Hình thái học của dây nano nhiều đoạn Co-Ni-P/Au được
quan sát bởi ảnh hiển vi điện tử quét (SEM). Đường kính trung
bình và chiều dài dây nano Co-Ni-P/Au lần lượt là khoảng 100
nm và 3 µm. Dây nano Co-Ni-P/Au có 6 đoạn tương ứng với ba
đoạn Co-Ni-P nằm xen kẽ với ba đoạn Au. Độ tương phản của
đoạn đen và đoạn trắng trong dây nano Co-Ni-P/Au là tương
ứng với đoạn Co-Ni-P và đoạn Au
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 511 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Chế tạo vật liệu và nghiên cứu tính chất của dây nano từ tính nền Co, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ởng của từ trường trong quá trình lắng đọng 
Nhóm tác giả Mary D cùng các cộng sự đã chế tạo thành 
công dây nano từ tính Co bằng phương pháp lắng đọng điện hóa 
đặt trong từ trường với độ lớn từ 0 đến 10 T. Theo kết quả nhận 
được, dây nano Co được lắng đọng trong từ trường đã cải thiện 
rõ ràng về tính chất từ với giá trị từ độ bão hòa và lực kháng từ 
lớn hơn so với khi không có từ trường. Từ độ bão hòa có giá trị 
lần lượt là 57, 71 và 83,5 (emu/g) tương ứng với mẫu dây nano 
Co lắng đọng trong từ trường 0, 5 và 10 T. Tương tự, lực kháng 
từ thu được là 500, 600 và 700 Oe tương ứng với từ trường có 
độ lớn lần lượt là 0, 5 và 10 T. 
1.1.5 Ảnh hưởng của độ pH trong dung dịch lắng đọng 
Nhóm tác giả Zafa N và các cộng sự đã nghiên cứu sự ảnh 
hưởng của độ pH lên cấu trúc tinh thể và tính chất từ của dây 
nano Co. Họ đã thu được kết quả là với pH < 2,5, dây Co vừa có 
cấu trúc tinh theo kiểu fcc và hcp. Ngược lại, với độ pH  3,5 
dây nano Co có cấu trúc tinh thể theo kiểu hcp. Hơn nữa, với pH 
< 2,5, giá trị HS < 0 và hướng trục dễ song song với trục dây. 
Đối với độ pH  3,5, giá trị HS > 0 và dây nano Co có trục dễ 
định hướng theo phương vuông góc với trục dây. 
5 
1.2 Một số nghiên cứu về vật liệu Co-Ni-P 
Nhóm tác giả Park D.Y đã nghiên cứu chế tạo vật liệu màng 
Co-Ni-P có cấu trúc nano. Kết quả nghiên cứu cho thấy, độ pH 
và nồng độ NaH2PO2 đã ảnh hưởng đến tính chất từ của màng 
Co-Ni-P. Những màng Co-Ni-P có độ pH < 2,25 thể hiện tính 
chất từ mềm. Trong khi đó, màng Co-Ni-P có độ pH > 2,25 cho 
tính chất từ cứng. 
Xiaoli H và các cộng sự đã nghiên cứu và chế tạo dây nano 
Co-Ni-P bằng phương pháp lắng đọng điện hóa sử dụng khuôn 
mẫu AAO. Kết quả khảo sát tính chất từ cho thấy rằng, hình 
dạng đường cong từ trễ đo theo hai phương từ trường đặt song 
song và vuông góc với trục của dây là hầu như trùng nhau với 
lực kháng từ khoảng 200 Oe. 
1.3 Các tính chất vật lý cơ bản của dây nano từ tính 
1.3.1 Dị hướng từ tinh thể 
Trong tinh thể, sự sắp xếp mômen từ thường gắn với đối 
xứng của mạng tinh thể và luôn có một phương định hướng ưu 
tiên dọc theo một trục nào đó của tinh thể. Khi từ hóa theo 
phương ưu tiên này từ độ M dễ đạt trạng thái bão hòa nên được 
gọi là trục từ hóa dễ. Dị hướng từ đơn trục thường thấy với trục 
từ hóa dễ song song với trục c của tinh thể cấu trúc lục giác. 
Năng lượng dị hướng từ trong trường hợp này chỉ phụ thuộc vào 
định hướng của vectơ từ độ M với trục từ hóa dễ. 
