Khả năng sinh lời (ROE): có tác động ngược chiều với CTV.
Điều này hàm ý rằng, những doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao
thường hạn chế vay nợ. Theo luận giải của lý thuyết trật tự phân hạng
và nghiên cứu của Booth & ctg (2001), Chen (2003), Deesomask &
ctg (2004), Lemma & Negash (2012) lại cho rằng doanh nghiệp có
khả năng sinh lợi càng cao, càng có nhiều khả năng chọn lợi nhuận
giữ lại để tái đầu tư nên có xu hướng sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức
thấp. Tuy nhiên, theo tác giả đánh giá ở một khía cạnh khác thì trật
tự ưu tiên khi huy động vốn của các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt
là các DN ĐT XD KD BĐS không hoàn toàn giống như giả thuyết
của lý thuyết trật tự phân hạng. Điều này được luận giải bởi chỉ số
trung gian tài chính của Việt Nam chưa phát triển (0< FD= 0,34<1),
đặc biệt là thị trường nợ - thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt
Nam còn khá mới mẻ.
62 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 02/03/2022 | Lượt xem: 373 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Cấu trúc vốn và cấu trúc kỳ hạn nợ của các doanh nghiệp đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n cứu thực nghiệm về cấu trúc kỳ hạn nợ
mục tiêu
Theo thống kê chưa đầy đủ của tác giả về cấu trúc kỳ hạn nợ mục
tiêu của nước ngoài cũng như tại Việt Nam vẫn đang bị bỏ ngõ. Hiện
18
nay chỉ có nghiên cứu của Ju & Hui (2006) kiểm định giả thuyết của lý
thuyết đánh đổi để xác định cấu trúc vốn tối ưu và cấu trúc kỳ hạn nợ
tối ưu của các công ty thương mại có quy mô lớn ở Mỹ - có phát hành
trái phiếu công ty với thời hạn từ 1-6 năm.
1.1.4 Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động giữa cấu trúc vốn
và cấu trúc kỳ hạn nợ
Các nghiên cứu về tác động giữa cấu trúc vốn và cấu trúc kỳ hạn
nợ tiếp cận theo ba hướng.
Thứ nhất, cấu trúc vốn có tác động cùng chiều đến cấu trúc kỳ hạn
nợ.
Thứ hai, cấu trúc vốn có tác động cùng chiều hoặc nghịch chiều
đến cấu trúc kỳ hạn nợ.
Thứ ba, cấu trúc vốn có tác động yếu hoặc không tác động đến cấu
trúc kỳ hạn nợ.
1.2. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC DOANH NGHIỆP
TRONG NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN TẠI VIỆT NAM
1.2.1. Đặc thù ngành bất động sản và đặc điểm của các doanh nghiệp
trong ngành bất động sản tại Việt Nam
1.2.1.1 Đặc thù ngành bất động sản tại Việt Nam
Ngành BĐS chịu ảnh hưởng bởi yếu tố ngành, điều này góp phần
ảnh hưởng đến việc lựa chọn cấu trúc vốn, cấu trúc kỳ hạn nợ của các
doanh nghiệp hoạt động trong ngành BĐS như sau:
19
Thứ nhất, do đặc thù của ngành BĐS là sản phẩm BĐS có giá trị
lớn, do đó việc xác định cấu trúc vốn, cấu trúc kỳ hạn nợ của doanh
nghiệp cần phải theo chu kỳ kinh doanh của ngành BĐS. Chu kỳ kinh
doanh của ngành BĐS có xu hướng dài hơn so với các ngành thương
mại và dịch vụ.
Thứ hai, tính cạnh tranh trong ngành BĐS rất cao. Do là ngành
có sản phẩm đặc thù và cần phải có nguồn vốn đủ lớn để triển khai
dự án BĐS, vì vậy vấn đề kinh nghiệm quản lý của nhà quản trị, uy
tín trên thị trường, khả năng vận hành và thâm thập thị trường là yếu
tố quyết định vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường BĐS.
Thứ ba, khả năng tiếp cận nguồn vốn để triển khai hoạt động kinh
doanh của các DN BĐS còn hạn chế, chủ yếu là nguồn vốn vay ngắn
hạn của các NHTM.
