Chương 2
CÁC TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LÃNH ĐẠO CHÍNH QUYỀN TỈNH HIỆN NAY -
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. TỈNH, TỈNH ỦY, CHÍNH QUYỀN TỈNH Ở ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG HIỆN NAY
2.1.1. Khái quát về đặc điểm các tỉnh ở vùng đồng bằng sông Hồng
Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, dân cư, quốc
phòng, an ninh của các tỉnh ở vùng ĐBSH (Hải Dương, Hưng Yên,
Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định,
Ninh Bình) tác động đến sự lãnh đạo của tỉnh ủy đối với CQT.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của các tỉnh ủy ở vùng
đồng bằng sông Hồng hiện nay
2.1.2.1. Chức năng
Tỉnh ủy - ban chấp hành (BCH) Đảng bộ tỉnh do Đại hội đại
biểu đảng bộ tỉnh bầu ra, là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ tỉnh giữa
hai kỳ đại hội. Tỉnh ủy có chức năng: lãnh đạo các tổ chức trong
HTCT, các lĩnh vực của đời sống xã hội và nhân dân thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng Đảng; tổng kết thực tiễn, đề
xuất, kiến nghị với Trung ương bổ sung, hoàn thiện đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
27 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 555 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Các tỉnh ủy ở vùng đồng bằng sông Hồng lãnh đạo chính quyền tỉnh giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đạo của
đảng, nhất là đảng lãnh đạo nhà nước trong điều kiện mới, hoàn cảnh mới.
Hai là, ở những mức độ nhất định, các công trình khoa học kể
trên bàn đến việc phân định rõ chức năng lãnh đạo của Đảng với
chức năng quản lý, điều hành xã hội của Nhà nước.
Ba là, có một số công trình đề cập đến vai trò, nội dung, PTLĐ của
tỉnh ủy đối với một số tổ chức trong HTCT và trên một số lĩnh vực đời
sống xã hội.
Cho đến nay, tuy chưa có công trình nào nghiên cứu hệ thống,
chuyên sâu về các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH lãnh đạo CQT giai đoạn
hiện nay nhưng các kết quả đạt được của các công trình khoa học
liên quan đến đề tài luận án đều có giá trị định hướng về phương
pháp tiếp cận, giải quyết vấn đề nghiên cứu.
1.3.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết
Thứ nhất, làm rõ một số vấn đề như: đặc điểm tự nhiên, KT -
XH của các tỉnh ở ĐBSH; chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của tỉnh
ủy, CQT ở ĐBSH hiện nay; khái niệm, nội dung, PTLĐ của các tỉnh
ủy ở ĐBSH đối với CQT.
Thứ hai, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy
và hoạt động của các CQT ở vùng ĐBSH và thực trạng các tỉnh ủy ở
vùng ĐBSH lãnh đạo CQT từ năm 2005 đến nay, chỉ rõ nguyên nhân
và rút ra các kinh nghiệm lãnh đạo chủ yếu của các tỉnh ủy ở vùng
ĐBSH đối với CQT.
Thứ ba, đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu tăng
cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH đối với CQT đến
năm 2025.
