Quan điểm về tiền lương và chính sách tiền lương trong doanh
nghiệp có vốn nhà nước
Nhằm đảm bảo CSTL trong DNNN phù hợp với mục tiêu cải cách
CSTL của nhà nước và là công cụ quản lý hữu hiệu của DN, tác giả đề
xuất một số quan điểm về CSTL trong DNNN.
Quan điểm 1: tiền lương phải được hình thành trên cơ sở thoả
thuận giữa NLĐ và người sử dụng lao động theo thị trường.
Quan điểm 2: chi phí tiền lương là khoản chi phí mà DN phải trả
cho việc sử dụng lao động chứ không phải là khoản chi phí được phép
sử dụng để trả lương.
Quan điểm 3: Sử dụng lao động và trả lương trong DN là những
chính sách quản trị nội bộ thuộc tự chủ của DN.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 358 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Chính sách tiền lương trong các doanh nghiệp có vốn nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN
LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tài liệu nước ngoài
Các công trình nghiên cứu nước ngoài về CSTL trong DN đều cho
rằng CSTL hiệu quả cần giải quyết tốt 3 vấn đề: (i) tính cạnh tranh; (ii)
sự liên kết nội bộ; (iii) đóng góp của NLĐ. Bên cạnh đó, CSTL trong
DN không chỉ là chi phí mà cần coi tiền lương là khoản đầu tư cho nguồn
nhân lực nên các CSTL trong DN cần xem xét đến trung và dài hạn nhằm
tạo động lực làm việc, nâng cao NSLĐ.
Về CSTL trong DNNN, các nghiên cứu đều cho thấy có sự khác
biệt về CSTL trong DNNN với các loại hình DN khác, bắt nguồn từ
CSTL vĩ mô có sự khác biệt. CSTL trong DNNN vẫn có những hạn chế
nhất định như sự mặc cả giữa DN và cấp trên; không đảm bảo liên kết
nội bộ hay chưa tính hết các đóng góp của NLĐ vào kết quả của DN.
Các nghiên cứu cũng cho thấy mỗi thể chế quốc gia lại có những CSTL
vĩ mô khác nhau nên CSTL trong các DNNN ở mỗi thể chế khác nhau
cũng khác nhau.
1.2. Tài liệu trong nước
Các nghiên cứu của Bộ LĐTBXH (2004), (2005), (2007) và các
giáo trình giảng dạy tại các trường đại học như Nguyễn Tiệp (2008),
Trần Xuân Cầu (2012), Lê Thanh Hà (2009), đều có quan điểm tiền
lương chủ yếu đề cập đến khoản tiền mà người sử dụng lao động
(NSDLĐ) trả cho NLĐ mà không bao gồm các lợi ích, khuyến khích phi
vật chất và là một phần thù lao tài chính trong thù lao lao động nói chung.
Các nghiên cứu về CSTL trong DN nói chung, DNNN nói riêng ở
Việt Nam còn ít, chủ yếu là các nghiên cứu về CSTL vĩ mô của nhà nước
6
đối với DN như tiền lương tối thiểu, cơ chế quản lý tiền lương đối với
DN.
Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra CSTL hay cơ chế phân phối tiền
lương trong các DNNN còn có những hạn chế, chưa đảm bảo được tính
công bằng, chưa tạo được động lực cho NLĐ.
1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Qua tổng thuật tài liệu trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy:
- Các khái niệm, nội dung về tiền lương, CSTL trong DN đã
được đề cập khá rõ ràng. Tuy nhiên, các nghiên cứu trong nước còn có
những vấn đề khác biệt theo các cách tiếp cận khác nhau.
- CSTL trong DNNN chịu nhiều yếu tố về quản lý của nhà
nước, mỗi quốc gia đều có những quy định riêng và ảnh hưởng trực tiếp
đến CSTL trong các DN này. Do vậy, nghiên cứu về CSTL trong DNNN
với đặc thù của Việt Nam là một khoảng trống lớn, cần thiết phải bổ
khuyết, hoàn thiện.
