CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.3.1. Khái niệm chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế
Theo The University of Sydney (2018), chính sách được hiểu một cách cơ bản nhất là
một hệ thống nguyên tắc có chủ ý hướng dẫn các quyết định và đạt được các kết quả hợp lý.
Ở nghiên cứu này, chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế được định nghĩa là hệ thống
các quy định hoặc các công cụ sử dụng bởi cơ quan nhà nước nhằm tác động vào người gửi,
người nhận và bên trung gian, qua đó, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế hướng tới giảm sự
phụ thuộc của nền kinh tế vào kiều hối.
1.3.2. Mục tiêu của chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế
Xét về mục tiêu cuối cùng, chính sách kiều hối nhằm mục tiêu phát triển kinh tế. Về bản
chất, phát triển kinh tế nằm ở chỗ nền kinh tế không chỉ tăng trưởng kinh tế về quy mô mà cơ
cấu kinh tế cũng được thay đổi theo hướng tích cực, đảm bảo tăng trưởng kinh tế về dài hạn
hay còn gọi là tăng trưởng bền vững.
Xét về đối tượng tác động, mục tiêu của chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế
bao gồm ba bên: (i) người gửi tiền; (ii) tổ chức trung gian và (iii) người sử dụng tiền. Trong
đó, người sử dụng có thể là cá nhân và/hoặc tổ chức (doanh nghiệp, địa phương).
Xét theo thứ tự ưu tiên, đối với các quốc gia khác nhau, căn cứ vào thực trạng tiếp nhận
và sử dụng kiều hối, các mục tiêu của chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế theo thời
gian có thể không giống nhau. Dù thứ tự ưu tiên tại một thời điểm đối với chính sách kiều hối
nhằm phát triển kinh tế có thể khác nhau ở mỗi quốc gia, xu hướng chung của mục tiêu chính
sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế được tổng hợp theo thời gian như sau: (i) thu hút kiều
hối; (ii) thu hút kiều hối vào kênh chính thức; (iii) hướng kiều hối vào phát triển kinh tế.
1.3.3. Nội dung chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế
Nội dung chính sách kiều hối được trình bày theo đối tượng trong mô hình gồm: bên
cung kiều hối, trung gian chuyển tiền kiều hối và bên tiếp nhận - sử dụng kiều hối.
Đối với chính sách kiều hối dành cho bên cung, nội dung chính sách kiều hối thường
tập trung vào việc thu hút và đảm bảo nguồn cung kiều hối trong tương lai thông qua chính
sách đối với người đi lao động ở nước ngoài có thời hạn và chích sách đối với người định cư.
Đối với chính sách kiều hối dành cho bên trung gian chuyển tiền, nội dung của chính
sách kiều hối hướng tới mục tiê tự do hoá các kênh chuyển tiền nhằm giảm chi phí chuyển
tiền, tạo ra lợi ích cho người sử dụng dịch vụ.
Đối với chính sách kiều hối dành cho bên nhận kiều hối, nội dung chính sách tập trung
vào bên nhận là cá nhân/hộ gia đình và tổ chức/địa phương, trong đó, ưu tiên sử dụng kiều hối
vào tiêu dùng phát triển, sản xuất kinh doanh đối với cá nhân/hộ gia đình và hướng kiều hối
vào đầu tư phúc lợi đối với tổ chức/địa phương.
25 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 546 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam - Trần Huy Tùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
Cá nhân gửi
Nhóm gửi (Collective Remittance)
Trung
gian Kênh chuyển tiền
Chính thức
Tổ chức tín dụng được cấp phép
Tổ chức chuyển tiền đã được cấp phép
Mang ngoại tệ có khai báo hải quan
Phi chính thức
Tổ chức chưa được cấp phép
Chuyền tiền tay ba
Mang ngoại tệ không khai báo hải quan
Cầu Mục đích sử dụng
Tiêu dùng
Trả nợ
Giáo dục, Y tế (à chất lượng lao động)
Hàng hoá: hàng nội địa, hàng nhập khẩu
Tiết kiệm
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
Đầu tư Tài sản
Chứng khoán
Bất động sản
Khác
7
Bên Tiêu chí Phân loại
Phát triển
Dự án phát triển
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quỹ xã hội, từ thiện
Đối tượng nhận
Hộ Gia đình Thành thị Nông thôn
Tổ chức Nhà nước Tư nhân
Nguồn: tác giả tự tổng hợp
1.2. TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Kiều hối góp phần vào quá trình tích lũy vốn, phát triển chất lượng lao động, qua đó
thúc đẩy phát triển kinh tế.