1.3.2 Dị hướng hình dạng 
Dị hướng hình dạng phụ thuộc vào kích thước và hình dạng 
của mẫu. Dị hướng hình dạng là sự khác nhau về mặt năng 
lượng khi từ hóa theo chiều dài nhất và chiều ngắn nhất của 
mẫu. Khi mẫu vật liệu chịu tác dụng của từ trường ngoài thì từ 
trường nội tại bên trong mẫu vật liệu sẽ sinh ra một từ trường, từ 
6 
trường này có tác dụng chống lại từ trường ngoài đặt vào mẫu 
gọi là trường khử từ. 
 sdd MNH . (1.3) 
Đối với mẫu vật liệu dạng hình elipxoit có các bán trục a, b 
và c (c ≥ b ≥a), thì trường khử từ trong trường hợp này có thể 
viết như sau: Na + Nb +Nc = 4π (1.4) 
1.3.2.1 Hình phỏng cầu thon dài (c > a = b) 
Vật liệu dây nano từ tính có dạng hình phỏng cầu thon dài 
thì hệ số trường khử từ được cho bởi biểu thức sau: 
2 1/2
2 2 1/2 2 1/2
1 ( 1)
4 ln( )
2( 1) 2( 1) ( 1)
a b
m m m
N N m
m m m m
  
         
 (1.6) 
2 1/2
2 2 1/2 2 1/2
1 ( 1)
4 ln 1
1 2( 1) ( 1)
c
m m m
N
m m m m
   
     
      
(1.7) 
Ở đó m = c/a là hệ số tỷ lệ. 
1.3.2.2 Cấu trúc đômen từ 
Vật liệu dây nano từ tính có dạng hình trụ dài vô hạn, giá trị 
Na = 2, khi đó bán kính tới hạn được cho bởi công thức: 
s
c
M
Aq
r
2/1
2/1
 (1.12) 
Trong đó, q có giá trị nằm trong khoảng từ 1,8412 đến 
2,0816. A là hằng số tương tác trao đổi (erg/cm) và Ms là từ độ 
bão hòa (emu/cm3). 
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM 
2.1 Chế tạo dây nano từ tính bằng phương pháp lắng đọng 
điện hóa 
2.1.1 Phương pháp dòng-thế 
Phương pháp dòng-thế là phương pháp điện hóa học. Nó 
được dùng để nghiên cứu cơ chế phản ứng xảy ra của các chất 
và cho biết thông tin về thế khử, thế ôxi hóa. 
7 
2.1.2 Phương pháp lắng đọng điện hóa 
Phương pháp lắng đọng điện hóa là quá trình phủ một lớp 
màng kim loại hoặc hợp kim mong muốn lên trên bề mặt đế mẫu 
bởi tác động của dòng điện. 
2.2 Quy trình chế tạo vật liệu dây nano từ tính 
Các vật liệu dùng trong thực nghiệm 
Các hóa chất được dùng luận án gồm có CoSO4.7H2O, 
CoCl2.6H2O, NiCl2.6H2O, H2PtCl6.6H2O, Na4P2O7, NaH2PO2, 
NaCl, NaOH, H3BO3, HAuCl4, C6H8O7 và Saccharin. 
Khuôn mẫu polycarnonate (PC) 
Khuôn mẫu PC được sử dụng nghiên cứu chế tạo vật liệu dây 
nano từ tính có đường kính lỗ ống từ 100 nm đến 600 nm với 
chiều dày khoảng từ 3,5 µm đến 9 µm. 
Chế tạo lớp điện cực làm việc lên một mặt của khuôn mẫu 
Quá trình phún xạ lớp vật liệu như vàng hoặc đồng lên bề mặt 
khuôn mẫu PC được thực hiện trên thiết bị phún xạ catot. 
Quy trình tổng hợp vật liệu dây nano từ tính 
Hình 2.9. Mô tả quá trình tổng hợp vật liệu dây nano từ tính 
Khuôn 
mẫu PC 
Nhìn mặt cắt 
của lỗ ống 
Phún xạ lớp Cu hoặc 
Au lên 1 mặt của PC 
Dây nano mọc ra từ 
bên trong lỗ khuôn PC 
Loại bỏ lớp Cu 
hoặc Au 
Dây nano 
Phân hủy 
khuôn PC 
8 
Các dây nano từ tính đã chế tạo 
Bảng 2.2: Các dây nano được chế tạo,nghiên cứu trong luận án 
TT Cấu trúc 
I Dây nano đơn đoạn (đường kính/nm) 
1.1 Co (100) 
1.2 Co-Pt-P (100) 
1.3 Co-Ni-P (100, 200, 400, 600) 
1.4 Au (100) 
II Dây nano Co-Ni-P được lắng đọng trong từ trường 
(HA = 750; 1200; 1500 và 2010 Oe) 
III Dây nano Co-Ni-P được lắng đọng với độ pH khác nhau 
(pH =2,0; 2,5; 3,5; 4,5; 5,5 và 6,5) 
IV Dây nano nhiều đoạn (chiều dài từng đoạn/nm) 
4.1 Au(600)/Co(2500)/Au(600)/Co(900)/Au(300) 
4.2 Au(300)/Co(300)/Au(100)/Co(300)/Au(200)/Co(1500) 
4.3 Au(200)/Co(750)/Au(120)/Co(400)/Au(120)/Co(400)/Au(120
)/Co(400) 
4.4 Au(300)/Co-Ni-P(400)/Au(200)/Co-Ni-P(400)/Au(300)/Co-
Ni-P(1800) 
2.3 Các phương pháp kỹ thuật phân tích mẫu 
Các mẫu vật liệu dây nano từ tính sau khi chế tạo đã được 
nghiên cứu, phân tích bằng hiển vi điện tử quét (SEM), hiển vi 
điện tử truyền qua (TEM), hiển vi điện tử truyền qua độ phân 
giải cao (HR-TEM), nhiễu xạ tia X (XRD). Tính chất từ của vật 
liệu được khảo sát bằng phép đo từ kế mẫu rung (VSM). 