- Các nghiên cứu trong nước chủ yếu đề cập đến CSTL vĩ mô
của nhà nước. Bên cạnh đó, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào quá
trình phân phối tiền lương mà chưa đề cập đến việc hình thành, xác định
quỹ tiền lương trong DNNN, chưa nghiên cứu sâu để biến tiền lương
thành công cụ quản trị hiệu quả gắn kết lợi ích của NLĐ với mục tiêu
của DN.
- Có sự khác biệt về thể chế chính sách nên dẫn đến sự khác
biệt về bản chất DNNN ở mỗi quốc gia, từ đó những nghiên cứu, lý
thuyết tiền lương có thể đúng với quốc gia này nhưng không đúng với
quốc gia khác.
Trong bối cảnh quá trình đổi mới DNNN ở nước ta vẫn đang được
đẩy mạnh, đòi hỏi đổi mới hệ thống chính sách quản lý của nhà nước
đối với các DN này, trong đó đổi mới chính sách quản lý tiền lương của
7
nhà nước đối với DNNN là một nội dung quan trọng. Bên cạnh đó,
nghiên cứu tổng quan cho thấy chưa có nghiên cứu nào đề cập đầy đủ
đến CSTL trong DN có vốn nhà nước kể từ cải cách CSTL năm 2013
đến nay. Đây chính là khoảng trống mà tác giả có thể đi sâu nghiên cứu
nhằm giúp cho các DN có cơ sở xây dựng và thực hiện CSTL trong DN
hiệu quả. Đồng thời nghiên cứu cũng nhằm đưa ra những cơ sở về lý
thuyết và thực tiễn cho các nhà hoạch định chính sách khi xây dựng
CSTL của nhà nước.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG TRONG
DOANH NGHIỆP
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Các khái niệm về tiền lương, thù lao, thu nhập
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án và Bộ luật lao động, tiền
lương được hiểu là khoản tiền mà NSDLĐ trả cho NLĐ để thực hiện
công việc theo thỏa thuận. Tiền lương là cấu phần quan trọng, chiếm tỉ
trọng lớn trong cơ cấu thù lao lao động và thu nhập.
2.1.2. Chính sách tiền lương trong doanh nghiệp
Trong phạm vi của Luận án này, CSTL trong DN là các quyết định
quản trị liên quan đến toàn bộ các nội dung quản lý về tiền lương đối
với NLĐ trong DN, bao gồm: hình thành ngân sách/quỹ tiền lương;
chính sách trả lương cho NLĐ.
2.1.3. Doanh nghiệp có vốn nhà nước và quản lý nhà nước về tiền
lương
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, DN có vốn nhà nước là DN
khu vực nhà nước theo phân loại của Tổng cục thống kê, bao gồm các
8
DN mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và DN có CP, vốn góp của
nhà nước hơn 50%.
Trong các DN có vốn nhà nước thì Nhà nước là chủ sở hữu hoặc
đồng sở hữu thực hiện vai trò quản lý tiền lương bằng các chính sách vĩ
mô, thường có khác biệt với các loại hình DN khác. Nội dung của quản
lý nhà nước về tiền lương, bao gồm 2 nội dung chủ yếu: (i) ban hành và
triển khai thực hiện các quy định pháp luật về tiền lương; (ii) Kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định.
2.2. Nội dung chính sách tiền lương trong doanh nghiệp
Nội dung của CSTL trong DN bao gồm:
(i) Hình thành quỹ tiền lương – chi phí tiền lương mà DN dự
kiến/sử dụng để trả lương cho NLĐ;
(ii) Chính sách trả lương.
2.2.1. Hình thành quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương được hiểu là tổng chi phí tiền lương mà DN sử dụng
để chi trả cho NLĐ theo định kỳ. Chi phí tiền lương là một thành phần
quan trọng trong tổng chi phí hoạt động của DN, tác động trực tiếp và
rõ ràng đến hoạt động tài chính của DN. Do vậy, việc xác định tổng chi
phí tiền lương/ngân sách tiền lương luôn là trọng tâm trong quản lý tài
chính của DN.
Tiền lương đồng thời có tác động tích cực gián tiếp đến kết quả
kinh doanh và dòng tiền của DN thông qua hiệu ứng động lực của NLĐ.