1.3. CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.3.1. Khái niệm chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế
Theo The University of Sydney (2018), chính sách được hiểu một cách cơ bản nhất là
một hệ thống nguyên tắc có chủ ý hướng dẫn các quyết định và đạt được các kết quả hợp lý.
Ở nghiên cứu này, chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế được định nghĩa là hệ thống
các quy định hoặc các công cụ sử dụng bởi cơ quan nhà nước nhằm tác động vào người gửi,
người nhận và bên trung gian, qua đó, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế hướng tới giảm sự
phụ thuộc của nền kinh tế vào kiều hối.
1.3.2. Mục tiêu của chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế
Xét về mục tiêu cuối cùng, chính sách kiều hối nhằm mục tiêu phát triển kinh tế. Về bản
chất, phát triển kinh tế nằm ở chỗ nền kinh tế không chỉ tăng trưởng kinh tế về quy mô mà cơ
cấu kinh tế cũng được thay đổi theo hướng tích cực, đảm bảo tăng trưởng kinh tế về dài hạn
hay còn gọi là tăng trưởng bền vững.
Xét về đối tượng tác động, mục tiêu của chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế
bao gồm ba bên: (i) người gửi tiền; (ii) tổ chức trung gian và (iii) người sử dụng tiền. Trong
đó, người sử dụng có thể là cá nhân và/hoặc tổ chức (doanh nghiệp, địa phương).
Xét theo thứ tự ưu tiên, đối với các quốc gia khác nhau, căn cứ vào thực trạng tiếp nhận
và sử dụng kiều hối, các mục tiêu của chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế theo thời
gian có thể không giống nhau. Dù thứ tự ưu tiên tại một thời điểm đối với chính sách kiều hối
nhằm phát triển kinh tế có thể khác nhau ở mỗi quốc gia, xu hướng chung của mục tiêu chính
sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế được tổng hợp theo thời gian như sau: (i) thu hút kiều
hối; (ii) thu hút kiều hối vào kênh chính thức; (iii) hướng kiều hối vào phát triển kinh tế.
1.3.3. Nội dung chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế
Nội dung chính sách kiều hối được trình bày theo đối tượng trong mô hình gồm: bên
cung kiều hối, trung gian chuyển tiền kiều hối và bên tiếp nhận - sử dụng kiều hối.
Đối với chính sách kiều hối dành cho bên cung, nội dung chính sách kiều hối thường
tập trung vào việc thu hút và đảm bảo nguồn cung kiều hối trong tương lai thông qua chính
sách đối với người đi lao động ở nước ngoài có thời hạn và chích sách đối với người định cư.
Đối với chính sách kiều hối dành cho bên trung gian chuyển tiền, nội dung của chính
sách kiều hối hướng tới mục tiê tự do hoá các kênh chuyển tiền nhằm giảm chi phí chuyển
tiền, tạo ra lợi ích cho người sử dụng dịch vụ.
Đối với chính sách kiều hối dành cho bên nhận kiều hối, nội dung chính sách tập trung
vào bên nhận là cá nhân/hộ gia đình và tổ chức/địa phương, trong đó, ưu tiên sử dụng kiều hối
vào tiêu dùng phát triển, sản xuất kinh doanh đối với cá nhân/hộ gia đình và hướng kiều hối
vào đầu tư phúc lợi đối với tổ chức/địa phương.
1.3.4. Công cụ thực thi chính sách kiều hối
Về công cụ thực hiện các chính sách kiều hối, 3 nhóm công cụ cơ bản gồm: pháp lý, tổ
chức và tài chính. Ngoài ba công cụ cơ bản trên, công cụ tuyên truyền cũng có thể được sử
8
dụng. Tùy vào đặc điểm, cơ cấu người di cư của mỗi quốc gia mà công cụ tuyên truyền có thể
được thiết kế không giống nhau.
1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế
a. Kinh nghiệm về chính sách kiều hối về bên cung
Thứ nhất, thực hiện chính sách duy trì quan hệ chặt chẽ với người di cư
Thứ hai, chính sách bảo vệ quyền và lợi ích của những người di cư
Thứ ba, xóa bỏ rào cản đối với các khoản gửi tiền kiều hối về nước
Thứ tư, phát triển thị trường xuất khẩu lao động
Thứ năm, huy động kiều hối thông qua công cụ tài chính
Thứ sáu, nâng cao kiến thức tài chính cho cộng đồng
b. Kinh nghiệm về chính sách kiều hối về bên trung gian
Thứ nhất, cấp phép, phân loại và tạo hành lang pháp lý để các đơn vị cung cấp dịch vụ
kiều hối hoạt động.
Thứ hai, xây dựng, cải thiện hạ tầng thanh toán kết nối giữa các tổ chức cung cấp dịch
vụ kiều hối trong nước và bắt đầu liên kết với nước ngoài nhằm giảm chi phí giao dịch, tăng
cường tiếp cận tài chính ở khu vực nông thôn.