CHƯƠNG 3. TỔNG HỢP VẬT LIỆU DÂY NANO TỪ 
TÍNH NỀN Co 
3.1 Khảo sát đặc trưng dòng-thế 
Hình 3.2 chỉ ra đường đặc trưng dòng - thế của dung dịch 
chứa 0,7 M NaCl, 0,4 M H3BO3 và 0,206 M CoCl2.6H2O. Trong 
9 
đồ thị này, ta có thể quan sát thấy một đỉnh khử ở khoảng thế -
0,6 V và quá trình lắng đọng (quá trình khử) bắt đầu trong 
khoảng thế từ -0,45 V đến -0,9 V. 
Hình 3.4 trình bày đường đặc trưng dòng-thế của dung dịch 
có chứa 0,7 M NaCl, 0,2 M CoCl2.6H2O, 0,2 M NiCl2.6H2O; 
0,25 M NaH2PO2; 0,4 M H3BO3; 0,001 M Sarccharin. Quá trình 
khử trong dung dịch này xảy ra bắt đầu từ thế khử -0,53 V đến -
1,14 V và có xuất hiện một đỉnh khử yếu ở thế -0,92 V. 
3.2 Nghiên cứu tính chất của vật liệu dây nano từ tính Co 
3.2.1 Khảo sát hình thái học, thành phần và vi cấu trúc tinh thể 
Hình 3.5. Ảnh SEM của 
mảng dây nano Co. 
Hình 3.6. Phổ EDX của mảng dây 
nano Co. 
Hình 3.2. Đường đặc trưng dòng-thế
của dung dịch chứa muối NaCl, H3BO3
và CoCl2.6H2O. 
-1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0
-3
-2
-1
1
2
M
Ët
 ®
é 
d
ßn
g 
(m
A
/c
m
2 )
§iÖn thÕ (V)
-1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0
-6
-4
-2
0
2
4
6
M
Ë
t 
®
é
 d
ß
n
g
 (
m
A
/c
m
2
)
§iÖn thÕ (V)
Hình 3.4. Đường đặc trưng dòng-
thế của dung dịch chứa NaCl, 
H3BO3,CoCl2.6H2O,NiCl2.6H2O, 
NaH2PO2 và Sarcchrin. 
10 
Hình 3.5 trình bày ảnh SEM của mảng các dây nano Co. Từ 
ảnh SEM cho thấy rằng, các dây nano Co này là chưa đồng nhất 
với nhau về đường kính. Một đầu của dây nano có hình dạng 
nhọn với đường kính nhỏ hơn đường kính ở giữa. Đường kính 
trung bình ở giữa dây nano là 100 nm và chiều dài là khoảng 4,5 
µm. 
Hình 3.6 chỉ ra rằng, thành phần nguyên tố hóa học của Co 
được đo bằng phổ EDX. Ta có thể quan sát thấy rõ ràng ba đỉnh 
phổ năng lượng của Co. Điều này chứng tỏ rằng, dây nano Co 
được tạo ra trong quá trình lắng đọng có độ tinh khiết. Đỉnh phổ 
năng lượng của Cu xuất hiện trong phổ EDX này là do mẫu đo 
đặt trên đế Cu. Đỉnh phổ năng lượng của O xuất hiện là do oxy 
xuất hiện trên bề mặt của điện cực Cu hay oxy hình thành tự 
nhiên trên bề mặt của dây nano Co sau khi đã loại bỏ khuôn mẫu 
PC. 
Giản đồ 
nhiễu xạ tia 
X của vật 
liệu dây 
nano Co 
được trình 
bày trong 
hình 3.7. Kết quả thu được cho thấy, dây nano Co có ba đỉnh 
nhiễu xạ tương ứng với các mặt (100), (002) và (101). Cấu trúc 
tinh thể của các pha này đều là lục giác xếp chặt (hcp). 
3.2.2 Khảo sát tính chất từ của dây nano từ tính Co 
Hình 3.8 chỉ ra đường cong từ trễ của mảng các dây nano Co 
với từ trường đặt song song và vuông góc với trục của dây. Theo 
kết quả của phép đo đường cong từ trễ này, lực kháng từ thu 
30 35 40 45 50 55 60
(0
0
2
)
(1
0
1
)
Cu
Cu
(1
0
0
)
2 (®é)
 C
ên
g 
®
é 
n
h
iÔ
u
 x
¹
 (
®
v
ty
)
Hình 3.7. Giản đồ nhiễu xạ tia 
X của mảng dây nano Co. 