Thứ tư, ngành BĐS chịu sự chi phối của thể chế BĐS. Do thị
trường BĐS còn non trẻ, các thể chế BĐS đang dần hoàn thiện vì vậy
có sự thay đổi, điều chỉnh liên tục. Chính điều này gián tiếp gây trở
ngại cho doanh nghiệp thực hiện cơ cấu vốn và lựa chọn cấu trúc kỳ
hạn nợ nhằm gia tăng giá trị doanh nghiệp trên thị trường BĐS
1.2.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp trong ngành bất động sản
tại Việt Nam
Các doanh nghiệp trong ngành BĐS có đặc điểm khác biệt so với
các doanh nghiệp trong những lĩnh vực khác:
20
Một là, quy mô doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có quy mô
lớn, có uy tín trên thị trường dễ tiếp cận các nguồn vốn có chi phí
thấp, ít chịu áp lực về tính thanh khoản, gia tăng hiệu quả kinh doanh
hơn so với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hai là, loại hình doanh nghiệp của các DN trong ngành BĐS và
lĩnh vực kinh doanh quyết định đến việc lựa chọn CTV và cấu trúc
kỳ hạn nợ của các doanh nghiệp BĐS tại Việt Nam.
Ba là, chi phí đầu tư tài sản cố định. Tài sản cố định của các
doanh nghiệp trong ngành BĐS là những dự án BĐS vì vậy thường
có chi phí rất lớn.
Bốn là, ưu đãi về thuế. Chính từ sự ưu đãi về chính sách thuế cho
thấy yếu tố thuế TNDN cũng tác động đáng kể đến CTV và cấu trúc
kỳ hạn nợ của doanh nghiệp BĐS.
1.2.2 Thực trạng cấu trúc vốn, cấu trúc kỳ hạn nợ và các chỉ tiêu
tài chính của các doanh nghiệp đầu tư xây dựng, kinh doanh bất
động sản tại Việt Nam
1.2.2.1. Thực trạng cấu trúc vốn và cấu trúc kỳ hạn nợ của các
doanh nghiệp đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản Việt
Nam
1.2.2.2. Thực trạng chỉ tiêu tài chính của các doanh nghiệp đầu
tư xây dựng, kinh doanh bất động sản Việt Nam
21
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. KHUNG LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CẤU
TRÚC KỲ HẠN NỢ CỦA DOANH NGHIỆP
2.1.1. Cơ sở lý thuyết về cấu trúc vốn
Luận án giới thiệu tổng quan các lý thuyết được áp dụng trong
luận án.
- Lý thuyết MM;
- Lý thuyết chi phí đại diện (Agency Cost);
- Lý thuyết đánh đổi (Trade-off Theory - TOT);
- Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking Order Theory - POT).
2.1.2. Cơ sở lý thuyết về cấu trúc kỳ hạn nợ
Luận án giới thiệu tổng quan các lý thuyết được áp dụng trong
luận án.
- Lý thuyết MM;
- Lý thuyết đánh đổi (Trade-off Theory - TOT);
- Lý thuyết tín hiệu (Signaling Theory);
- Lý thuyết dựa vào thuế (Tax based Theory);
- Lý thuyết sự phù hợp (The Matching Theory).
Các lý thuyết về cấu trúc vốn và cấu trúc kỳ hạn nợ nêu trên có
những quan điểm khác nhau, tuy nhiên chúng không thay thế mà bổ
22
sung nhau, góp phần giải thích rõ hơn quyết định lựa chọn nguồn tài
trợ của nhà quản trị.
2.2. TỔNG HỢP LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CẤU TRÚC KỲ HẠN NỢ
2.2.1. Tổng hợp lý thuyết về cấu trúc vốn và cấu trúc kỳ hạn
nợ
2.2.2 Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn và
cấu trúc kỳ hạn nợ
2.3. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
2.3.1 Giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở khung lý thuyết về CTV và cấu trúc kỳ hạn nợ. Luận
án xây dựng các giả thuyết nghiên cứu cấu trúc vốn và cấu trúc kỳ hạn
nợ của các DN ĐT XD KD BĐS niêm yết tại Việt Nam trong mô hình
1 (cấu trúc vốn) và mô hình 2 (cấu trúc kỳ hạn nợ) như sau:
23
Bảng 2.2: Tổng hợp giả thuyết nghiên cứu
Biến Lý thuyết
Giả thuyết
Các nghiên cứu thực nghiệm
Mô hình 1 Mô hình 2
Cấu trúc kỳ hạn
lãi suất
(TERM)
Lý thuyết MM;
Lý thuyết dựa vào
thuế
(+) (+)
Antoniou & ctg (2006), Cai & ctg
(2008), Cook & Tang (2010),
Correia & ctg (2014), Deesomsak &
ctg (2009)
Tốc độ tăng
trưởng kinh tế
(GDP)
Đặc điểm thị trường
(+) (+)
Lemma và Negash (2012), Wang &
ctg (2010), Deesomsak & ctg
(2009), Fan & ctg (2012), Alves &
Francisco (2015).