Thứ ba, tạo lập cơ chế giám sát các tổ chức dịch vụ cung ứng kiều hối, thực hiện minh
bạch hoá thị trường.
c. Kinh nghiệm về chính sách kiều hối về bên cầu
Thứ nhất, khuyến khích kiều bào vay tiền mua nhà ở trong nước
Thứ hai, ban hành các chương trình, khoản đầu tư hỗ trợ các dự án phát triển hạ tầng ở
địa phương.
Thứ ba, triển khai chương trình giáo dục tài chính cá nhân nhằm định hướng sử dụng
hiệu quả nguồn kiều hối.
1.4.2. Tổng kết kinh nghiệm quốc tế về chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế
Việt Nam
1.4.2.1. Kinh nghiệm về thiết kế và xây dựng chính sách kiều hối
Thiết kế và xây dựng chính sách kiều hối cần dựa trên đặc điểm và xu hướng của những
người di cư của quốc gia. Mỗi quốc gia đều có những bối cảnh kinh tế, xã hội và lịch sử khác
nhau, do đó, quá trình di cư và đặc điểm của người di cư cũng không giống nhau.
Để xây dựng và thực thi chính sách kiều hối có hiệu quả, thể chế quản lý kiều hối của
Chính phủ cần được quan tâm.
1.4.2.2. Kinh nghiệm về chính sách đối với bên cung
Đối với nguồn cung kiều hối, có hai bài học quan trọng: một là, cần duy trì chính sách
thân hữu với kiều bào nhằm không những tận dụng nguồn kiều hối gửi về mà còn là chất xám
từ cộng đồng ở nước ngoài; hai là, chính sách xuất khẩu lao động nên chuyển hướng sang thị
trường phát triển nhằm tăng thu nhập và cả kỹ năng cho người lao động, góp phần chuyển
dịch lao động tại địa phương trong tương lai.
1.4.2.3. Kinh nghiệm về chính sách đối với bên trung gian
Việc coi kiều hối như một nguồn lực cho đầu tư phát triển thì cần minh bạch thông tin
về lượng kiều hối về. Sự minh bạch này nằm ở chỗ việc chính các cơ quan quản lý Nhà nước
công bố thông tin về kiều hối một cách chính xác, kịp thời.
1.4.2.4. Kinh nghiệm về chính sách đối với bên cầu
Kinh nghiệm các nước cho thấy tầm quan trọng của việc sử dụng kiều hối vào các hoạt
động đầu tư phát triển. Để giúp các hộ gia đình nhận kiều hối bền vững, kinh nghiệm thế giới
chỉ ra vai trò của giáo dục tài chính trước, trong và sau khi người lao động tạm thời ở nước
ngoài. Tại Việt Nam, trước hết có thể tận dụng mạng lưới rộng khắp của NHCSXH, các quỹ
9
tín dụng nhân dân, bưu điện trong việc phổ biến giáo dục tài chính. Sau đó, triển khai đào tạo
giáo dục tài chính từ các trường cấp 1, cấp 2, cấp 3 và bậc cao đẳng, đại học.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI
VIỆT NAM
2.1. THỰC TRẠNG KIỀU HỐI TẠI VIỆT NAM
2.1.1. Thực trạng kiều hối vào Việt Nam nhìn từ bên cung
Thứ nhất, về chủ thể người gửi kiều hối, chủ thể gửi kiều hối về Việt Nam có sự đa
dạng nhưng có thể chia thành 2 nhóm chính: (i) lao động xuất khẩu và (ii) người định cư. Dựa
vào quy mô, riêng đối với người Việt định cư có thể chia thành 3 nhóm nhỏ gồm: người Việt
di cư theo diện khủng hoảng chiến tranh, cô dâu Việt Nam đi lấy chồng nước ngoài và loại
hình khác.
Thứ hai, về hình thái kiều hối, trước năm 1999, khi các quy định quản lý ngoại hối tại
Việt Nam còn rất chặt chẽ khiến chi phí gửi tiền về nước cao nên hình thái chủ yếu là hàng
hóa; sau năm 1999, các quy định quản lý ngoại hối được nới lỏng đặc biệt là việc khuyến
khích kiều hối chuyển về, sự phát triển của các tổ chức, dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ dẫn
đến hình thái kiều hối bằng tiền tệ tại Việt Nam tăng lên.
Thứ ba, quốc gia gửi kiều hối về Việt Nam, kiều hối chuyển về từ Mỹ, Canada chiếm
tỷ trọng cao nhất, trung bình khoảng 64% trong giai đoạn 2011-2015. Kiều hối từ nhóm các
nước phát triển như Úc và các nước châu Âu như Pháp, Đức có giá trị lớn, chiếm từ 5-9%
kiều hối vào Việt Nam và tăng trưởng tương đối bền vững.