-8000 -4000 0 4000 8000
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
M
/M
M
a
x
H (Oe)
||
H 
T
H 
Hình 3.8. Đường cong từ trễ
của mảng dây nano Co. 
11 
được khi đặt từ trường song song và vuông góc với các dây nano 
Co lần lượt là 145 Oe và 120 Oe. Hơn nữa, dạng đường cong trễ 
của hai phép đo là hoàn toàn khác nhau. Điều này thể hiện tính 
dị hướng từ của các dây nano Co. 
3.3 Nghiên cứu tính chất của vật liệu dây nano từ tính Co-Pt-
P 
3.3.1 Khảo sát hình thái học, thành phần và vi cấu trúc tinh 
thể. 
Hình 3.10 trình bày ảnh SEM của mảng dây nano Co-Pt-P. 
Những dây nano Co-Pt-P này có đường kính trung bình và chiều 
dài lần lượt là 100 nm và 6 µm. Kết quả phân tích phổ EDX đã 
xác định được phần trăm nguyên tử của các nguyên tố trong dây 
nano này như sau: Co:Pt:P = 78,63:4,15:17,22. 
Hình 3.12 trình bày giản đồ nhiễu xạ tia X của dây nano Co-
Pt-P. Giản đồ nhiễu xạ tia X đã chỉ 
rõ vị trí hai đỉnh nhiễu xạ ở góc 44,2 
o và 47 o lần lượt là ứng với các mặt 
tinh thể Co-(002) và mặt tinh thể 
Co-(101). Kết quả phân tích cấu trúc 
tinh thể từ dữ liệu X-Ray cho thấy, 
cả hai đỉnh nhiễu xạ của mặt tinh thể 
Hình 3.10. Ảnh SEM của mảng dây 
nano Co-Pt-P. 
Hình 3.12. Giản đồ nhiễu xạ tia X 
của mảng dây nano Co-Pt-P. 
-13000 -6500 0 6500 13000
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
M
/M
M
a
x
H (Oe)
||
H 
T
H 
Hình 3.13. Đường cong từ trễ
của mảng dây nano Co-Pt-P. 
12 
(002) và (101) đều có cấu trúc lục giác xếp chặt (hcp). 
3.2.2 Khảo sát tính chất từ của dây nano từ tính Co-Pt-P 
Hình 3.13 trình bày đường cong từ trễ của mảng các dây 
nano Co-Pt-P. Ta có thể quan sát thấy, hình dáng đường trong từ 
trễ của các dây nano Co-Pt-P là hầu như chồng lên nhau khi từ 
trường đặt theo phương song song và vuông góc với trục dây 
nano. Giá trị Hc đạt được là 1300 Oe và tỷ số Mr/MMax là 0,33. 
Như vậy, có thể thấy rằng dây nano Co-Pt-P có đặc trưng tính 
chất của vật liệu từ cứng. 
3.4 Nghiên cứu tính chất của vật liệu dây nano từ tính Co-Ni-P 
3.4.1 Khảo sát hình thái học, thành phần và vi cấu trúc tinh thể 
Hình 3.14 chỉ ra dây nano Co-Ni-P có đường kính là 200 
nm và chiều dài lần lượt là 3,5 µm, 5 µm và 9 µm tương ứng với 
thời gian lắng đọng là 8 phút, 12 phút và 23 phút. 
Hình 3.15 trình bày giản đồ nhiễu xạ tia X của mảng dây 
nano Co-Ni-P với chiều dài khoảng 
5 µm. Ta có thể nhận thấy rằng, vị 
trí của các đỉnh nhiễu xạ ở góc 
42,07 o và 44,93 o là tương ứng với 
mặt tinh thể (100) và (002). Cấu 
trúc của các mặt tinh thể này đều là 
lục giác xếp chặt (hcp). Số liệu thu 
Hình 3.14. Ảnh SEM của dây nano Co-Ni-P được chế tạo với thời 
gian lắng đọng khác nhau (a) 8 phút, (b) 12 phút và (c) 23 phút. 
a b c 
30 35 40 45 50 55 60
Cu
(1
00
)
(0
0
2)
C
ên
g 
®
é 
n
h
iÔ
u
 x
¹ 
(®
vt
y)
 (®é)
Hình 3.15. Giản đồ nhiễu xạ tia 
X của mảng dây nano Co-Ni-P. 
13 
được từ phép đo nhiễu xạ tia X của dây nano Co-Ni-P là phù 
hợp với mã thẻ chuẩn JCPDS 89-4308. 