7
Chương 2
CÁC TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LÃNH ĐẠO CHÍNH QUYỀN TỈNH HIỆN NAY -
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. TỈNH, TỈNH ỦY, CHÍNH QUYỀN TỈNH Ở ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG HIỆN NAY
2.1.1. Khái quát về đặc điểm các tỉnh ở vùng đồng bằng sông Hồng
Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, dân cư, quốc
phòng, an ninh của các tỉnh ở vùng ĐBSH (Hải Dương, Hưng Yên,
Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định,
Ninh Bình) tác động đến sự lãnh đạo của tỉnh ủy đối với CQT.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của các tỉnh ủy ở vùng
đồng bằng sông Hồng hiện nay
2.1.2.1. Chức năng
Tỉnh ủy - ban chấp hành (BCH) Đảng bộ tỉnh do Đại hội đại
biểu đảng bộ tỉnh bầu ra, là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ tỉnh giữa
hai kỳ đại hội. Tỉnh ủy có chức năng: lãnh đạo các tổ chức trong
HTCT, các lĩnh vực của đời sống xã hội và nhân dân thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng Đảng; tổng kết thực tiễn, đề
xuất, kiến nghị với Trung ương bổ sung, hoàn thiện đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Với các chức năng đã xác định ở trên, Tỉnh ủy thực hiện những
nhiệm vụ cụ thể sau: (1) Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, quyết định chủ trương, giải pháp nhằm cụ thể
hóa và thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, nghị quyết của
Trung ương Đảng, nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh; (2) Quyết
định chương trình làm việc toàn khóa của Tỉnh ủy; chương trình kiểm
tra, giám sát của Tỉnh ủy; quy chế làm việc của BCH, Ban thường vụ
8
(BTV), Thường trực Tỉnh ủy và quy chế làm việc của Ủy ban kiểm tra
Tỉnh ủy; (3) Quyết định phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu về phát triển
KT - XH hằng năm; những đề án quan trọng trên các lĩnh vực KT - XH,
quốc phòng, an ninh, đối ngoại; quyết định những chủ trương, quan
điểm chỉ đạo phát triển văn hóa, xây dựng Đảng và HTCT, chăm lo đời
sống nhân dân trong tỉnh; (4) Bầu BTV, Bí thư, Phó Bí thư, Ủy ban
kiểm tra Tỉnh ủy, Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy;
lãnh đạo bầu cử HĐND; quyết định nhân sự chủ chốt giới thiệu ứng cử,
đề cử vào các cơ quan nhà nước; nhân sự bổ sung vào Tỉnh ủy và các
chức danh do Tỉnh ủy bầu để trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư chuẩn y,
quyết định; (5) Lãnh đạo chính quyền, MTTQ và các đoàn thể CT - XH
của tỉnh; lãnh đạo các cấp ủy và tổ chức đảng trực thuộc thực hiện thắng
lợi chỉ thị, nghị quyết, chủ trương, phương hướng công tác của Tỉnh ủy;
(6) Quyết định kỷ luật đảng đối với tỉnh ủy viên và các chức danh diện
Tỉnh ủy quản lý theo quy định của Điều lệ Đảng; (7) Thực hiện việc sơ
kết, tổng kết, báo cáo các hoạt động thuộc thẩm quyền, trách nhiệm lãnh
đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy; (8) Xem xét, chỉ đạo công tác tài chính đảng
theo quy định; (9) Chuẩn bị và tổ chức Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh.
2.1.2.3. Đặc điểm của các tỉnh ủy ở vùng đồng bằng sông Hồng
Một là, các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH hoạt động trong môi trường
của có sự ảnh hưởng sâu sắc của nền văn hóa lúa nước.
Hai là, tổ chức bộ máy của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH từng bước
được củng cố, kiện toàn.
Ba là, chất lượng đội ngũ tỉnh ủy viên của các tỉnh ở ĐBSH được
nâng lên rõ rệt, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động lãnh đạo.
Bốn là, các tỉnh ủy ở ĐBSH gặp nhiều khó khăn trong thực hiện
nhiệm vụ, nhất là lãnh đạo phát triển KT - XH bền vững.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, đặc điểm của các
chính quyền tỉnh ở vùng đồng bằng sông Hồng
CQT là một cấp của chính quyền địa phương, được tổ chức ở
đơn vị hành chính tỉnh, gồm HĐND tỉnh và UBND tỉnh.
9
2.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân
dân tỉnh
* Chức năng:
HĐND tỉnh có chức năng: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân;
quyết định những vấn đề của địa phương theo quy định của pháp luật;
giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật; tham mưu cho Tỉnh ủy,
cơ quan nhà nước cấp trên trong lãnh đạo chính quyền địa phương.