Do đó, việc xác định chi phí tiền lương hiệu quả cần đảm bảo tác động
gián tiếp đến hiệu quả hoạt động của DN phải mạnh mẽ hơn, sâu rộng
hơn và vượt đáng kể chi phí tiền lương. Xác định chi phí tiền lương
không phải trọng tâm là việc xử lý chi phí hoạt động mà phải là đầu tư
chiến lược vào thu hút, phát triển và giữ chân NLĐ có giá trị, có năng
9
lực và tận tâm mà một DN nếu không có thì có rất ít cơ hội để thành
công trong kinh doanh.
Để đảm bảo cân bằng mục tiêu kiểm soát chi phí và thúc đẩy động
lực làm việc, có 2 cách tiếp cận để xác định quỹ tiền lương:
a) Tiếp cận theo chi phí sản xuất
Theo cách tiếp cận này, tổng quỹ tiền lương được xác định tương
quan trong tổng chi phí SX hay giá thành sản xuất. Cách tiếp cận này
thường dẫn đến xu hướng tiết giảm chi phí tiền lương bình quân theo
sản phẩm hoặc dịch vụ; mâu thuẫn về lợi ích giữa lợi nhuận để lại cho
những người chủ DN với lợi ích của NLĐ khi chi phí SX không phải là
yếu tố duy nhất quyết định đến hiệu quả SXKD.
b) Phân phối lợi ích
Cách tiếp cận này dựa trên các cấu thành trong giá trị gia tăng hay
phân phối lợi ích cho các tác nhân tạo nên giá trị gia tăng. Lợi ích của
NLĐ được bù đắp thông qua tiền lương, là một phần trong chi phí lao
động và cũng là một khoản đầu tư vào lao động nhằm nâng cao NSLĐ,
từ đó tạo thêm nhiều giá trị gia tăng.
2.2.2. Chính sách trả lương
2.2.2.1. Xác định mức lương
Việc lựa chọn mức lương là do mục tiêu CSTL của DN và có 3 lựa
chọn: Trả lương cao hơn thị trường (dẫn trước); Sánh kịp đối thủ cạnh
tranh; Trả lương thấp hơn thị trường (tụt hậu).
CSTL trong DN thường là sự lựa chọn kết hợp các mục tiêu mức
lương theo từng nhóm công việc. Những nhóm công việc cốt yếu, quan
trọng đòi hỏi lao động đặc thù thì áp dụng chính sách dẫn trước là lợi
thế của DN trong việc thu hút và giữ chân NLĐ. Các nhóm công việc,
ngành nghề sẵn có trên thị trường, chi phí thay thế lao động thấp thì có
thể áp dụng chính sách ngang bằng, thậm chí tụt hậu nhằm kiểm soát chi
10
phí lao động tốt hơn. Sự lựa chọn các mô hình còn phụ thuộc vào định
hướng trong ngắn hạn hay dài hạn của chiến lược kinh doanh mỗi DN.
2.2.2.2. Cấu trúc tiền lương
Chính sách trả lương của DN chủ yếu nhằm giải quyết hai vấn đề
quan trọng: (i) Sự liên kết nội bộ; (ii) sự đóng góp của nhân viên.
Để giải quyết hai vấn đề cơ bản nêu trên thì mô hình chính sách trả
lương 3P: (i) Vị trí công việc; (ii) Năng lực cá nhân; và (iii) kết quả thực
hiện công việc là cách tiếp cận phổ biến hiện nay.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tiền lương trong DN
CSTL trong DN chịu tác động của nhiều nhân tố, bao gồm cả các
nhân tố bên trong và bên ngoài DN. Những nhân tố này ảnh hưởng đến
tổng ngân sách tiền lương (quỹ tiền lương) và chính sách trả lương cho
NLĐ thông qua tác động trực tiếp hoặc gián tiếp. Các nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp đến CSTL trong DN, bao gồm:
2.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
• Mục tiêu CSTL của chủ DN
• Năng suất lao động
2.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
• Chính sách của nhà nước;
• Thị trường lao động;
• Công đoàn.
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
3.1. Quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
Nhà nước đã thực hiện đổi mới DNNN với 2 đặc trưng:
• Giảm quy mô khu vực DNNN;
11
• Cải cách thể chế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào DN và nâng cao hiệu quả hoạt động của
các DNNN còn lại.