Kết quả phân tích từ phổ EDX cho thấy, dây nano Co-Ni-P 
có chứa các thành phần nguyên tố với tỷ lệ phần trăm nguyên tử 
của Co:Ni:P lần lượt là 65,59:20,71:13,70. 
3.4.2 Khảo sát tính chất từ của mảng dây nano từ tính Co-
Ni-P có chiều dài khoảng 5 µm 
Hình 3.17 trình bày đường cong 
từ trễ của mảng dây nano Co-Ni-P 
với đường kính dây là 200 nm và 
chiều dài là khoảng 5 µm. Hình 
dạng đường cong từ trễ của vật liệu 
dây nano Co-Ni-P là hoàn toàn khác 
nhau khi từ trường đặt song song và 
vuông góc với trục dây. Kết quả này chứng tỏ rằng, dây nano 
Co-Ni-P có tính dị hướng từ rõ ràng và đã cải thiện được tính 
chất từ rõ nét hơn thể hiện ở Hc và Mr/MMax. Khi từ trường đặt 
song song với trục của dây, Hc đạt được là 1940 Oe và tỷ số 
Mr/MMax là 0,5. Với từ trường đặt vuông góc với trục của dây, 
Hc và tỷ số Mr/MMax lần lượt là 1225 Oe và 0,25. 
CHƯƠNG 4: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC ĐIỀU KIỆN CÔNG 
NGHỆ LÊN CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT TỪ CỦA DÂY 
NANO TỪ TÍNH Co-Ni-P 
4.1 Ảnh hưởng của độ pH lên vật liệu dây nano từ tính Co-
Ni-P 
4.1.1 Thành phần hóa học của dây nano từ tính Co-Ni-P 
Kết quả phân tích phổ EDX của dây nano Co-Ni-P ở các giá 
trị pH khác nhau được trình bày trong bảng 4.1. 
-10000 -5000 0 5000 10000
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
(e)
||
H 
T
H 
M
/M
M
a
x
H (Oe)
Hình 3.17. Đường cong từ trễ
của dây nano Co-Ni-P. 
14 
Bảng 4.1: Thành phần nguyên 
tố hóa học của dây nano Co-
Ni-P có pH thay đổi từ 2 đến 
6,5 được xác định bằng phổ 
sắc năng lượng tia X. 
4.1.2 Cấu trúc tinh thể 
của dây nano từ tính Co-
Ni-P 
Hình 4.3 trình bày giản đồ 
nhiễu xạ tia X của dây Co-Ni-P 
với đường kính 200 nm được lắng 
đọng trong dung dịch với pH thay 
đổi từ 2,0 đến 6,5. Tất cả các dây 
nano Co-Ni-P đều xuất hiện đỉnh 
nhiễu xạ của mặt tinh thể (002). 
Cường độ của mặt tinh thể (002) 
tăng khi pH trong dung dịch tăng. Đỉnh nhiễu xạ xuất hiện ở góc 
44,9 o là tương ứng với mặt tinh thể (002). Độ pH của dung dịch 
tăng từ 4,5 đến 6,5, cường độ đỉnh nhiễu xạ (002) tăng rất mạnh 
và bắt đầu xuất hiện thêm các đỉnh nhiễu xạ (100), pha Ni-P. 
Đỉnh nhiễu xạ xuất hiện ở góc 42,4 o và 39 o lần lượt tương ứng 
với pha (100) và pha Ni-P. Cấu trúc tinh thể của các mẫu này 
đều là lục giác xếp chặt (hcp). 
4.1.3 Tính chất từ của dây nano từ tính Co-Ni-P 
Hình 4.4 trình bày các đường cong từ trễ của mảng dây nano 
Co-Ni-P được chế tạo với giá trị pH khác nhau. Hình dáng các 
đường cong từ trễ của mảng dây nano Co-Ni-P được chế tạo với 
giá trị pH trong phạm vi từ 2,0 đến 6,5 thay đổi một cách rõ 
ràng. Với giá trị pH  2,5 trong dung dịch thì mảng dây nano 
Độ pH Nguyên tố (% nguyên tử) 
Co Ni P 
pH = 2,0 84,19 9,83 5,98 
pH = 2,5 84,69 10,10 5,21 
pH = 3,5 75,74 17,10 7,16 
pH = 4,5 70,34 20,28 9,38 
pH = 5,5 65,59 20,71 13,70 
pH = 6,5 67,34 23,10 9,56 
30 35 40 45 50 55 60
f
e
d
c
b
a
CuCu
(0
02
)
N
iP
(1
00
)
(a) pH=2.0
(b) pH=2.5
(c) pH=3.5
(d) pH=4.5
(e) pH=5.5
(f) pH=6.5
C
ê
ng
 ®
é 
nh
iÔ
u 
x¹
 (
®v
ty
)
 (®é)
Hình 4.3. Giản đồ nhiễu xạ tia X 
của mảng dây nano Co-Ni-P với 
đường kính 200 nm ở các giá trị
pH khác nhau. 