* Nhiệm vụ, quyền hạn:
Để thực hiện chức năng trên, HĐND tỉnh có nhóm nhiệm vụ
như: (1) Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật;
(2) Xây dựng chính quyền; (3) Quyết định biện pháp phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội; (4) Thực hiện quyền giám sát; (5) Tham mưu cho Tỉnh
ủy, cơ quan nhà nước cấp trên về xây dựng tổ chức bộ máy và hoạt
động của chính quyền địa phương.
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân tỉnh
* Chức năng:
UBND tỉnh thực hiện chức năng: chấp hành đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của Tỉnh ủy, nghị quyết
của HĐND tỉnh; điều hành, quản lý hành chính nhà nước ở địa phương;
tham mưu với Tỉnh ủy, cơ quan nhà nước cấp trên về về xây dựng tổ
chức bộ máy và hoạt động của chính quyền địa phương.
* Nhiệm vụ, quyền hạn:
Nhiệm vụ của UBND tỉnh: (1) Tổ chức và bảo đảm thi hành
Hiến pháp và pháp luật; (2) Tổ chức, điều hành, quản lý KT - XH,
quốc phòng, an ninh; xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành
chính; (3) Tham mưu với Tỉnh ủy, cơ quan nhà nước cấp trên về xây
dựng tổ chức bộ máy và hoạt động của chính quyền địa phương.
2.1.3.3. Đặc điểm của các chính quyền tỉnh ở đồng bằng sông Hồng
Một là, các CQT ở ĐBSH hoạt động trong vùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ.
10
Hai là, phần lớn cán bộ chủ chốt của CQT là người địa phương,
tư duy, phong cách làm việc chịu ảnh hưởng đậm nét văn hóa làng xã
vùng châu thổ sông Hồng.
Ba là, cơ cấu tổ chức bộ máy của các CQT thường xuyên được
củng cố, kiện toàn; đội ngũ CB,CC,VC của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh ở ĐBSH được đào tạo cơ bản, có trình độ khá cao,
đang được trẻ hóa.
Bốn là, trong quá trình đổi mới, CQT nỗ lực tìm kiếm, lựa chọn
các mô hình tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động hiệu quả.
2.2. CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO
CHÍNH QUYỀN TỈNH HIỆN NAY - KHÁI NIỆM, NỘI DUNG,
PHƯƠNG THỨC
2.2.1. Khái niệm Tỉnh ủy lãnh đạo chính quyền tỉnh
Tỉnh ủy lãnh đạo chính quyền tỉnh là tổng thể hoạt động có định
hướng của Tỉnh ủy đối với chính quyền tỉnh, từ việc đề ra các chủ
trương, nghị quyết về xây dựng tổ chức bộ máy, cán bộ đến các hoạt
động lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát chính quyền tỉnh thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, nhằm xây
dựng chính quyền tỉnh trong sạch, vững mạnh, hiện đại, đủ năng lực
quản lý và điều hành các lĩnh vực đời sống xã hội tại địa phương, được
nhân dân tín nhiệm.
Từ khái niệm Tỉnh ủy lãnh đạo CQT, có thể xác định:
Chủ thể lãnh đạo CQT là Tỉnh ủy, trực tiếp, thường xuyên là
BTV Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy.
Lực lượng tham gia hoạt động lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với
CQT: các cơ quan tham mưu của Tỉnh ủy, Đảng đoàn HĐND tỉnh,
BCSĐ UBND tỉnh, các tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên trong bộ
máy CQT.
Đối tượng lãnh đạo của Tỉnh ủy là CQT (HĐND tỉnh, UBND tỉnh).
Mục tiêu lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với CQT ở ĐBSH hiện
nay nhằm xây dựng CQT trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực,
11
hiệu quả, minh bạch hóa; phát huy vai trò của CQT cụ thể hóa và tổ
chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, nghị quyết của Tỉnh ủy, được nhân dân tín nhiệm.