Lạm phát
(INF) (+) (+)
Deesomsak & ctg (2009); Wang &
ctg (2010), Fan & ctg (2012).
Phát triển tài
chính (FD)
(+) (+)
Krich & Terra (2012), Fan & ctg
(2012), Lemma & Negash (2012),
Alves và Francisco (2014), Correia
& ctg (2014).
24
Thể chế (CPIA)
(+) (+)
Prowse (1990), Demirguc- Kunt &
Maksimovic (1999), Deesomsak &
ctg (2004), Öztekin & Flanery
(2012), Fan & ctg (2012), Lemma &
Negash (2012), Krich & Terra
(2012), Duan & ctg (2012), Alves &
Francisco (2015), Bernardo & ctg
(2018)
Khả năng sinh
lời
(ROE)
Lý thuyết tín hiệu
(-) (-)
Deesomsak & ctg (2009), Fan & ctg
(2012), Kirch & Terra (2012),
Mateurs & Terra (2013), Correia &
ctg (2014)
Khả năng thanh
khoản
(LIQ)
Lý thuyết tín hiệu
(+) (+)
Antoniou & ctg (2006), Cai & ctg
(2008), Deesomsak & ctg (2009),
Mateurs & Terra (2013)
Rủi ro kinh
doanh
(RISK)
Lý thuyết TOT;
Lý thuyết chi phí đại
diện;
Lý thuyết tín hiệu
(-) (+)
Antoniou & ctg (2006), Cai & ctg
(2008), Deesomsak & ctg (2009),
Lemma & Negash (2012)
Quy mô doanh
nghiệp
(SIZE)
Lý thuyết chi phí đại
diện (+) (+)
Fan & ctg (2012), Kirch & Terra
(2012), Correia & ctg (2014)
25
Cơ hội tăng
trưởng
(GRO)
Lý thuyết chi phí đại
diện (-) (-)
Cai & ctg (2008), Kirch & Terra
(2012), Lemma & Negash (2012)
Cơ cấu tài sản
(TANG)
Lý thuyết POT;
Lý thuyết sự phù
hợp
(+) (+)
Kirch & Terra (2012), Mateurs &
Terra (2013)
Kỳ hạn tài sản
(AMR)
Lý thuyết sự phù
hợp
(+) (+)
Cai & ctg (2008), Wang & ctg
(2010), Lemma & Negash (2012),
Correia & ctg (2014)
Thuế TNDN
(TAX)
Lý thuyết MM;
Lý thuyết dựa vào
thuế.
(+) (+)
Cai & ctg (2008), Kirch & Terra
(2012), Fan & ctg (2012) Mateurs &
Terra (2013), Correia & ctg (2014)
Cấu trúc vốn
(TDR)
Lý thuyết tín hiệu
(+)
Dang (2011), Mateurs & Terra
(2013), Correia & ctg (2014)
Cấu trúc kỳ hạn
nợ
(LDR)
Lý thuyết tín hiệu
(+)
Antoniou & ctg (2006), Cai & ctg
(2008), Deesomsak & ctg (2009),
Kirch & Terra (2012), Lemma &
Negash (2012)
Ghi chú: (+) tác động thuận chiều, (-) tác động nghịch chiều.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
26
Bảng 2.3: Đo lường các biến trong mô hình
Ký hiệu biến Tên biến Đo lường biến Nguồn dữ liệu
TDR Cấu trúc vốn
Tổng nợ
Tổng tài sản
Web Sàn chứng
khoán Hà Nội
(
và sàn chứng khoán
Tp. Hồ Chí Minh
(
LDR Cấu trúc kỳ hạn nợ
Nợ dài hạn
Tổng nợ
TANG Cơ cấu tài sản
Tài sản cố định ròng
Tổng tài sản
LIQ
Khả năng thanh
khoản
Tài sản ngắn hạn
Nợ phải trả ngắn hạn
SIZE
Quy mô doanh
nghiệp
Ln(tổng tài sản theo sổ sách)
27
AMR Kỳ hạn tài sản
(
TSLĐ
TSLĐ + TSCĐ ròng
×
TSLĐ
GVHB
)
+ (
TSCĐ ròng
TSLĐ + TSCĐ ròng
×
TSCĐ ròng
Khấu hao
)
GRO Cơ hội tăng trưởng
𝑁ợ 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả + 𝐺𝑖á 𝑡ℎị 𝑡𝑟ườ𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 𝑣ố𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
RISK Rủi ro kinh doanh
|
EBITt − EBITt−1
EBITt−1
|
− trung bình của |
EBITt − EBITt−1
EBITt−1
|
ROE Khả năng sinh lời
Lợi nhuận sau thuếit
VCSH bình quânit
TAX
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Thuế TNDNit
Lợi nhuận trước thuếit
28
TERM