2.1.2. Thực trạng kiều hối vào Việt Nam nhìn từ bên trung gian
Bảng 2.2: Mô tả kênh chuyển tiền kiều hối vào Việt Nam
Kênh Loại hình Cách thức
Chính
thức
TCTD Qua hệ thống ngân hàng (SWIFT)
Tổ chức
kinh tế
Công ty chuyển tiền kiều hối được thành
lập bởi các TCTD
Qua các công ty
chuyển tiền quốc tế Công ty chuyển tiền tư nhân
Công ty bưu chính (thuộc Tập đoàn Bưu
chính viễn thông)
Mang ngoại tệ trực tiếp có khai báo với Hải quan
Phi chính
thức
Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ kiều hối nhưng chưa
được cấp giấy phép hoặc chưa đăng ký
Chuyển tiền qua đại lý
Chuyển tiền trực tiếp qua cửa khẩu không khai báo (Trên
5.000 USD cần khai báo với cơ quan hải quan)
Nguồn: tổng hợp của tác giả
2.1.3. Thực trạng kiều hối vào Việt Nam nhìn từ bên cầu
Bảng 2.4: Mục đích sử dụng kiều hối của lao động xuất khẩu phân theo quốc gia
Đơn vị : % trên tổng lượng kiều hối gửi về
Mục đích sử dụng Hàn Quốc
Nhật
Bản Malaysia
Đài
Loan
Châu
Âu
Châu
Mĩ
Châu
Úc
Trung Đông
– Châu Phi
Sinh hoạt 19 19 26 16 20 23 19 21
10
Mục đích sử dụng Hàn Quốc
Nhật
Bản Malaysia
Đài
Loan
Châu
Âu
Châu
Mĩ
Châu
Úc
Trung Đông
– Châu Phi
Sửa chữa, xây dựng
nhà cửa 16 9 23 18 13 21 15 17
Trả nợ 21 37 18 31 30 10 10 23
Phát triển sản xuất,
góp vốn kinh doanh 7 4 8 6 4 11 12 7
Đầu tư tài chính và
tiết kiệm 27 23 16 22 20 13 28 21
Y tế, giáo dục 6 5 7 6 8 11 3 7
Du lịch, giải trí 2 2 1 1 1 7 7 1
Khác (Xây chùa, làm
từ thiện) 2 2 1 1 4 6 7 3
Nguồn: Nguyễn Kim Anh và cộng sự (2017)
2.2. TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
2.2.1. Tác động của kiều hối tới phát triển kinh tế Việt Nam qua mô hình VECM
2.2.1.1. Mô hình nghiên cứu
Để đánh giá mối quan hệ giữa kiều hối, nguồn vốn, nguồn nhân lực và tăng trưởng kinh
tế, đề tài sử dụng kiểm định nhân quả Granger. Mô hình VAR được diễn tả theo 4 phương
trình như sau:
∆lGDP = α0 + Σn i=1 α1i ∆lGDPt-1 + Σn i=1α2i ∆lREMt-1 + Σn i=1α3i ∆lCAPt-1
+ Σn i=1α4i ∆ENRt-1 + α5ECTt-1 + μt (1)
∆lREM = β0 + Σn i=1 β1i ∆lREMt-1 + Σn i=1β2i∆ lGDPt-1 + Σn i=1β3i ∆lCAPt-1
+ Σn i=1β4i ∆ENRt-1 + β5ECTt-1 + σt (2)
∆lCAP = λ0 + Σn i=1 λ1i ∆lCAPt-1 + Σn i=1λ2i∆ lGDPt-1 + Σn i=1λ3i ∆lREMt-1
+ Σn i=1λ4i ∆ENRt-1 + λ5ECTt-1 + εt (3)
∆ENR = ω0 + Σn i=1 ω1i ∆ENRt-1 + Σn i=1ω2i∆ lGDPt-1 + Σn i=1ω3i ∆lREMt-1
+ Σn i=1ω4i ∆lCAPt-1 + ω5ECTt-1 + γt (3)
Trong đó:
lGDP = log của tổng sản phẩm quốc nội thực tế
lREM = log của kiều hối
lCAP = log của tổng vốn đầu tư (capital formation)
ENR = tỷ lệ tăng trưởng học sinh cấp 2, được hiệu chỉnh bởi tỷ lệ tăng dân số
ECTt-1 = hiệu chỉnh lỗi, trễ 1 kỳ
μt, σt , εt, γt là sai số của mô hình.