2.2.2. Nội dung lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với chính quyền
tỉnh ở đồng bằng sông Hồng
2.2.2.1. Tỉnh ủy lãnh đạo chính quyền tỉnh thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật
Một là, Tỉnh ủy lãnh đạo HĐND tỉnh thể chế hóa quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị
quyết của Tỉnh ủy thành nghị quyết, quyết định của HĐND tỉnh.
Hai là, Tỉnh ủy lãnh đạo HĐND tỉnh thực hiện chức năng giám
sát, chức năng đại diện cho nhân dân.
Ba là, Tỉnh ủy lãnh đạo UBND tỉnh chấp hành nghị quyết của
HĐND tỉnh, cụ thể hóa, thể chế hóa, tổ chức thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị
quyết của Tỉnh ủy, nghị quyết của HĐND tỉnh.
Bốn là, Tỉnh ủy lãnh đạo UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về các lĩnh vực đời sống xã hội ở địa phương theo quy
định của pháp luật.
2.2.2.2. Tỉnh ủy lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy và đội ngũ
cán bộ, công chức của chính quyền tỉnh trong sạch, vững mạnh
Một là, Tỉnh ủy lãnh đạo kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy
CQT theo quy định của pháp luật.
Hai là, Tỉnh ủy lãnh đạo kiện toàn, củng cố tổ chức đảng trong
bộ máy CQT, nhất là đảng đoàn HĐND tỉnh, BCSĐ UBND tỉnh.
Ba là, Tỉnh ủy lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ của bộ máy CQT.
2.2.2.3. Lãnh đạo chính quyền tỉnh phối hợp công tác với các
tổ chức trong hệ thống chính trị
Tỉnh ủy lãnh đạo xây dựng và thực hiện nghiêm túc các quy chế
phối hợp công tác giữa HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh, các đoàn thể CT - XH để tuyên truyền, vận động các đoàn
viên, hội viên thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, thực hiện các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh ủy,
nghị quyết của HĐND tỉnh, chương trình, kế hoạch, quyết định của
12
UBND tỉnh; vận động các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tham gia hoạt
động quản lý của Nhà nước và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Tỉnh ủy lãnh đạo CQT tạo điều kiện để Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh và các đoàn thể CT - XH hoạt động tham gia xây dựng bộ
máy CQT, tham gia hoạt động quản lý nhà nước, đóng góp ý kiến
xây dựng CQT trong sạch, vững mạnh, thực hiện chức năng giám
sát, phản biện xã hội. Tỉnh ủy lãnh đạo CQT mời chủ tịch Ủy ban
MTTQ Việt Nam và người đứng đầu tổ chức CT- XH tham dự các
kỳ họp của HĐND, phiên họp của UBND tỉnh khi bàn về các vấn đề
có liên quan. Tỉnh ủy lãnh đạo CQT tiếp thu ý kiến đóng góp xây
dựng chính quyền của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể
CT - XH, lắng nghe, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban
MTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể CT- XH về xây dựng chính
quyền và phát triển KT - XH ở địa phương.
2.2.3. Phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với chính
quyền tỉnh ở đồng bằng sông Hồng
2.2.3.1. Khái niệm phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với
chính quyền tỉnh
Phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với chính quyền tỉnh là
hệ thống các cách thức, phương pháp, hình thức, quy chế, quy định,
quy trình, phong cách, lề lối làm việc mà Tỉnh ủy sử dụng để tác
động vào bộ máy chính quyền nhằm xây dựng chính quyền tỉnh trong
sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả cao.
2.2.3.2. Các phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với chính
quyền tỉnh ở đồng bằng sông Hồng
Các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo CQT bằng các phương thức chủ yếu:
Một là, bằng nghị quyết, chủ trương, định hướng lớn, cho ý kiến chỉ đạo;
Hai là, thông Đảng đoàn HĐND tỉnh, BCSĐ UBND tỉnh, cấp ủy trong bộ
máy CQT; Ba là, bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động cán
bộ, đảng viên trong các cơ quan thuộc CQT; Bốn là, bằng công tác tổ
chức, cán bộ; Năm là, bằng việc phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu
của cán bộ, đảng viên đang công tác trong tổ chức bộ máy của CQT; Sáu
là, bằng công tác kiểm tra, giám sát; tổng kết kinh nghiệm lãnh đạo CQT;
Bảy là, bằng quy chế, phong cách, lề lối làm việc.