Cấu trúc kỳ hạn lãi
suất
Suất sinh lời của trái phiếu chính phủ (kỳ
hạn 5 năm) – suất sinh lời của tín phiếu
kho bạc (kỳ hạn 3 tháng)
Datastream
GDP
Tốc độ tăng trưởng
kinh tế
GDPt − GDPt−1
GDPt−1
IMF
INF Lạm phát Chỉ số tiêu dùng CPI (%) IMF
FD Phát triển tài chính
Chỉ số phát triển tài chính (thang điểm từ
0 đến 1)
IMF
CPIA Thể chế
Chỉ số chất lượng thể chế (thang điểm từ
0 đến 6)
Worlbank
Nguồn: Tác giả tổng hợp
29
2.3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.3.2.1 Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn
và cấu trúc kỳ hạn nợ; và tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn và cấu
trúc kỳ hạn nợ của các doanh nghiệp đầu tư xây dựng, kinh
doanh bất động sản tại Việt Nam
Mô hình 1, nghiên cứu các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn và
tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn.
Luận án dựa trên các mô hình nghiên cứu của Ozkan (2001), Fan &
ctg (2010), Ramzi & Tarazi (2013), Mateurs & Terra (2013), Nagano
(2013), Alves & Francisco (2015) để lựa chọn các yếu tố tác động đến
cấu trúc vốn; và ước lượng tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn hướng về
ngưỡng cấu trúc vốn mục tiêu phù hợp với đặc điểm của các DN ĐT XD
KD BĐS.
TDRit = β0 + β1TDRit-1 + β2LDRit + βxXit + βzZt + еit (1a)
Theo nghiên cứu của Ozkan (2001), Fan & ctg (2010), Ramzi &
Tarazi (2013), Mateurs & Terra (2013), Alves & Francisco (2015), mô
hình cấu trúc vốn mục tiêu TDR*it được xác định:
TDR*it = β0 + βxXit + βzZt + еit (1b)
Để xác định được cấu trúc vốn về ngưỡng cấu trúc vốn mục tiêu, khi
đó biến trễ bậc 1 của biến cấu trúc vốn được đưa vào mô hình như là một
phần điều chỉnh. Theo lý thuyết TOT, việc xác định tốc độ điều chỉnh
cấu trúc vốn được dựa trên việc xem xét hệ số điều chỉnh λ. Do đó mô
hình xác định tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn được viết lại như sau:
30
TDRit - TDRit-1 = λ (TDR*it - TDRit-1) (1c)
Kết hợp phương trình (1b) và phương trình (1c) có được phương
trình điều chỉnh cấu trúc vốn hướng về ngưỡng mục tiêu:
TDRit = λβ0 + (1- λ) TDRit-1 + λβxXit + λβzZt + еit (1d)
Mô hình 2, nghiên cứu các yếu tố tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ
và tốc độ điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ.
Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ của
các DN ĐT XD KD BĐS niêm yết tại Việt Nam, luận án dựa trên các
mô hình nghiên cứu của Ozkan (2000); Antoniou & ctg (2006), Cai &
ctg (2008), Deesomsak & ctg (2009), Terra (2011), Fan & ctg (2012),
Krich & Terra (2012), Alcock & ctg (2014), Alves & Francisco (2015),
Hussain & ctg (2018).
LDRit = β0 + β1LDRit-1 + β2TDRit + βxXit + βzZt + еit (2a)
Theo nghiên cứu của Antoniou & ctg (2006), Alcock & ctg (2014),
Alves & Francisco (2015), Hussain & ctg (2018), mô hình cấu trúc kỳ
hạn nợ mục tiêu LDR*it được xác định:
LDR*it = β0 + βxXit + βzZt + еit (2b)
Tương tự, theo lý thuyết TOT, việc xác định tốc độ điều chỉnh cấu
trúc kỳ hạn nợ được dựa trên việc xem xét hệ số điều chỉnh λ.