2.2.1.2. Dữ liệu
Nguồn dữ liệu của GDP, CAP và REM được trích xuất từ Thống kê tài chính quốc tế
(IFS). Trong khi đó, chỉ tiêu nguồn nhân lực được tính toán theo số liệu của tổng cục Thống
kê Việt Nam. Tất cả các số liệu được hiệu chỉnh mùa vụ theo phương pháp Census X13 và
được logarit hóa (trừ số liệu nguồn nhân lực, ERN) nhằm hạn chế hiện tượng phương sai sai
số thay đổi. Sau khi được logarit hoá, ký hiệu của mỗi biến (trừ biến ERN) sẽ được thêm chữ
cái “l” ở trước.
Bảng 2.5: Phân tích thống kê mô tả các biến trong mô hình VECM
Số quan sát: 84 lGDP lREM lCAP ENR
Mean 8.739 6.798 3.424 6.582
Max 9.106 7.895 3.694 7.95
Min 8.388 4.362 3.282 5.39
11
Số quan sát: 84 lGDP lREM lCAP ENR
Std. Dev 0.218 0.896 0.121 0.93
Skewness -0.105 -0.465 0.631 0.054
Prob. 0.020 0.036 0.013 0.016
Nguồn: Kết quả từ phần mềm Eviews
2.2.1.3. Kết quả nghiên cứu
Đánh giá tác động dài hạn
Tại mô hình 1 với biến phụ thuộc là tăng trưởng kinh tế cho thấy tác động dài hạn từ
kiều hối, nguồn vốn và nguồn nhân lực tới tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong giai đoạn
1996-2016.
Tại mô hình 2 với biến phụ thuộc là kiều hối cho thấy xuất hiện tác động dài hạn từ
tăng trưởng kinh tế, nguồn vốn và nguồn nhân lực tới dòng kiều hối tại Việt Nam trong giai
đoạn 1996-2016.
Tại mô hình 3 với biến phụ thuộc là nguồn vốn cho thấy xuất hiện tác động dài hạn từ
tăng trưởng tín dụng, kiều hối và nguồn nhân lực tới hình thành nguồn vốn tại Việt Nam trong
giai đoạn 1996-2016.
Tại mô hình 4 với biến phụ thuộc là nguồn nhân lực cho thấy không xuất hiện tác
động dài hạn từ tăng trưởng kinh tế, kiều hối và nguồn vốn tới hình thành nguồn nhân lực tại
Việt Nam giai đoạn 1996-2016.
Đánh giá tác động ngắn hạn
Với biến phụ thuộc là tăng trưởng kinh tế, kiểm định Wald test cho thấy các biến kiều
hối, nguồn vốn và nguồn nhân lực đều có tác động tới tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn.
Với biến phụ thuộc là dòng kiều hối, kiểm định Wald test cho thấy các biến tăng
trưởng kinh tế, nguồn vốn đều không có tác động tới kiều hối trong ngắn hạn. Trong khi đó,
biến nguồn nhân lực có tác động tới kiều hối trong ngắn hạn.
Với biến phụ thuộc là nguồn vốn, kiểm định Wald test cho thấy các biến tăng trưởng
kinh tế, kiều hối và nguồn nhân lực đều không có tác động tới nguồn vốn trong ngắn hạn.
Với biến phụ thuộc là nguồn nhân lực, kiểm định Wald test cho thấy dòng kiều hối,
tăng trưởng kinh tế và nguồn vốn đều không có tác động đến nguồn nhân lực trong ngắn hạn.
2.2.1.4. Ý nghĩa kết quả
Thứ nhất, kiều hối có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam cả trong
ngắn hạn và dài hạn.
Thứ hai, kết quả từ mô hình không cho thấy tác động trong ngắn hạn từ kiều hối tới vốn
đầu tư, mà chỉ cho thấy tác động dài hạn gộp của kiều hối, tăng trưởng kinh tế và nguồn nhân
lực tới vốn đầu tư.
2.2.2. Tác động của kiều hối tới phát triển kinh tế Việt Nam qua mô hình PSM
2.2.2.1. Lựa chọn mô hình
Đánh giá tác động của kiều hối đối với hộ nhận kiều hối so với chính họ trong điều
kiện giả định họ không nhận được bằng phương pháp kết nối điểm xu hướng với nhóm kiểm
soát. Kỹ thuật kết nối bằng phương pháp “người hàng xóm gần nhất” được áp dụng. Phương
trình đánh giá tác động: ATT = E(Yni| khi=1) – E(Ynj |khi=1)
2.2.2.2. Dữ liệu
Khai thác bộ dữ liệu từ cuộc điều tra mức sống dân cư năm 2016. Ngưỡng nghèo đối
với khu vực nông thôn, thành thị được lấy từ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg.