15 
Co-Ni-P thể hiện 
tính chất từ mềm. 
Khi giá trị pH trong 
dung dịch tăng từ 
3,5 đến 6,5, dây 
nano Co-Ni-P thể 
hiện tính từ cứng. 
4.2 Ảnh hưởng 
của đường kính 
khuôn mẫu lên 
dây nano từ tính 
Co-Ni-P 
4.2.1 Đặc trưng 
dòng - thời gian 
Quá trình lắng 
đọng được ghi lại 
bằng các đường đặc trưng mật độ dòng-thời gian. Đồ thị mật độ 
dòng-thời gian chỉ rõ ràng rằng quá trình lắng đọng dây nano là 
trạng thái khá ổn định với thời gian từ khoảng 200 đến 900 s. 
4.2.2. Hình thái học của dây nano Co-Ni-P 
Hình 4.9 trình bày một số ảnh SEM của mảng dây nano Co-
Ni-P. Đường kính của các dây nano này lần lượt là 100, 200, 
400 và 600 nm. Chiều dài của những dây nano này là khoảng 4 
µm. 
Vi cấu trúc của dây nano Co-Ni-P được phân tích bằng ảnh 
TEM và HR-TEM. Hình 4.10 (a) chỉ ra loại ảnh TEM của một 
dây nano Co-Ni-P với đường kính 200 nm. Hình 4.10 (c) trình 
bày ảnh HR-TEM của dây nano Co-Ni-P. Chúng ta có thể quan 
sát thấy, các lớp nguyên tử được sắp xếp theo từng lớp chồng 
-10000 -5000 0 5000 10000
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
(a)
M
/M
m
a
x
H (Oe)
||
H 
T
H 
-10000 -5000 0 5000 10000
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
(b)
M
/M
M
a
x
H (Oe)
||
H 
T
H 
-10000 -5000 0 5000 10000
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
(c)
M
/M
M
a
x
H (Oe)
||
H 
T
H 
-10000 -5000 0 5000 10000
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
(d)
M
/M
M
a
x
H (Oe)
||
H 
T
H 
-10000 -5000 0 5000 10000
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
(e)
||
H 
T
H 
M
/M
M
a
x
H (Oe)
-10000 -5000 0 5000 10000
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
(f)
M
/M
M
a
x
H (Oe)
||
H 
T
H 
Hình 4.4. Đường cong từ trễ của mảng dây nano 
Co-Ni-P với đường kính 200 nm ở các giá trị pH 
(a) 2,0; (b) 2,5; (c) 3,5; (d) 4,5; (e) 5,5 và (f) 6,5. 
16 
lên nhau. Không gian mạng được xác định khoảng 0,205 nm 
tương ứng với mặt (002) của lục giác xếp chặt. 
4.2.3 Cấu trúc tinh thể của dây nano Co-Ni-P với đường kính 
khác nhau 
Cấu trúc tinh thể của dây nano Co-Ni-P với đường kính là 
100 và 600 nm đã được nghiên cứu bằng nhiễu xạ tia X. Mẫu 
dây nano Co-Ni-P với đường kính 100 và 600 nm đều xuất hiện 
d 
a 
c 
Hình 4.9. Ảnh SEM của mảng dây Co-Ni-P với đường kính khác 
nhau: (a) 100 nm, (b) 200 nm, (c) 400 nm and (d) 600 nm. 
b 
a 
Hình 4.10. (a) Ảnh TEM và (c) ảnh HR-TEM của một dây nano Co-
Ni-P với đường kính 200 nm. 
c 
0.205 nm 
17 
đỉnh nhiễu xạ ở vị trí góc 44,9 o và 41,8 
o. Vị trí của đỉnh nhiễu 
xạ ở góc 44,9 o và 41,8 o lần lượt là các mặt tinh thể (002) và 
(100). Các mặt tinh thể (002) và (100) có cấu trúc theo kiểu lục 
giác xếp chặt. 
4.2.4 Ảnh hưởng của đường kính khuôn mẫu lên tính chất từ 
của dây nano Co-Ni-P 
Hình 4.12 trình bày đường cong từ trễ của mảng dây Co-Ni-P 
với các đường kính khác nhau. Hình dáng của các đường cong 
từ trễ này đều thay đổi theo cả hai phương đo từ trường đặt song 
song và vuông góc với mảng dây khi đường kính dây thay đổi. 
Hc và tỷ số Mr/MMax 
là giảm khi đường 
kính của dây nano 
tăng (hình 4.13). 
Bán kính tới hạn rc 
có thể được xác 
định bởi công thức 
sau: 
2.
2
Sa
c
MN
A
qr  (4.1) 
Kết quả tính toán 
cho thấy, với dây 
nano Co-Ni-P có bán kính r < 129 nm (đường kính nhỏ hơn 258 
nm) quá trình đảo từ xảy ra theo mô hình quay đều (coherent). 