13
Chương 3
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CHÍNH QUYỀN TỈNH
VÀ CÁC TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LÃNH ĐẠO CHÍNH QUYỀN TỈNH - THỰC TRẠNG,
NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM
3.1. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CHÍNH
QUYỀN TỈNH Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
3.1.1. Ưu điểm
3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy và hoạt động của các Hội đồng
nhân dân tỉnh
Một là, tổ chức bộ máy của các HĐND tỉnh ở vùng ĐBSH cơ
bản gọn nhẹ, năng động, linh hoạt.
Hai là, đại biểu HĐND tỉnh ở vùng ĐBSH có chất lượng tốt,
thực hiện khá tốt chức trách, nhiệm vụ, góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh.
Ba là, chất lượng kỳ họp của các HĐND tỉnh ở vùng ĐBSH
ngày càng được nâng cao.
Bốn là, các HĐND tỉnh thực hiện khá tốt chức năng quyết định
những chủ trương, biện pháp quan trọng để xây dựng và phát triển
địa phương.
Năm là, chất lượng, hiệu quả giám sát của các HĐND tỉnh được
nâng lên rõ rệt.
Sáu là, hoạt động tiếp xúc cử tri của các HĐND tỉnh ở ĐBSH
được thực hiện theo quy định, có nhiều đổi mới.
Bảy là, các HĐND tỉnh ở vùng ĐBSH thực hiện tốt công tác tiếp
công dân, nhận và xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo.
3.1.1.2. Về tổ chức bộ máy và hoạt động của các Ủy ban nhân
dân tỉnh
Một là, tổ chức bộ máy của các UBND tỉnh ở vùng ĐBSH cơ bản
phù hợp với yêu cầu quản lý hành chính nhà nước và tình hình thực tiễn
địa phương.
Hai là, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CB,
CC, VC) trong bộ máy CQT có sự chuyển biến tích cực.
14
Ba là, công tác chỉ đạo, điều hành của các UBND tỉnh ở vùng
ĐBSH thể hiện sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả.
Bốn là, các UBND tỉnh ở vùng ĐBSH tích cực đổi mới phương
thức quản lý theo hướng thiết thực, hiệu quả, từng bước ứng dụng
công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành.
Năm là, các UBND tỉnh ở vùng ĐBSH đạt được một số kết quả
nổi bật trong thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền trên một số lĩnh
vực chủ yếu.
- KT - XH có sự phát triển khởi sắc.
- Công tác CCHCNN đạt được những kết quả khả quan.
- Hoạt động phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách
dịch, cửa quyền, thực hành tiết kiệm của các CQT ở ĐBSH có sự
chuyển biến tích cực.
- Công tác tiếp công dân có những cải tiến, đổi mới.
3.1.1.3. Về thực hiện phối hợp công tác với các cơ quan, tổ
chức hữu quan
Một là, các CQT ở vùng ĐBSH chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định, sự chỉ đạo của cơ quan nhà nước ở trung ương.
Hai là, các CQT ở vùng ĐBSH bám sát sự lãnh đạo của các tỉnh ủy
thông qua Đảng đoàn HĐND tỉnh và BCSĐ UBND tỉnh.
Ba là, nội bộ CQT có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong thực
hiện chức năng, nhiệm vụ.
Bốn là, CQT chỉ đạo, lãnh đạo sâu sát chính quyền cấp huyện.
Năm là, CQT phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ
chức CT - XH.
3.1.2. Hạn chế, khuyết điểm
3.1.2.1. Về tổ chức bộ máy và hoạt động của các Hội đồng
nhân dân tỉnh
Một là, cơ cấu tổ chức của HĐND tỉnh ở vùng ĐBSH chưa thật
phù hợp với tình hình, nhiệm vụ, vận hành chưa thông suốt, gây ảnh
hưởng nhất định đến chất lượng hoạt động của HĐND tỉnh.