Bảng 2.12: Giá trị kiều hối và số lượng hộ nhận kiều hối phân theo khu vực
Khu vực Giá trị kiều hối trung bình (1.000 đồng) Số lượng hộ
Số lượng hộ
nhận kiều hối
Thành thị 2.348,7235 2.828 137
12
Khu vực Giá trị kiều hối trung bình (1.000 đồng) Số lượng hộ
Số lượng hộ
nhận kiều hối
Nông thôn 2.051,5237 6.565 216
Tổng 2.141,0032 9.393 353
Nguồn: tính toán trên STATA từ bộ dữ liệu VHLSS 2016
Bảng 2.13: Thống kê mô tả các biến số sử dụng trong mô hình PSM
Biến số Ký hiệu Số quan sát
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Nhỏ
nhất Lớn nhất
Biến giả: hộ có nhận kiều
hối hay không kh 9.393 0,037 0,1901 0 1
Quy mô kiều hối theo xã kh_xa 9.393 6.422,307 36.111,61 0 642.000
Vùng reg6 9.393 3,315 1,8155 1 6
Khu vực (Thành
thị/Nông thôn) urban 9.393 1,698 0,458 1 2
Biến giả: hộ ở nhà không
kiên cố hoặc đơn sơ temhouse 9.393 7,878 26,941 0 100
Tỷ lệ thành viên trong hộ
tốt nghiệp tiểu học tyle_tntieuhoc 9.389 0,231 0,2698 0 1
Thu nhập bình
quân/người/tháng nom_inc 9.393 2.952,225 2.778,19 115 96.970
Chỉ số nghèo
đa chiều MPI30 9.393 0,039 0,116 0 0,8
Ngưỡng nghèo thu nhập pvline_inc 9.393 760,215 91,749 700 900
Chi cho giáo dục chigd 9.393 4.702,291 14.680,97 0 735.000
Chi cho y tế chiyte 9.073 5.187,999 11.613,03 6 306.965
Chi cho y tế
dự phòng chi_yte_duphong 9.393 386.146 1.255,358 0 44.670
Chi hàng hóa lâu bền chi_lauben 9.393 7.681,294 43.945 0 1.206.000
Nguồn: tính toán trên STATA từ bộ dữ liệu VHLSS 2016
Phần bôi màu chỉ danh mục các biến đo lường kết quả
2.2.2.3. Kết quả và thảo luận
Bảng 2.14: Kết quả đánh giá tác động mô hình PSM
Biến kết quả Treated (Hộ nhận kiều hối)
Control
(Hộ kiểm soát)
ATT
(Chênh lệch) t-Stats
Thu nhập bình
quân/người/tháng 4.492,6 3.216,134 1.276,525 5,01
Chỉ số nghèo
đa chiều 0,009 0,013 -0,004 -0,74
Chi tiêu y tế 7.044,378 5.353,083 1.691,294 1,39
Chi tiêu y tế
dự phòng 525,742 381,5 144,242 1,38
Chi tiêu giáo dục 4.979,402 4.947,602 31,8 0,03
Chi tiêu hàng hóa
lâu bền 13.503,142 5.656,485 7.846,657 2,28
Nguồn: tính toán trên STATA từ bộ dữ liệu VHLSS 2016
Kiều hối có tác động tích cực tới thu nhập bình quân đầu người/tháng, làm giảm chỉ số
nghèo đa chiều, mở rộng khả năng chi tiêu trên các mặt hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng chi tiêu
cho giáo dục ít hơn so với y tế và đặc biệt thấp hơn chi tiêu cho hàng hoá lâu bền.
2.2.3. Tác động của kiều hối tới phát triển kinh tế Việt Nam qua điều tra khảo sát
2.2.3.1. Phương pháp điều tra khảo sát
Để đánh giá tác động của dòng kiều hối tới phát triển kinh tế tại Việt Nam, nghiên cứu
này thực hiện phân tích định tính qua điều tra khảo sát tại địa bàn nhằm tìm ra bằng chứng
của dòng kiều hối tới phát triển kinh tế.