Trái lại, đối với dây nano Co-Ni-P có bán kính r > 129 nm 
(đường kính lớn hơn 258 nm) quá trình đảo từ xảy ra theo cơ chế 
quay xoắn (curling). Căn cứ vào kết quả thí nghiệm của phép đo 
đường cong từ trễ, hằng số dị hướng từ hiệu dụng Keff của dây 
-10000 -5000 0 5000 10000
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
b
M
/M
M
a
x
H (Oe)
//
H
T
H
-10000 -5000 0 5000 10000
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
d
M
/M
M
a
x
H (Oe)
//
H
T
H
-10000 -5000 0 5000 10000
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
a
//
H
T
H
M
/M
M
a
x
H (Oe)
-10000 -5000 0 5000 10000
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
c
M
/M
M
a
x
H (Oe)
//
H
T
H
Hình 4.12. Đường cong từ trễ của mảng dây nano Co-Ni-P 
được đo ở nhiệt độ phòng với các đường kính khác nhau a) 
100 nm; b) 200 nm; c) 400 nm; d) 600 nm. 
18 
nano Co-Ni-P đã được tính toán. Hằng số dị hướng từ hiệu dụng 
Keff được xác định theo công thức: 
  //.2 SSMaxeff HHMK   (4.2) 
Trong đó MMax là từ độ lớn nhất tại H =10000 Oe, SH là giá trị 
trường dị hướng khi đo vuông góc với trục của dây, //
SH là giá trị 
trường dị 
hướng khi 
đo song 
song với 
trục của 
dây. Hình 
4.14 trình 
bày đường 
đặc trưng 
của hằng số dị hướng từ hiệu dụng Keff phụ thuộc vào đường 
kính của dây nano. Có thể quan sát thấy rằng, hằng số dị hướng 
từ hiệu dụng giảm khi đường kính dây Co-Ni-P tăng lên. Trong 
trường hợp Keff > 0, dây nano Co-Ni-P với đường kính nhỏ hơn 
276 nm, trục dễ từ hóa song song với trục của dây. Ngược lại, 
trong trường hợp Keff < 0, dây nano Co-Ni-P có đường kính lớn 
hơn 276 nm, trục dễ từ hóa sẽ vuông góc với trục của dây. 
4.3 Ảnh hưởng của từ trường lắng đọng lên dây nano từ 
tính Co-Ni-P 
4.3.1 Đường đặc trưng mật độ dòng - thời gian 
Cường độ từ trường đặt vào trong quá trình lắng đọng các 
dây nano có giá trị là 750, 1200, 1500 và 2010 Oe và được đặt 
song song với các lỗ khuôn. Đối với trường hợp, khi không có từ 
trường ngoài đặt vào mẫu, mật độ dòng có giá trị vào cỡ 12 
Hình 4.13. Sự phụ thuộc của 
lực kháng từ và tỷ số Mr/MMax
vào đường kính dây. 
0 100 200 300 400 500 600
-3
-2
-1
0
1
2
3
4
d
c
 ~ 276 nm
K
ef
f (
1
0
6 
e
rg
/c
m
3 )
d (nm)
Hình 4.14. Sự phụ thuộc của 
hằng số dị hướng từ hiệu 
dụng vào đường kính dây 
19 
mA/cm2. Khi có từ trường ngoài, mật độ dòng giảm mạnh xuống 
còn khoảng 6 mA/cm2. Như vậy, từ trường đặt vào trong quá 
trình chế tạo dây nano đã tác động rất lớn đến mật độ dòng. 
4.3.2 Hình thái học và vi cấu trúc tinh thể của dây nano từ 
tính Co-Ni-P 
Hình 4.17 trình bày ảnh hiển vi điện tử truyền qua độ phân 
giải cao (HR-TEM) của hai mẫu dây nano Co-Ni-P được chế tạo 
ở các từ trường có giá trị cường độ lần lượt là 0 Oe và 2010 Oe. 
Khi không có từ 
trường ngoài đặt 
vào, cấu trúc các 
lớp nguyên tử 
hình thành trong 
dây nano Co-Ni-
P thể hiện chưa 
rõ ràng. Tuy 
nhiên, khi đặt từ trường với cường độ lên đến 2010 Oe trong quá 
trình lắng đọng, các lớp nguyên tử Co-Ni-P được sắp xếp rõ 
ràng như thấy trong hình 4.17 (b). 
Hình 4.18 trình bày giản đồ 
nhiễu xạ tia X của dây nano Co-
Ni-P được lắng đọng trong từ 
trường với cường độ khác nhau. 