Hai là, chất lượng đại biểu HĐND tỉnh ở vùng ĐBSH còn một
số mặt chưa đáp ứng được yêu cầu.
Ba là, hoạt động kỳ họp của một số HĐND ở vùng ĐBSH tỉnh
còn mang tính hình thức.
15
Bốn là, một số quyết định của HĐND tỉnh ở vùng ĐBSH về vấn
đề quan trọng của địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi
của thực tiễn.
Năm là, chất lượng giám sát của một số HĐND ở vùng ĐBSH
tỉnh chưa cao.
Sáu là, hoạt động tiếp xúc cử tri của các HĐND ở vùng ĐBSH
tỉnh còn mang tính hình thức.
Bảy là, hoạt động tiếp công dân, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo
của một số HĐND tỉnh ở vùng ĐBSH chưa thực sự đi vào nền nếp.
3.1.2.2. Về tổ chức bộ máy và hoạt động của các Ủy ban nhân
dân tỉnh
Một là, các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh còn tình trạng
chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy còn cồng kềnh.
Hai là, chất lượng một bộ phận CB, CC,VC chưa đáp ứng được
yêu cầu, nhiệm vụ.
Ba là, công tác chỉ đạo, điều hành của một số UBND tỉnh ở
vùng ĐBSH đôi khi còn bị động, chậm trễ, sai sót.
Bốn là, một số UBND tỉnh có một số yếu kém trong thực hiện
nhiệm vụ theo thẩm quyền trên một số lĩnh vực chủ yếu, nhất là: trong
lĩnh vực điều hành, quản lý kinh tế, các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế,
khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường, an ninh, trật tự, CCHCNN...
3.1.2.3. Về thực hiện phối hợp công tác với các cơ quan, tổ
chức hữu quan
Nhìn chung, ở những thời điểm nhất định, trong các hoạt động
cụ thể, một số CQT ở vùng ĐBSH chưa giải quyết tốt mối quan hệ
công tác với các cơ quan, tổ chức hữu quan.
3.2. CÁC TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH
ĐẠO CHÍNH QUYỀN TỈNH HIỆN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN
NHÂN VÀ KINH NGHIỆM
3.2.1. Thực trạng các tỉnh ủy ở vùng đồng bằng sông Hồng
lãnh đạo chính quyền tỉnh
3.2.1.1. Ưu điểm
* Trong thực hiện nội dung lãnh đạo
Một là, các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo CQT thực hiện khá tốt
chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
16
- Lãnh đạo HĐND tỉnh thể chế hóa kịp thời quan điểm, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của
Tỉnh ủy thành nghị quyết, quyết định của HĐND tỉnh.
- Lãnh đạo HĐND tỉnh thực hiện khá tốt chức năng giám sát,
chức năng đại diện cho nhân dân.
- Lãnh đạo UBND tỉnh chấp hành nghiêm nghị quyết của HĐND
tỉnh về phát triển KT - XH, củng cố quốc phòng, an ninh địa phương.
- Lãnh đạo UBND tỉnh thực hiện khá đầy đủ nhiệm vụ quản
lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực đời sống xã hội ở địa
phương theo pháp luật.
Hai là, các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy và
đội ngũ cán bộ, công chức của CQT trong sạch, vững mạnh.
- Lãnh đạo xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy CQT ngày
càng hoàn thiện, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Lãnh đạo kiện toàn, củng cố tổ chức đảng trong bộ máy CQT,
nhất là đảng đoàn HĐND tỉnh, BCSĐ UBND tỉnh.
- Lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ CQT có chất lượng ngày
càng cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
Ba là, các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo CQT thực hiện tốt hoạt
động phối hợp công tác với các tổ chức trong HTCT.