Quá trình đổi mới DNNN thông qua: (i) cổ phần hóa, giải thể các
DN không hiệu quả, đa dạng các hình thức sở hữu, thoái vốn khỏi các
lĩnh vực không cần thiết phải có sự đầu tư của nhà nước; (ii) đổi mới
hoạt động quản trị DNNN sang mô hình công ty hiệu quả hơn.
Về thể chế, Luật DN đã tạo nền tảng bình đẳng giữa các DN thuộc
mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đổi mới thể chế, Chính phủ cũng đổi
mới quản lý nhà nước đối với các DNNN. Bằng việc thành lập TCT đầu
tư và kinh doanh vốn nhà nước (2005) và thành lập Ủy ban quản lý vốn
nhà nước tại DN (2018), chức năng quản lý nhà nước của các Bộ/Ngành
và địa phương từng bước được tách khỏi chức năng quản lý kinh doanh
ở các DN trực thuộc.
3.2. Tổng quan chính sách quản lý tiền lương của nhà nước đối với
doanh nghiệp
3.2.1. Chính sách tiền lương tối thiểu
Với nhiều lần sửa đổi, chính sách TLTT hiện nay được áp dụng từ
cuối 2011 cho tất cả các loại hình DN. Từ tháng 10/2011 đến nay đã có
8 lần điều chỉnh tăng lương tối thiểu với mức tăng thấp nhất là 5% và
cao nhất là 18%. Từ 2017 đến nay, tốc độ tăng TLTT đã chậm lại.
3.2.2. Chính sách quản lý chi phí tiền lương và trả lương đối với doanh
nghiệp có vốn nhà nước
Về quản lý tổng chi phí tiền lương:
• Tách riêng quỹ tiền lương của NLĐ với người quản lý DN.
• Chuyển quản lý tổng chi phí tiền lương thông qua giao đơn giá
tiền lương sang hình thức DN tự xây dựng quỹ tiền lương kế
hoạch và xác định quỹ tiền lương thực hiện theo quy định.
12
Về phân phối tiền lương (trả lương): DN tự xây dựng và quyết
định hệ thống thang, bảng lương, trả lương theo quy định của pháp luật
như đối với DN thuộc các thành phần kinh tế khác.
3.3. Phân tích thực trạng chính sách tiền lương trong các doanh
nghiệp có vốn nhà nước
3.3.1. Xác định quỹ tiền lương trong các DN có vốn nhà nước
DN chủ động xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch và xác định quỹ
tiền lương thực hiện để chi trả tiền lương hàng tháng và quyết toán tiền
lương hàng năm cho NLĐ theo công thức:
đtthkhbqthkhbqthkh VLTLV += −− 12///
Trong đó:
- Vkh/th: quỹ tiền lương kế hoạch/thực hiện
- TLbq-kh/th: mức lương bình quân kế hoạch/thực hiện
- Lbq-kh/th: số lao động bình quân kế hoạch/thực hiện
- 12: số tháng trong năm
- Vđt: khoản chênh lệch tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn
thể do tổ chức đoàn thể trả lương.
Như vậy về cơ bản tổng quỹ tiền lương hay chi phí tiền lương đối
với NLĐ trong các DNNN phụ thuộc vào lao động sử dụng và mức tiền
lương bình quân để tính quỹ lương.
3.3.1.1. Lao động sử dụng
Xác định lao động kế hoạch:
Hàng năm DN phải xây dựng kế hoạch lao động làm cơ sở tuyển
dụng, sử dụng lao động, xác định quỹ lương kế hoạch, trình các cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện. Quá trình phê duyệt tại
các DN 100% vốn nhà nước còn một số vướng mắc:
13
• Thời gian chờ phê duyệt kéo dài và thời điểm phê duyệt muộn
tạo khoảng trống thời gian DN phải thực hiện chi tạm ứng tiền
lương cho NLĐ.
• DN chỉ được tuyển dụng khi kế hoạch được phê duyệt, trong khi
nhu cầu tuyển dụng phát sinh theo thực tế của DN.
• Quy định về số lao động kế hoạch không vượt quá 5% chưa phù
hợp với thực tiễn xắp xếp lao động ở một số DN.
