Bảng 4.58: Bảng phân tích hồi quy các biến độc lập
với biến tuân thủ thuế tự nguyện
Cơ sở pháp lý đánh
giá hoạt động tuân
thủ thuế của người
nộp thuếMô hình
Hệ số hồi quy
chưa chuẩn hóa
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa
T Sig. B Sai số chuần Beta
1 (Constant) .649 .484 1.341 .182
MDDT .126 .062 .135 2.041 .043
MCM -.093 .060 -.097 -1.540 .125
MDT .337 .079 .284 4.254 .000
MKT .185 .050 .236 3.703 .000
MXP .068 .063 .068 1.079 .282
SH .412 .104 .258 3.978 .000
Biến phụ thuộc Tuân thủ thuế tự nguyện (TTTN).
18
Từ bảng phân tích hồi quy giữa các biến Tuân thủ thuế tự nguyện, tuân thủ
thuế bắt buộc với biến sở hữu cho thấy biến sở hữu có tác động mạnh đến tuân thủ
thuế tự nguyện. Tuy nhiên lại không tác động đến Tuân thủ thuế bắt buộc vì p-value
=0.657.
Phân tích hồi quy giữa các biến độc lập bao gồm cả biến SH với biến MTTBB,
không tìm thấy sự khác biệt giữa nhóm các doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm trên
50% và nhóm các doanh nghiệp Việt Nam khác. Điều này chứng tỏ biến Sở hữu
không có tác động đến Tuân thủ thuế bắt buộc.
Tác giả tiếp tục đưa biến Sở hữu vào để phân tích bằng phương pháp SEM, kết
quả thu được như sau:
Hình 4.5: Mô hình kiểm định giả thuyết nghiên cứu có thêm biến sở hữu
Kết quả chạy SEM của toàn bộ mô hình này thì độ phù hợp của mô hình kiểm
định cũng được thỏa mãn. Kết quả của kiểm định các giả thuyết nghiên cứu được thể
hiện qua bảng “Bảng các trọng số hồi quy chuẩn hóa – Standart RegressionWeight)
19
Bảng 4.64: Bảng các trọng số hồi quy chuẩn hóa
(Standardized Regression Weights)
Ước lượng
Estimate
Sai lệch
chuẩn
S.E.
Giá trị tới
hạn
C.R.
Mức ý
nghĩa
P
TTTN <--- DT .227 .120 1.885 .059
TTTN <--- DDT .069 .136 .504 .614
TTTN <--- KT 1.954 .479 4.076 ***
TTBB <--- XP .263 .060 4.367 ***
TTBB <--- CM .124 .047 2.630 .009
TTBB <--- KT .467 .163 2.866 .004
TTBB <--- SH -.028 .066 -.415 .678
TTTN <--- SH .366 .097 3.768 ***
TTT <--- TTTN .246 .075 3.299 ***
TTT <--- TTBB .411 .189 2.180 .029
TTT <--- SH .162 .078 2.075 .038
Từ bảng trọng số hồi quy chỉ ra rằng, hệ số của SH đối với TTTN, TTT có ý nghĩa
thống kê dưới mức 5%, nhưng, hệ số của SH đối với TTBB không có ý nghĩa thống kê với
mức xác suất 10%. Hơn nữa, hệ số của SH đối với TTTN và TTT đều dương, tức là những
doanh nghiệp sở hữu nhà nước cao thì khả năng TTTN và TTT sẽ cao.
Như vậy, kiểm định phù hợp với giả thuyết nghiên cứu H7 “ Sở hữu có quan
hệ thuận chiều với tuân thủ tự nguyện”
CHƯƠNG 5: KIẾN NGHỊ VÀ TỔNG KẾT
5.1. Một số kiến nghị
5.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế
Hòan thiện khung pháp lý cần đảm bảo theo hướng tăng cường tiềm lực tài
chính cho doanh nghiệp thông qua việc giảm bớt nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế,
tạo thêm nguồn lực cho doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh và đảm
bảo sự công bằng cho doanh nghiệp. Văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn chính
sách thuế nên sử dụng những câu đơn, những từ ngữ dể hiểu, để hạn chế tối đa việc
người nộp thuế lợi dụng các quy định không rõ ràng nhằm gian lận thuế. Chuẩn mực
kế toán và luật thuế cần điều chỉnh cho không có quá nhiều khác biệt như hiện nay.
Quy định rõ ràng hơn những nội dung pháp luật về thuế đặc thù đối với lĩnh vực
kinh doanh đặc thù
20
Để tăng cường ý thức tuân thủ thuế, các nhà hoạch định chính sách thuế có thể
phối hợp với các đơn vị liên quan như bộ giáo dục và đào tạo, các tổ chức giáo dục
khác đưa vào chương trình đào tạo bậc cao đẳng, đại học, cao học những môn học
liên quan đến đạo đức nghề nghiệp, đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên trong đó có
hành vi tuân thủ thuế.
5.1.2. Hoàn thiện công tác quản lý thuế
5.1.2.1. Hoàn thiện hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, nâng cao ý thức
của xã hội về tuân thủ thuế.
Cơ quan thuế có thể có thực hiện các giải pháp sau:
* Căn cứ vào mức độ tuân thủ thuế của các doanh nghiệp. Cơ quan thuế có thế
xây dựng các các chương trình mục tiêu tuyên truyền hỗ trợ cho các nhóm doanh
nghiệp thuộc các cấp độ tuân thủ thuế khác nhau, cụ thể:
Nhóm các doanh nghiệp luôn sẵn sàng tự nguyện tuân thủ thuế: Các chương
trình tuyên truyền hỗ trợ là những chương trình chủ yếu biểu dương nhằm nâng cao
danh tiếng, vai trò của các doanh nghiệp luôn tuân thủ thuế tốt trên địa bàn. Những
biện pháp này cần cân nhắc lợi ích kinh tế của các bên và việc tuyên truyền hỗ trợ
này nên được xem xét theo hướng tác động tâm lý tích cực khiến người nộp thuế tự
nguyện tuân thủ thuế.
Với nhóm các doanh nghiệp thuộc cấp độ “chấp nhận tuân thủ”, cơ quan thuế
cần tuyên truyền để các doanh nghiệp thấy được lợi ích của việc tích cực tuân thủ
thuế. Xâ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_cac_nhan_to_anh_huong_den_tuan_thu_thue_cua.pdf