* Trong thực hiện phương thức lãnh đạo
Một là, các tỉnh ủy chú trọng lãnh đạo CQT bằng các nghị quyết,
chủ trương, định hướng lớn và cho ý kiến chỉ đạo.
Hai là, các tỉnh ủy thường xuyên lãnh đạo CQT thông đảng
đoàn HĐND tỉnh, BCSĐ UBND tỉnh, cấp ủy trong bộ máy CQT.
Ba là, các tỉnh ủy coi trọng lãnh đạo CQT bằng công tác tuyên
truyền, thuyết phục, vận động cán bộ, đảng viên trong các cơ quan
thuộc CQT.
Bốn là, các tỉnh ủy ở ĐBSH tích cực đổi mới sự lãnh đạo CQT
bằng công tác tổ chức, cán bộ.
Năm là, các tỉnh ủy chú trọng lãnh đạo CQT bằng việc phát huy
vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên đang công tác
trong tổ chức bộ máy của CQT.
17
Sáu là, các tỉnh ủy tích cực lãnh đạo CQT bằng các hoạt động
kiểm tra, giám sát; tổng kết kinh nghiệm lãnh đạo CQT.
Bảy là, các tỉnh ủy coi trọng lãnh đạo CQT bằng quy chế, lề lối,
phong cách làm việc.
3.2.1.2. Hạn chế, khuyết điểm
* Trong thực hiện nội dung lãnh đạo
Một là, các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH chưa sâu sát trong lãnh đạo
CQT thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
Các biểu hiện cụ thể của hạn chế này là: chưa kịp thời, chưa sâu
sát trong lãnh đạo HĐND tỉnh thể chế hóa quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của Tỉnh ủy
thành nghị quyết, quyết định của HĐND tỉnh; chưa coi trọng lãnh
đạo HĐND tỉnh thực hiện chức năng giám sát, chức năng đại diện
cho nhân dân; trong lãnh đạo UBND tỉnh chấp hành nghị quyết của
HĐND tỉnh về phát triển KT - XH, củng cố quốc phòng, an ninh còn
một số hạn chế, yếu kém; có khuyết điểm, hạn chế trong lãnh đạo
UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về các lĩnh vực đời sống xã
hội ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Hai là, một số tỉnh ủy ở ĐBSH chưa quan tâm đúng mức đến
lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức của
CQT trong sạch, vững mạnh.
Hạn chế này có các biểu hiện cụ thể như: việc lãnh đạo kiện
toàn, củng cố tổ chức bộ máy CQT theo quy định của pháp luật còn
chậm; còn lúng túng trong lãnh đạo kiện toàn, củng cố đảng đoàn
HĐND tỉnh, BCSĐ UBND tỉnh, các cấp ủy trong bộ máy CQT; lãnh
đạo xây dựng đội ngũ cán bộ CQT còn nhiều hạn chế, yếu kém.
Ba là, các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo CQT phối hợp công tác
với các tổ chức trong HTCT trong một số hoạt động chưa kịp
thời và hiệu quả chưa cao.
* Trong thực hiện phương thức lãnh đạo
Một là, lãnh đạo CQT bằng các nghị quyết, chủ trương, kế
hoạch chưa được một số tỉnh ủy ở ĐBSH thực sự coi trọng.
Hai là, lãnh đạo CQT thông đảng đoàn HĐND tỉnh, BCSĐ
UBND tỉnh, cấp ủy trong bộ máy CQT chưa được thực hiện tốt.
18
Ba là, nội dung và phương pháp công tác tuyên truyền, thuyết
phục, vận động cán bộ, đảng viên công tác trong bộ máy CQT chưa
được đổi mới.
Bốn là, trong lãnh đạo CQT bằng công tác tổ chức, cán bộ chưa
thể hiện rõ tầm nhìn xa, thậm chí có biểu hiện lúng túng.
Năm là, việc phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu của đảng viên
công tác trong bộ máy của CQT chưa được coi trọng đúng mức.