Xác định lao động thực hiện:
Kết quả nghiên cứu cho thấy các DN đều xác định lao động thực
hiện theo đúng quy định và được quản lý trên cơ sở sổ lương DN, bảng
chấm công và tổng hợp hàng tháng làm cơ sở để trả lương và thực hiện
các chính sách, chế độ đối với NLĐ. Lao động theo vụ việc, lao động do
đối tác cung ứng lao động thì không tính vào số lao động thực hiện để
xác định quỹ tiền lương thực hiện và NSLĐ.
3.3.1.2. Mức lương bình quân
Mức lương bình quân làm cơ sở cho DN xây dựng quỹ lương kế
hoạch và tính quỹ lương thực hiện được xác định thông qua 4 thông số:
(i) Mức lương theo HĐLĐ; (ii) Mức lương bình quân thực hiện năm
trước liền kề; (iii) Năng suất lao động; (iv) Lợi nhuận.
Mức lương theo hợp đồng lao động: Các DNNN tự chủ trong việc
xây dựng và thực hiện hệ thống thang, bảng lương như các thành phần
kinh tế khác.
Mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề:
Đây là chỉ tiêu thống kê, báo cáo hàng năm của DN khi thực hiện
quyết toán quỹ tiền lương năm. Một số vấn đề đáng quan tâm:
• Nếu DN có mức lương bình quân cao thì tiền lương bình quân
thực hiện của các năm tiếp theo sẽ được xác lập trên cơ sở mức lương
bình quân cao này và ngược lại.
14
• Chu kỳ 1 năm xác định mức lương bình quân thực hiện chưa
loại trừ hết các yếu tố bất thường ảnh hưởng đến NSLĐ và lợi nhuận.
• Một số DN không có lợi nhuận lại xây dựng mức tiền lương
ký kết hợp đồng rất cao. Ngược lại, một số DN xây dựng mức lương ký
kết HĐLĐ thấp, khi không có lợi nhuận thì tiền lương sẽ giảm rất nhiều,
không chỉ ảnh hưởng trong năm đó mà ảnh hưởng nhiều năm tiếp theo.
Năng suất lao động:
Theo quy định, chỉ tiêu NSLĐ sử dụng để xác định quỹ tiền lương
do DN lựa chọn trên cơ sở đặc điểm hoạt động SXKD. Kết quả khảo sát
cho thấy chỉ tiêu NSLĐ được DN sử dụng nhiều nhất là tổng thu trừ tổng
chi phí chưa có lương; tiếp đến là doanh thu và sản lượng tiêu thụ.
Bảng 3.9. Tỉ lệ các DN lựa chọn chỉ tiêu tính NSLĐ
TT Chỉ tiêu tính NSLĐ Tỉ lệ (%)
1 Doanh thu 14,5
2 Sản lượng sản xuất 0,0
3 Sản lượng tiêu thụ 13,3
4 Tổng thu trừ tổng chi phí chưa có lương 66,3
5 Khác 6,0
Tổng 100,0
Nguồn: Kết quả khảo sát CSTL trong DN có vốn nhà nước, 2019, tác
giả.
Về sự phù hợp của các chỉ tiêu tính NSLĐ, có tới 1/3 số DN khảo
sát cho rằng chỉ tiêu tính NSLĐ hiện nay DN đang áp dụng là chưa phù
hợp. Một số lý do chính:
(i) Năng suất lao động theo doanh thu: sự biên thiên lớn ngoài
khả năng của DN; thay đổi phương thức bán hàng làm thay
đổi lao động sử dụng, ảnh hưởng trực tiếp đến NSLĐ.
(ii) NSLĐ theo tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương:
15
- Một số DN chỉ tiêu này rất nhỏ, thậm chí âm (-).
- Chỉ tiêu này có tương quan chặt chẽ với lợi nhuận mà tiền
lương và lợi nhuận lại là cấu thành chính của chỉ tiêu này.
(iii) NSLĐ tính theo sản lượng tiêu thụ:
- Giới hạn sản lượng theo năng lực sản xuất.
- Không khuyến khích DN đổi mới sản phẩm, nâng cao hàm
lượng giá trị sản phẩm do có thể làm giảm sản lượng.