Cường độ của đỉnh nhiễu xạ 
(002) của dây nano Co-Ni-P 
tăng so với khi không đặt từ 
trường trong quá trình lắng 
đọng. Đỉnh nhiễu xạ chính của 
dây nano Co-Ni-P là pha (002) 
(a) (b
Hình 4.17. Ảnh HR-TEM của dây nano Co-Ni-P 
được lắng đọng dưới tác dụng của từ trường: (a) 
HA= 0 Oe và (b)HA= 2010 Oe. 
30 35 40 45 50 55 60
(d)
(c)
(b)
(a)
(0
0
2
)
Cu
Cu
C
ê
n
g
 ®
é
 n
h
iÔ
u
 x
¹
 (
®
v
ty
)
 (®é)
(a) H
A
= 0 Oe
(b) H
A
=1200 Oe
(c) H
A
=1500 Oe 
(d) H
A
=2010 Oe
Hình 4.18. Giản đồ nhiễu xạ tia X 
của Co-Ni-P được lắng đọng với 
giá trị từ trường: HA = 0 Oe; 1200 
Oe; 1500 Oe; và 2010Oe. 
20 
với cấu trúc lục giác xếp chặt. Như vậy, từ trường đặt vào trong 
quá trình lắng đọng đã làm cho cường độ của đỉnh nhiễu xạ 
(002) tăng lên rất rõ ràng. 
4.3.3 Tính chất từ của dây nano từ tính Co-Ni-P 
Hình 4.20 (a) chỉ ra sự phụ thuộc của tỷ số Mr/MMax vào 
cường độ từ trường ngoài đặt vào. Dây nano Co-Ni-P được lắng 
đọng khi không đặt từ trường ngoài đặt vào (HA = 0) có giá trị 
Mr/MMax khoảng 0,5 theo phương song song với trục của dây 
nano. Giá trị 
Mr/MMax lần 
lượt tăng lên 
từ 0,7 tới 
0,79 tương 
ứng với giá 
trị từ trường 
ngoài đặt 
vào trong quá trình lắng đọng tăng từ 750 đến 2010 Oe. Hình 
4.20 (b) trình bày sự phụ thuộc của Hc vào cường độ từ trường 
ngoài đặt vào trong quá trình lắng đọng. Giá trị Hc tăng từ 1940 
Oe đến 2300 Oe khi từ trường lắng đọng tăng từ 0 Oe đến 2010 
Oe theo phương song song với trục dây. Có thể nhận thấy, từ 
trường đặt vào trong quá trình lắng đọng có ảnh hưởng lớn đến 
tính chất từ của vật liệu dây nano Co-Ni-P. Lực kháng từ và tỷ 
số Mr/MMax của dây nano Co-Ni-P được chế tạo trong từ trường 
có giá trị lớn hơn so với mảng dây nano Co-Ni-P không đặt 
trong từ trường. 
CHƯƠNG V: NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT CỦA VẬT 
LIỆU DÂY NANO TỪ TÍNH NHIỀU ĐOẠN 
5.1 Tính chất của dây nano từ tính nhiều đoạn Co/Au 
0 500 1000 1500 2000 2500
1800
1900
2000
2100
2200
2300
2400
H
C
 (
O
e
)
H
A
 (Oe)
//
H 
b 
0 500 1000 1500 2000
0.45
0.50
0.55
0.60
0.65
0.70
0.75
0.80
0.85
//
H 
M
r/M
M
a
x
H
A
 (Oe)
a 
Hình 4.20. (a) Sự phụ thuộc của tỷ số Mr/MMax 
và (b) Hc vào từ trường lắng đọng HA. 
21 
5.1.1 Khảo sát hình thái học của dây nano nhiều đoạn Co/Au 
Hình 5.2 trình bày ảnh SEM của dây nano nhiều đoạn Co/Au 
với các đoạn Co có độ dài khác nhau. Sự tương phản giữa hai 
đoạn đen và đoạn trắng xen lẫn nhau của dây nano nhiều đoạn 
Co/Au được chỉ ra tương ứng với đoạn Co và đoạn Au. Đường 
kính của dây nano nhiều đoạn Co/Au là 100 nm. 
5.1.3 Tính chất từ của dây nano từ tính nhiều đoạn Co/Au 
Hình 5.4 trình bày đường cong từ trễ của các dây nano đơn 
đoạn Co và dây nano nhiều đoạn Co/Au với các đoạn Co có 
chiều dài khác nhau. 
Sự thay đổi chiều dài 
của đoạn Co đã làm 
cho hình dạng đường 
cong từ trễ thay đổi. 
Cụ thể, chiều dài 
đoạn Co giảm từ 
2500 nm xuống còn 
750 nm tương ứng 
với sự thay đổi hình 
dáng đường cong từ 
trễ từ dị hướng đơn 
-6000 -4000 -2000 0 2000 4000 6000
-1.0
-0.5
0.0
0
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_che_tao_vat_lieu_va_nghien_cuu_tinh_chat_cua.pdf tom_tat_luan_an_che_tao_vat_lieu_va_nghien_cuu_tinh_chat_cua.pdf