Sáu là, lãnh đạo CQT bằng các hoạt động kiểm tra, giám sát
chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao; chỉ đạo tổng kết kinh nghiệm
lãnh đạo CQT chưa nghiêm túc.
Bảy là, lãnh đạo CQT bằng quy chế, lề lối, phong cách làm việc
chưa được coi trọng.
3.2.2. Nguyên nhân và kinh nghiệm
3.2.2.1. Nguyên nhân của những ưu điểm, khuyết điểm
* Nguyên nhân của những ưu điểm
- Nguyên nhân chủ quan:
Một là, các tỉnh ủy ở ĐBSH nhận thức đúng đắn, quán triệt và vận
dụng sáng tạo các quan điểm, đường lối của Đảng.
Hai là, chất lượng đội ngũ tỉnh ủy viên, đội ngũ cán bộ, đảng
viên của các tỉnh ở ĐBSH tương đối cao.
Ba là, các tỉnh ủy ở ĐBSH xác định đúng nội dung lãnh đạo
CQT, bước đầu sử dụng các PTLĐ phù hợp.
- Nguyên nhân khách quan:
Một là, các CQT ở ĐBSH tích cực, chủ động, sáng tạo và thể
hiện tinh thần trách nhiệm cao trong tổ chức thực hiện các nghị
quyết, quyết định lãnh đạo của các tỉnh ủy.
Hai là, các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo CQT trong môi trường có
nhiều thuận lợi.
* Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm
- Nguyên nhân chủ quan:
Một là, năng lực nhận thức về sự lãnh đạo CQT của một số
tỉnh ủy viên và cán bộ, đảng viên còn hạn chế.
Hai là, vai trò của các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy
chưa được chú trọng phát huy trong quá trình Tỉnh ủy lãnh đạo CQT.
19
Ba là, việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đảng đoàn
HĐND tỉnh, BCSĐ UBND tỉnh, các cấp ủy trong bộ máy CQT chưa
đúng và chưa đầy đủ.
- Nguyên nhân khách quan:
Một là, năng lực công tác của một bộ phận CB,CC,VC của CQT
còn hạn chế, yếu kém.
Hai là, vai trò giám sát và phản biện xã hội, tham gia xây dựng
Đảng, chính quyền của MTTQ Việt Nam, các đoàn thể CT - XH và
của nhân dân địa phương chưa được phát huy tốt.
Ba là, sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH ngày càng diễn
biến phức tạp đặt ra nhiều vấn đề đối với các tỉnh ủy ở ĐBSH trong
lãnh đạo CQT.
3.2.2.2. Những kinh nghiệm chủ yếu
Nghiên cứu thực tiễn lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH đối với
CQT thời gian qua, có thể rút ra các kinh nghiệm có giá trị chỉ đạo
thực tiễn như:
Một là, coi trọng lãnh đạo đẩy mạnh CCHCNN, hiện đại hóa
điều kiện hoạt động của CQT.
Hai là, chú trọng lãnh đạo công tác phòng, chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí nhằm xây dựng CQT trong sạch, vững mạnh.
Ba là, lãnh đạo CQT thực hiện tốt phối hợp công tác với
MTTQ Việt Nam và các đoàn thể CT - XH.
Bốn là, xây dựng và thực hiện nghiêm quy chế làm việc của
Tỉnh ủy, quy định chặt chẽ về thẩm quyền, trách nhiệm lãnh đạo
CQT.
Năm là, phát huy vai trò của tổ chức đảng trong bộ máy CQT,
nhất là đảng đoàn HĐND tỉnh, BCSĐ UBND tỉnh; vai trò, trách
nhiệm của cán bộ, đảng viên công tác trong các cơ quan CQT.
Sáu là, tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
nghị quyết của Tỉnh ủy đối với tổ chức đảng, đảng viên hoạt động
trong CQT.
20
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH ỦY
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_cac_tinh_uy_o_vung_dong_bang_song_hong_lanh_dao_chinh_quyen_tinh_giai_doan_hien_nay_3407_1916275.pdf