LDRit - LDRit-1 = λ (LDR*it - LDRit-1) (2c)
Từ phương trình (2b) và phương trình (2c), tốc độ điều chỉnh cấu
trúc kỳ hạn nợ hướng về ngưỡng mục tiêu:
31
TDRit = λβ0 + (1- λ) TDRit-1 + λβxXit + λβzZt + еit (2d)
2.3.2.2. Mô hình xác định cấu trúc vốn mục tiêu và cấu trúc kỳ
hạn nợ mục tiêu của các doanh nghiệp đầu tư xây dựng, kinh
doanh bất động sản tại Việt Nam
Mô hình 3: Mô hình hồi quy ngưỡng xác định CTV mục tiêu
ROEit = β0 + β1TDRitI(TDRit≤ℽ)+ β2TDRitI(TDRit>ℽ) + β3LDRit +
βxXit + βzZt +еit (3)
Mô hình 4: Mô hình hồi quy ngưỡng xác định cấu trúc kỳ hạn
nợ mục tiêu
ROEit = β0 + β1LDRitI(LDRit≤ℽ)+ β2LDRitI(LDRit>ℽ) + β3TDRit +
βxXit + βzZt +еit (4)
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.2. MÔ TẢ DỮ LIỆU NGHIÊU CỨU
Mẫu trong luận án tập trung thu thập dữ liệu đối với các doanh
nghiệp thuộc nhóm ngành BĐS được niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam với số liệu đầy đủ thể hiện qua các báo cáo tài chính
hợp nhất có kiểm toán (bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh
doanh) trong phạm vi 10 năm từ 2008 đến năm 2017 được công bố
trên trang web của sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
32
( và sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh ( Theo Hair (1998), kích thước mẫu phải
thực hiện theo nguyên tắc kinh nghiệm, nghĩa là mô hình nghiên cứu
thực nghiệm tối đa có 10 biến, vì vậy mẫu tối thiểu phải gấp 5 lần số
biến có trong mô hình. Do vậy, kích thước mẫu tối thiểu là 50 quan
sát (10 x 5 =50 quan sát). Như vậy, số liệu về thông tin tài chính của
70 doanh nghiệp ĐT KD BĐS Việt Nam tạo thành dữ liệu bảng có
tổng số quan sát là 70 x 10 = 700 quan sát đã đáp ứng yêu cầu về độ
phù hợp kích thước mẫu.
Những thông tin liên quan đến các yếu tố vĩ mô như tốc độ tăng
trưởng, chỉ số lạm phát, chỉ số phát triển tài chính được thu thập ở
trang web của IMF trong giai đoạn từ năm 2008 – 2017. Yếu tố suất
sinh lời của trái phiếu chính phủ được lấy từ nguồn Datastream và
yếu tố thể chế thu thập ở trang web của Worldbank trong giai đoạn từ
năm 2008 – 2017.
3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1 Phương pháp nghiên cứu định lượng
3.3.1.1 Phương pháp nghiên cứu đối với mô hình phân tích các
yếu tố tác động đến cấu trúc vốn và cấu trúc kỳ hạn nợ; và tốc
độ điều chỉnh cấu trúc vốn và cấu trúc kỳ hạn nợ của các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản tại Việt Nam
Luận án sử dụng phương pháp ước lượng moment tổng quát (Sys-
GMM) được Arellano & Bover (1981; 1995) giới thiệu. Với phương
pháp này kết quả ước lượng sẽ hiệu quả hơn so với xử lý từng phương
33
trình riêng lẻ vì khắc phục được hiện tượng phương sai thay đổi, tự tương
quan và vấn đề nội sinh trong mô hình lựa chọn.
Phương pháp ước lượng Sys-GMM cần sử dụng hai kiểm định cơ
bản là kiểm định tương quan chuỗi Arellano-Bond – AR và kiểm định
Sargan/Hansen test.
(i) Kiểm định Arellano-Bond về tự tương quan chuỗi có giả thuyết
H0: không tự tương quan và được áp dụng cho số dư sai phân. Kiểm
định tiến trình AR(1) trong sai phân bậc 1 thường bác bỏ giả thuyết H0.