- Với nhiều loại sản phẩm, NSLĐ được tính theo sản phẩm quy
đổi, chủ yếu được dựa trên giá thành/giá vốn hàng bán, không phản ánh
đúng hao phí lao động theo từng loại sản phẩm.
Lợi nhuận:
Một số hạn chế khi sử dụng để xác định chi phí tiền lương:
• Không khuyến khích DN định hướng chiến lược dài hạn.
• Chưa loại trừ được các yếu tố biến động bất thường về lợi
nhuận từng năm.
3.3.2. Chính sách trả lương trong doanh nghiệp có vốn nhà nước
3.3.2.1. Kết cấu tiền lương và mức lương của người lao động
Về kết cấu tiền lương của NLĐ:
Tiền lương hàng tháng:
Có tới 72,3% DN xây dựng hệ thống tiền lương trả cho NLĐ, bao
gồm: (i) tiền lương cơ bản; (ii) tiền lương biến đổi. Khoảng 60% DN có
xây dựng hệ thống phụ cấp để trả cho NLĐ ngoài tiền lương cơ bản và
tiền lương biến đổi.
Bảng 3.10. Tỉ lệ DN áp dụng các kết cấu tiền lương chi trả hàng
tháng cho NLĐ
TT Các loại kết cấu tiền lương Tỉ lệ (%)
1 Tiền lương biến đổi 20,5
2 Tiền lương biến đổi+Phụ cấp 7,2
16
3 Tiền lương biến đổi + Tiền lương cơ bản 19,3
4 Tiền lương biến đổi + Tiền lương cơ bản+phụ cấp 53,0
Nguồn: Kết quả khảo sát CSTL trong DN có vốn nhà nước, 2019, tác
giả.
Các khoản tiền lương không chi trả hàng tháng:
Ngoài phần tiền lương hàng tháng, NLĐ còn được nhận phần tiền
lương hay thu nhập khác được chi trả từ quỹ lương:
- Phần tiền lương phân phối sau khi quyết toán quỹ tiền lương thực
hiện năm.
- Tiền thưởng từ quỹ lương: nhằm động viên, khuyến khích NLĐ,
tập thể NLĐ khi có thành tích được ghi nhận. Các DN thường dành
khoảng dưới 5% tổng quỹ lương.
- Các khoản thu nhập khác: tiền lương tháng 13; chi các ngày lễ tết,
sự kiện. Khoản chi này không cố định mà phụ thuộc vào dự kiến tổng
quỹ tiền lương của DN.
Về mức lương của NLĐ, mức lương của NLĐ ở các DNNN là
tương đối cao so với các loại hình DN khác.
Theo sách trắng DN Việt Nam 2019, thu nhập bình quân lao động
khu vực DNNN luôn ở mức cao hơn nhiều so với các loại hình DN khác.
Năm 2017, thu nhập bình quân/lao động DNNN gấp 1,6 lần DNNNN và
1,3 lần DN FDI.
Kết quả khảo sát của tác giả cho thấy: gần 80% DN đánh giá mức
lương bình quân toàn DN và bình quân theo nhóm lao động là tương
đương hoặc cao hơn thị trường. Kết quả đánh giá này cũng tương tự khi
so với mức lương bình quân của các đối thủ cạnh tranh.
17
3.3.2.2. Hệ thống thang, bảng lương và quan hệ tiền lương
Hệ thống tiền lương, quan hệ tiền lương dựa trên đánh giá công việc,
năng lực/kỹ năng hay quan hệ tiền lương thị trường còn khá mờ nhạt.
Hệ thống thang, bảng lương và quan hệ tiền lương còn có những bất cập:
• Tính bình quân về tiền lương vẫn còn cao ở các DN 100% vốn
nhà nước, nhất là hệ thống tiền lương cơ bản.
• Hệ thống thang, bảng lương chủ yếu vẫn dựa trên hệ thống thang,
bảng lương nhà nước trước đây.
• Cách thức xây dựng và thực hiện hệ thống tiền lương có sự khác
biệt giữa DNNN và các loại hình DN khác.