13
Bảng 2.16: Tổng hợp mẫu điều tra khảo sát
TT Đối tượng Số lượng (người) Hình thức phỏng vấn Ghi chú
1 Người gửi tiền 9 Phỏng vấn qua Viber/Zalo/Messenger
5 người định cư
4 lao động tạm thời ở nước ngoài
2 Kênh chuyển tiền 7
Phỏng vấn chuyên sâu
Phỏng vấn qua điện
thoại (đối với Công ty
kiều hối tư nhân với
vai trò là khách hàng)
Trung tâm kiều hối Agribank (1người)
Phòng Ngoại hối, Agribank chi nhánh tỉnh
Thanh Hoá (1 người)
Phòng Ngoại hối, Agribank chi nhánh tỉnh
Phú Thọ (1 người)
Công ty TNHH Anh Quang (1 người)
Công ty TNHH Kim Linh (1 người)
Công ty Kiều hối Đông Á (1 người)
Công ty Kiều hối Sacombank (1người)
3 Người nhận tiền (Hộ gia đình) 12 Phỏng vấn chuyên sâu
Thanh Hoá (4 hộ), Phú Thọ (4 hộ),
Hà Tĩnh (4 hộ)
4
Tổ chức cho vay
lao động đi
xuất khẩu
2 Phỏng vấn chuyên sâu
Agribank (1 lãnh đạo phụ trách mảng tín
dụng);
NHCSXH (1 lãnh đạo phụ trách mảng tín
dụng chính sách tại Hội sở)
5 Hội Nông dân 2 Phỏng vấn chuyên sâu
Hội trưởng hội nông dân xã Đông Khê,
huyện Đông Sơn, Thanh Hoá
Hội trưởng hội nông dân xã Vĩnh Lại,
huyện Lâm Thao, Phú Thọ
Tổng Số mẫu phỏng vấn chuyên sâu: 32 người
Nguồn: tổng hợp của tác giả
2.2.3.2. Kết quả nghiên cứu
Cấp độ hộ gia đình
Đối với hộ gia đình, kết quả khảo sát đã cho thấy kiều hối có tác động tích cực lên kinh
tế của hộ, giúp xoá đói, giảm nghèo, tích luỹ tài sản trong tương lai và nâng cao trình độ nhận
thức về sức khoẻ, dịch vụ tài chính. Tuy nhiên, kiều hối chưa có tác động để phát triển kinh tế
hộ gia đình theo quy mô lớn.
Tại các tổ chức chuyển tiền chính thức
Đối với các tổ chức trung gian chuyển tiền kiều hối, ngoài lợi ích kinh tế thu được từ
phí chuyển tiền, các tổ chức này đặc biệt là các TCTD không những đa dạng hoá được nguồn
thu nhập mà còn có thể mở rộng mối quan hệ với khách hàng.
Một kết quả thú vị khác từ cuộc phỏng vấn nhóm tập trung các cán bộ ngân hàng
Agribank đó là, kiều hối gửi về bằng ngoại tệ có thể người dân không để vào tài khoản ngân
hàng mà thay vào đó cho vay lại chính họ hàng, hàng xóm của họ đang có nhu cầu ngoại tệ để
đi xuất khẩu lao động.
Đối với kênh chuyển tiền phi chính thức, kiều hối, ngược lại, luôn mang lại lợi ích cho
hoạt động này nhờ thủ tục nhanh chóng, thuận tiện.
Tuy nhiên, xét trên giác độ toàn nền kinh tế, kiều hối qua kênh phi chính thức sẽ khiến
không chỉ công tác thống kê gặp khó khăn mà sự an toàn cho người nhận tiền không phải lúc
nào cũng được bảo đảm như tình trạng tiền giả. Một khía cạnh khác là, kênh chuyển tiền phi
chính thức sẽ tạo điều kiện cho nhiều lao động bất hợp pháp có thể gửi tiền về nước, gây khó
khăn hơn cho hoạt động đàm phán song phương trong việc đưa lao động Việt Nam ra nước
ngoài làm việc.
Tại địa phương
Dữ liệu khảo sát của nghiên cứu chỉ ra kiều hối tác động đến kinh tế địa phương theo
hai khía cạnh tích cực và tiêu cực. Về mặt tích cực, kiều hối là một nguồn lực gửi về các hộ
gia đình ở địa phương, giúp địa phương xoá đói, giảm nghèo nhanh, vệ sinh môi trường được
nâng cao, nông thôn thay đổi nhờ những ngôi nhà khang trang.
14
Về mặt tiêu cực, kiều hối tác động tới kinh tế địa phương một cách tiêu cực nếu như
kiều hối được sử dụng vào mục đích tích trữ bất động sản. Điều này làm giá đất tăng nhanh
khiến những người có nhu cầu thực sự lại không mua được nhà. Một điểm tiêu cực khác là sự
lãng phí, thông thường kiều hối gửi về sẽ được xây dựng lại nhà cửa khang trang nhưng nếu
được xây dựng quá mức cần thiết thì số tiền đưa vào đó lại mất đi cơ hội để những người có
nhu cầu khác được tiếp cận. Cuối cùng, trong ngắn hạn, kinh tế địa phương bị ảnh hưởng bởi
nhiều lao động đi nước ngoài làm ăn.