Cho nên, kiểm định AR(2) quan trọng hơn bởi vì nó kiểm tra tự tương
quan ở các cấp độ. Kết quả kiểm định AR(2) nếu Prob ≥ 0,05 nghĩa là
không có hiện tượng tương quan chuỗi trong mô hình;
(ii) Kiểm định Sargan/Hansen test là kiểm định giới hạn về nội sinh
của mô hình (overidentifying restrictions). Kiểm định Sargan/Hansen
test với giả thuyết H0 biến công cụ là biến ngoại sinh, nghĩa là không
tương quan với sai số trong mô hình. Kết quả giá trị thống kê
Sargan/Hansen với Prob>chi2 ≥0,05 nghĩa là đã loại bỏ các tác động
biến nội sinh và các khuyết tật, vì vậy mô hình ước lượng là phù hợp
3.3.1.2 Phương pháp nghiên cứu đối với mô hình xác định cấu
trúc vốn mục tiêu và cấu trúc kỳ hạn nợ mục tiêu của các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản tại Việt Nam
Để xác định ngưỡng CTV mục tiêu và cấu trúc kỳ hạn nợ mục
tiêu, tác giả sử dụng mô hình hồi quy ngưỡng của Hansen (1999) đối
với dữ liệu bảng (PTR).
34
3.3.2 Phương pháp nghiên cứu định tính
Thu thập ý kiến của 10 chuyên gia trong ngành bất động sản (là
những Tổng giám đốc/Giám đốc, Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng
của các doanh nghiệp BĐS) thông qua phỏng vấn trực tiếp với 10 câu
hỏi nhằm mục đích phân tích các nội dung liên quan và giải thích
thêm ý nghĩa cho kết quả nghiên cứu của luận án.
3.4. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 4:
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ
CẤU TRÚC VỐN VÀ CẤU TRÚC KỲ HẠN NỢ CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, KINH DOANH BẤT
ĐỘNG SẢN TẠI VIỆT NAM
4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ KIỂM ĐỊNH ĐA CỘNG TUYẾN
4.1.1 Thống kê mô tả
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả các biến
Biến
Quan
sát
Giá trị
trung bình
Giá trị nhỏ
nhất
Giá trị lớn
nhất
Độ lệch
chuẩn
TDR 700 0,5357 0,0091 0,9518 0,1988
LDR 700 0,2960 0,0000 0,9583 0,2485
ROE 700 0,2538 -1,7543 122,2656 4,6220
RISK 700 2,6193 -25,1318 252,4167 16,1914
LIQ 700 2,7903 0,3249 109,0462 6,0520
SIZE 700 14,1041 8,0580 19,1805 1,3757
35
GRO 700 0,9110 0,2426 2,9319 0,3405
TANG 700 0,0914 0,0001 0,6880 0,1159
AMR 700 19,5434 0,2003 749,0189 57,1706
TAX 700 0,2110 0,0000 4,3333 0,2470
INF 700 8,5747 0,8786 23,1163 6,6996
GDP 700 6,0076 5,2474 6,8100 0,5273
FD 700 0,2670 0,1871 0,3807 0,0638
CPIA 700 3,7756 3,7123 3,8214 0,0328
TERM 700 1,2346 -0,9120 2,4620 1,1024
Nguồn: Tính toán và tổng hợp của tác giả
Kết quả thống kê ở bảng 4.1 cho thấy, giá trị trung bình của CTV
(TDR) là 53,57%, nghĩa là trong 70 doanh nghiệp ĐT XD KD BĐS
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn
nghiên cứu từ năm 2008 – 2017 có tỷ lê nợ trên tổng tài sản trung
bình là 53,57%. Giá trị trung bình của cấu trúc kỳ hạn nợ (LDR) là
29,60%, điều này cho thấy các doanh nghiệp ĐT XD KD BĐS tại
Việt Nam sử dụng nợ dài hạn trên tổng nợ trung bình là 29,6%. Đối
với các doanh nghiệp thuộc ngành bất động sản cần phải sử dụng
nguồn vốn dài hạn nhiều để tài trợ cho các tài sản dài hạn. Tuy nhiên,
kết quả thống kê cho thấy tỷ lệ sử dụng nợ dài hạn của các doanh
nghiệp BĐS ở Việt Nam là khá thấp (29,6%) so với Nhật – 57,5%
(Nagano, 2013), Châu Mỹ La tinh – 38,3% (Etudaiya-Muhtar & ctg,
2017). Điều này chứng tỏ rằng các doanh nghiệp ĐT XD KD BĐS
vẫn ưu tiên lựa chọn nợ ngắn hạn hơn so với việc sử dụng nợ dài hạn.
36
4.1.2 Kiểm định đa cộng tuyến
Kết quả phân tích ma trận tương quan giữa các biến độc lập trong
mô hình cho thấy khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các
biến độc lập trong mô hình là không cao. Bên cạnh đó, giá trị tuyệt
đối của hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình đều nhỏ hơn
10, vì vậy mức độ đa cộng tuyến giữa các biến là thấp nên sẽ không
ảnh hưởng đến kết quả ước lượng mô hình hồi quy.