3.3.2.3. Chế độ trả lương
Các DN đã áp dụng nhiều chế độ trả lương khuyến khích; lương
khoán; lương thành tích; theo từng đặc thù của DN.
Tiền lương cơ bản: Các yếu tố khuyến khích trong tiền lương cơ
bản còn hạn chế do:
• Nâng lương chủ yếu được dựa vào số năm thâm niên làm việc.
• Các yếu tố khuyến khích sẽ làm tiền lương biến động. Khi có thay
đổi thì DN lại phải thực hiện các thủ tục điều chỉnh với cơ quan
bảo hiểm, cơ quan quản lý lao động địa phương.
Tiền lương biến đổi:
Phần tiền lương này các DN đã áp dụng nhiều chế độ trả lương có
tính đến sự đóng góp, công lao của NLĐ thông qua các hình thức như
trả lương theo thành tích, trả lương khoán.
3.4. Phân tích các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chính sách tiền
lương trong doanh nghiệp có vốn nhà nước
Các nhân tố chủ yếu tác động đến CSTL trong các DN có vốn nhà
nước được tập trung vào 5 nhân tố chính: (i) mục tiêu CSTL; (ii) Năng
18
suất lao động; (iii) CSTL của nhà nước; (iv) sự phát triển thị trường lao
động; (v) công đoàn.
Kết quả phân tích cho thấy chính sách quản lý tiền lương nhà nước
thông qua quản lý quỹ tiền lương là nhân tố tác động lớn nhất, không
chỉ tổng quỹ lương, mức lương mà tác động cả đến chính sách trả lương.
3.5. Đánh giá chung về thực trạng chính sách tiền lương trong các
doanh nghiệp có vốn nhà nước
3.5.1. Những mặt tích cực
Về xác định quỹ tiền lương, DN đã chủ động lựa chọn các chỉ tiêu
xác định quỹ tiền lương theo quy định của pháp luật, phù hợp với thực
tiễn của DN. Bên cạnh đó, khu vực DNNN có tốc độ tăng NSLĐ trong
những năm gần đây cao hơn nhiều tốc độ tăng về thu nhập. Điều này
chứng tỏ những đổi mới CSTL trong DNNN đã đạt được hiệu quả về
mặt kinh tế.
Về chính sách trả lương:
• Các DN đã áp dụng các kết cấu tiền lương linh hoạt, bao gồm: tiền
lương cơ bản, tiền lương biến đổi và các chế độ phụ cấp nhằm tạo động
lực, khuyến khích NLĐ.
• Mức lương bình quân có tính cạnh tranh trên thị trường và đặc biệt
là các DNNN đã chủ động xây dựng các mức lương ở một số vị trí công
việc theo thị trường và có khả năng cạnh tranh.
• Hệ thống thang, bảng lương được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố
nhằm đảm bảo tính tương quan hợp lý giữa các vị trí công việc.
• Quan hệ tiền lương được mở rộng, hạn chế tính bình quân của hệ
thống tiền lương trước đây.
• Tiền lương đã tính đến các yếu tố cá nhân của NLĐ như năng lực,
kết quả thực hiện công việc.
19
• Nhiều DN đã áp dụng các phương pháp trả lương tiên tiến như trả
lương theo 3P, hệ thống đánh giá hiệu suất công việc – KPI,
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân:
Hạn chế:
• Phê duyệt kế hoạch lao động hàng năm đã làm mất đi tính chủ động
của DN khi xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương.
• Chỉ tiêu NSLĐ và lợi nhuận để xác định mức tiền lương bình quân
xây dựng quỹ tiền lương chưa phản ánh đầy đủ kết quả SXKD và mang
tính thời điểm, ngắn hạn
• Mức lương bình quân để xác định quỹ tiền lương trên cơ cở mức
lương năm trước, điều chỉnh theo NSLĐ và lợi nhuận hàng năm mà
không dựa trên mức lương thị trường. Biến động mức lương bình quân
theo NSLĐ và lợi nhuận hàng năm dẫn đến tiền lương của NLĐ nhận
được hàng tháng là tiền lương tạm ứng, DN và NLĐ chỉ biết khi quỹ
tiền lương thực hiện được quyết toán.