2.3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI TẠI VIỆT NAM
2.3.1. Chính sách kiều hối tại Việt Nam trước năm 1999
Do bối cảnh đặc thù của nền kinh tế giai đoạn trước năm 1999, chính sách kiều hối của
Việt Nam trước năm 1999 chưa toàn diện và hệ thống. Nói đúng hơn là, kiều hối chưa được
đưa vào tầm ngắm của cơ quan quản lý nhà nước với vai trò là một nguồn lực cho phát triển
kinh tế Việt Nam.
2.3.2. Chính sách kiều hối tại Việt Nam giai đoạn 1999-2018
Chính sách kiều hối từ năm 1999 đến năm 2018 của Việt Nam đã được thể chế hóa.
Điểm nhấn quan trọng nhất trong các chính sách kiều hối giai đoạn này là Chính sách khuyến
khích người Việt ở nước ngoài gửi tiền về nước thể hiện ở Quyết định số 170/1999/QĐ-TTg.
Sau khi có Quyết định 170/1999/QĐ-TTg, Chính phủ đã ban hành chính sách quan trọng
nhằm tăng nguồn thu kiều hối cho Việt Nam thông qua chính sách thúc đẩy xuất khẩu lao
động và bảo vệ quyền lợi cho cộng đồng người Việt ở nước ngoài với Việt Nam.
Bảng 2.17: Khung chính sách kiều hối tại Việt Nam giai đoạn 1999 – 2018
Đối tượng
Mục tiêu Giải pháp Công cụ
Bên cung:
Thu hút nguồn
cung kiều hối
Khuyến khích người
Việt Nam ở nước ngoài
gửi tiền về nước
Tuyên truyền (kêu gọi gửi tiền)
Miễn thuế đối với khoản kiều hối
Cho phép gửi trên tài khoản tiết kiệm ngoại tệ, rút
tiền bằng ngoại tệ
Thúc đẩy đưa người đi lao
động ở nước ngoài
Tín dụng ưu đãi đi lao động nước ngoài
Hỗ trợ chi phí trước khi đi lao động nước ngoài
Quỹ hỗ trợ người đi lao động nước ngoài
Bảo vệ quyền lợi cho
người Việt ở nước ngoài
Tổ chức (Ủy ban người Việt Nam ở nước ngoài đầu
mối tổ chức gắn kết cộng đồng)
Pháp lý (Việt kiều sở hữu nhà tại Việt Nam)
Tài chính (Quỹ bảo hộ công dân, Quỹ tổ chức sự
kiện thu hút kiều bào)
Bên trung gian:
Quản lý dịch vụ
chuyển tiền
Tạo khung pháp lý điều
chỉnh hoạt động các tổ
chức cung ứng dịch vụ
chuyền tiền kiều hối
Hình thành các văn bản pháp lý quản lý hoạt động
cung ứng dịch vụ kiều hối, trong đó chú trọng vào
vấn đề cấp phép và báo cáo của các công ty
Bên cầu Tuyên truyền Tuyên truyền từ các địa phương nhận nhiều kiều hối Các Quỹ xã hội, từ thiện
Nguồn: tác giả tổng hợp
2.3.2.1. Chính sách nhằm tăng nguồn cung kiều hối
a. Chính sách xuất khẩu lao động
Các chính sách nhằm tăng nguồn cung kiều hối thông qua xuất khẩu lao động bao gồm
2 chính sách chính: (i) hỗ trợ chi phí, cho vay vốn ưu đãi xuất khẩu lao động và (ii) quản lý
các công ty xuất khẩu lao động.
b. Chính sách nhằm bảo vệ quyền lợi cho người Việt ở nước ngoài
15
Để đảm bảo nguồn kiều hối ổn định, ngoài chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động, các
chính sách còn hướng tới bảo vệ quyền lợi cho người Việt ở nước ngoài, trong đó có đối
tượng người Việt đang định cư ở nước ngoài.
2.3.2.2. Chính sách nhằm quản lý dịch vụ chuyển tiền
Định hướng quản lý các tổ chức được phép thực hiện dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ,
trong đó có kiều hối, về cơ bản là không đổi từ năm 1999 đến 2018. Tuy nhiên, hệ thống văn
bản mới ra đời có tính cập nhật và giúp cơ quan quản lý kiểm soát số lượng cũng như chất
lượng hoạt động của các tổ chức thực hiện dịch vụ này. Qua đó, giúp cơ quan quản lý, cụ thể
là Vụ Quản lý Ngoại hối và Vụ Dự báo Thống kê thuộc NHNN Việt Nam cải thiện chất lượng
thống kê nguồn kiều hối, đồng thời, cũng giúp bảo vệ quyền lợi cho khách hàng.
2.3.2.3. Tổ chức thực thi chính sách kiều hối tại Việt Nam giai đoạn 1999-2018
Thể chế về kiều hối
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_chinh_sach_kieu_hoi_phuc_vu_phat_trien_kinh.pdf