4.2. KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
CẤU TRÚC VỐN VÀ CẤU TRÚC KỲ HẠN NỢ CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, KINH DOANH BẤT
ĐỘNG SẢN TẠI VIỆT NAM
4.2.1 Kết quả ước lượng các yếu tố tác động cấu trúc vốn của các
doanh nghiệp đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản tại Việt
Nam
37
Bảng 4.2: Kết quả hồi quy các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn
Các biến Pooled OLS FEM REM FGLS Sys-GMM
LDR
0,103*** 0,0944*** 0,1000*** 0,0403 0,158***
[0,001] [0,000] [0,000] [0,054] [0,000]
ROE
0,0013 0,00458*** 0,00386*** 0,00298*** -0,099***
[0,388] [0,000] [0,000] [0,000] [0,000]
RISK
-0,000301 0,000276 0,000258 -0,000267* 0,00163
[0,483] [0,272] [0,311] [0,048] [0,456]
LIQ
-0,0093*** -0,0040*** -0,0049*** -0,0074*** -0,00382*
[0,000] [0,000] [0,000] [0,000] [0,015]
SIZE
0,0205*** 0,0681*** 0,0512*** 0,0428*** 0,00245**
[0,000] [0,000] [0,000] [0,000] [0,006]
GRO
0,121*** 0,153*** 0,140*** 0,218*** 0,0391
[0,000] [0,000] [0,000] [0,000] [0,058]
TANG
0,0193 -0,128* -0,112* -0,0598 0,0848
[0,761] [0,014] [0,029] [0,146] [0,100]
AMR -0,00015 -0,00009 -0,00011 0,00002 0,00022
38
[0,222] [0,245] [0,180] [0,665] [0,468]
TAX
0,0433 0,0111 0,00973 -0,00411 0,174***
[0,102] [0,499] [0,556] [0,731] [0,000]
INF
0,00271 0,00502* 0,00432* 0,00189 0,00073
[0,452] [0,015] [0,037] [0,168] [0,475]
GDP
-0,0248 -0,0327** -0,0294** -0,0217*** -0,0151
[0,168] [0,002] [0,005] [0,000] [0,050]
FD
-0,178 -0,246*** -0,220** -0.163** -0,108
[0,142] [0,001] [0,002] [0,002] [0,062]
CPIA
-0,0801 0,179 0,0802 0,058 -0,626***
[0,800] [0.332] [0,664] [0,674] [0,000]
TERM
0,00701 0,0176 0,0138 0,0105 0,0245
[0,750] [0,160] [0,273] [0,240] [0,510]
L.TDR
0,7513***
[0,000]
Hệ số chặn
0,592 -1,049 -0,442 -0,309 2,583***
[0,631] [0,169] [0,555] [0,571] [0,000]
39
Số quan sát 700 700 700 700 630
Hệ số xác định 0,1816*** 0,1040*** 0,1201***
Chow test [0,000]
Breusch - Pagan test [0,000]
Hausman test [0,948]
Kiểm định phương sai thay
đổi
[0,000]
Kiểm định tự tương quan [0,000]
Wald test [0,000]
AR (2) [0,527]
Sargan test [0,617]
Hansen test [0,465]
*,**,*** có các mức ý nghĩa thống kê lần lượt là 10%, 5%, 1%; [ ] là giá trị p-value
Nguồn: Tác giả tính toán từ phần mềm STATA
40
Kết quả kiểm định cho thấy AR (2) có giá trị Prob >z = 0,527 >
0,05 chấp nhận giả thuyết H0, điều này hàm ý không có hiện tượng
tương quan chuỗi trong mô hình.
Kết quả kiểm định Sargan test với giá trị Prob>chi2 = 0,617 >
0,05 và Hansen test với giá trị Prob>chi2 = 0,465 > 0,05, chấp nhận
giả thuyết H0, nghĩa là tác động biến nội sinh đã loại bỏ, mô hình
không có tương quan với sai số.
Qua kết quả kiểm định AR(2) và Sargan/Hansen test, kết luận mô
hình ước lượng các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn tại các doanh
nghiệp ĐT XD KD BĐS Việt Nam với phương pháp Sys-GMM là
phù hợp.