• Quan hệ tiền lương chưa đảm bảo tương quan hợp lý giữa các công
việc như tính bình quân còn cao; các yếu tố cá nhân NLĐ (năng lực, kết
quả công việc) chưa thể hiện đầy đủ trong tiền lương.
• Chính sách trả lương vẫn dựa nhiều trên hệ thống tiền lương nhà
nước trước đây và là chính sách phân phối tiền lương trên cơ sở tổng
quỹ tiền lương được phép chi trả.
Nguyên nhân
• Chính sách quản lý tổng chi phí tiền lương của nhà nước tác động
đến các mặt của CSTL trong DN và là nguyên nhân cơ bản tạo ra sự
khác biệt không hiệu quả giữa DNNN và các loại hình DN khác.
• Tiền lương tối thiểu tăng liên tục nên các DN thường xây dựng hệ
thống tiền lương ký kết HĐLĐ khác với tiền lương thực trả, phần nào
làm méo mó quan hệ tiền lương.
20
• Thị trường lao động đã tạo sức ép cạnh tranh về thu hút, giữ chân
lao động có chất lượng nhưng chưa đủ để các DN có vốn nhà nước thay
đổi chính sách trả lương theo quan hệ thị trường.
• Tác động của tổ chức công đoàn còn hạn chế.
• Mục tiêu CSTL của DN chưa hướng đến hệ thống tiền lương hiệu
quả mà vẫn chủ yếu đặt mục tiêu về phân phối tổng quỹ tiền lương.
• Các chỉ tiêu NSLĐ chưa phản ánh đúng, đầy đủ hiệu quả lao động.
CHƯƠNG 4
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH TIỀN
LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
4.1. Định hướng đổi mới chính sách tiền lương của nhà nước đối với
doanh nghiệp có vốn nhà nước
4.1.1. Định hướng đổi mới doanh nghiệp nhà nước
Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 13/6/2017 của Ban chấp hành trung
ương Đảng về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN
đã đưa ra một số quan điểm chỉ đạo. Theo đó, DNNN được mở rộng hơn
so với Luật DN hiện hành, bao gồm: DN do nhà nước nắm giữa 100%
vốn và DN có cổ phần, vốn góp chi phối của nhà nước. Nhà nước tiếp
tục đẩy mạnh cổ phần hóa, bán vốn tại các DN mà nhà nước không cần
có CP hoặc CP chi phối, cho phá sản các DN yếu kém.
Về mục tiêu đến 2030, Nghị quyết cũng đề ra: ''Hầu hết các DNNN
có cơ cấu sở hữu hỗn hợp, chủ yếu là DN cổ phần''.
4.1.2. Mục tiêu cải cách chính sách tiền lương của nhà nước đối với
người lao động trong doanh nghiệp nhà nước
Định hướng và mục tiên cải cách CSTL vĩ mô từ nay đến 2030:
Nhà nước giảm dần sự can thiệp vào CSTL của DNNN. Từ 2021 đến
21
2025 thực hiện khoán chi phí tiền lương gắn với nhiệm vụ SXKD và tiến
tới giao khoán nhiệm vụ SXKD vào 2030.
4.2. Quan điểm về tiền lương và chính sách tiền lương trong doanh
nghiệp có vốn nhà nước
Nhằm đảm bảo CSTL trong DNNN phù hợp với mục tiêu cải cách
CSTL của nhà nước và là công cụ quản lý hữu hiệu của DN, tác giả đề
xuất một số quan điểm về CSTL trong DNNN.
Quan điểm 1: tiền lương phải được hình thành trên cơ sở thoả
thuận giữa NLĐ và người sử dụng lao động theo thị trường.
Quan điểm 2: chi phí tiền lương là khoản chi phí mà DN phải trả
cho việc sử dụng lao động chứ không phải là khoản chi phí được phép
sử dụng để trả lương.
Quan điểm 3: Sử dụng lao động và trả lương trong DN là những
chính sách quản trị nội bộ thuộc tự chủ của DN.
Quan điểm 4: Tiền lương không phải là chi phí thông thường mà
phải được coi là khoản đầu tư của DN vào nguồn nhân lực.
4.3.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_chinh_sach_tien_luong_trong_cac_doanh_nghiep.pdf