4.2.2 Kết quả ước lượng các yếu tố tác động cấu trúc kỳ hạn nợ
của các doanh nghiệp đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản
tại Việt Nam
Tương tự, kết quả kiểm định AR (2) có giá trị Prob >z = 0,364 >
0,05, điều này hàm ý không có hiện tượng tương quan chuỗi trong
mô hình và kiểm định Sargan test với giá trị Prob>chi2 = 0,756 > 0,05
và Hansan test với giá trị Prob>chi2 = 0,511 > 0,05, nghĩa là tác động
biến nội sinh đã loại bỏ, mô hình không có tương quan với sai số. Do
đó, kết luận mô hình ước lượng các yếu tố tác động đến cấu trúc kỳ
hạn nợ với phương pháp Sys-GMM là phù hợp.
41
Bảng 4.3: Kết quả ước lượng các yếu tố tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ
Các biến Pooled OLS FEM REM FGLS Sys-GMM
TDR
0,162*** 0,226*** 0,220*** 0,0157 0,175***
[0,001] [0,000] [0,000] [0,716] [0,000]
ROE
0,00148 0,000807 0,00047 0.0025 0,0896
[0,432] [0.599] [0,748] [0,179] [0,131]
RISK
0,000647 -0,00004 0,00004 -0,000013 0.00023**
[0,229] [0,925] [0,913] [0,964] [0,001]
LIQ
0,0103*** 0,0083*** 0,0081*** 0,0097*** 0,00941***
[0,000] [0,000] [0,000] [0,000] [0,000]
SIZE
0,0668*** 0,0949*** 0,0811*** 0,0826*** 0,0282***
[0,000] [0,000] [0,000] [0,000] [0,000]
GRO
0,0226 -0,0251 -0,0117 0,000496 -0,1418
[0,383] [0,613] [0,767] [0,987] [0,113]
TANG
0,313*** 0,139 0,166* 0,172** 0,280*
[0,000] [0,087] [0,031] [0,009] [0,049]
AMR -0,00016 -0,00021 -0,00022 -0,00018* -0,00039
42
[0,320] [0,082] [0,072] [0,034] [0,128]
TAX
-0,00959 -0,0188 -0,020 -0,0242 -0,4373
[0,772] [0,460] [0,425] [0,219] [0,110]
INF
0,0012 0,00323 0,00252 -0,00044 0,0084**
[0,790] [0,312] [0,426] [0,833] [0,002]
GDP
0,0253 0,00897 0,0131 -0,00365 0,02594
[0,261] [0,576] [0,409] [0,686] [0,205]
FD
0,188 0,0054 0,0455 -0,0647 0,2001
[0,214] [0,961] [0,677] [0,412] [0,070]
CPIA
0,608 0,825** 0,745** 0,392 -0,457***
[0,123] [0,004] [0,008] [0,059] [0,001]
TERM
0,032 0,0435* 0,0397* 0,00973 0,0516***
[0,245] [0,025] [0,039] [0,476] [0,000]
L.LDR
0,7408***
[0,000]
Hệ số chặn
-3,356* -4,422*** -3,960*** -2,413** -2,259***
[0,029] [0,000] [0,000] [0,003] [0,000]
43
Số quan sát 700 700 700 700 630
Hệ số xác định 0,1813*** 0,1946*** 0,2034***
Chow test [0,000]
Breusch - Pagan test [0,000]
Hausman test [0,245]
Kiểm định phương sai
thay đổi
[0,000]
Kiểm định tự tương quan [0,00]
Wald test [0,000]
AR (2) [0,364]
Sargan test [0,756]
Hansen test [0,511]
*,**,*** có các mức ý nghĩa thống kê lần lượt là 10%, 5%, 1%; [ ] là giá trị p-value
Nguồn: Tác giả tính toán từ phần mềm STATA
44
4.3. Kết quả ước lượng tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn và cấu trúc
kỳ hạn nợ hướng về ngưỡng cấu trúc vốn và cấu trúc kỳ hạn nợ
mục tiêu của các doanh nghiệp đầu tư xây dựng, kinh doanh bất
động sản tại Việt Nam
4.3.1 Tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn của các doanh nghiệp đầu
tư xây dựng, kinh doanh bất động sản tại Việt Nam
CTV của các DN ĐT XD KD BĐS Việt Nam là cấu trúc vốn
động có tốc độ điều chỉnh là 24,87%.
4.3.2 Tốc độ điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ của các doanh nghiệp
đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản tại Việt Nam
Cấu trúc kỳ hạn nợ của các DN ĐT XD KD BĐS Việt Nam là
cấu trúc kỳ hạn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_cau_truc_von_va_cau_truc_ky_han_no_cua_cac_d.pdf