Tóm tắt Luận án Chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Nghệ An

Theo Hiệp hội Chè Việt Nam, năm 2015, diện tích, năng suất, sản

lượng và xuất khẩu của toàn ngành chè sẽ bị giảm đáng kể, một trong

các nguyên nhân đến từ khó khăn của thị trường nên việc đầu tư của

doanh nghiệp và nông dân giảm xuống; yêu cầu về chất lượng chè của

thị trường trong nước cũng có xu hướng tăng lên, sự đa dạng trong nhu

cầu về chủng loại, chất lượng và mẫu mã sản phẩm chè của thị trường

trong nước cũng mở ra những cơ hội mới cho các doanh nghiệp sản

xuất, chế biến chè đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng kênh phân phối và

gia tăng giá trị sản phẩm; nhu cầu về sản phẩm chè của thị trường trong

nước trong nửa đầu năm 2020 cũng có xu hướng giảm xuống và cách

thức kinh doanh, thương mại chè cũng cần thay đổi cho phù hợp với

hoàn cảnh và đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

pdf27 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 479 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất giải pháp nhằm tăng giá trị gia tăng của các doanh nghiệp trong chuỗi. Một số ít nghiên cứu có đề cập đến những giải pháp của chính phủ hoặc cơ quản lý nhà nước cấp tỉnh có thể can thiệp vào chuỗi nhằm góp phần phát triển chuỗi giá trị toàn cầu và đề xuất những giải pháp phát triển CGT của ngành nông nghiệp. Mặc dù các giải pháp được đưa ra đã góp phần thúc đẩy phát triển chuỗi giá trị nhưng còn rời rạc, chưa gắn kết để có thể hình thành một chiến lược phát triển CGT ngành nông nghiệp một cách tổng thể và hiệu quả. 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị ngành chè 1.2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu chuỗi giá trị ngành chè tiếp cận theo phương pháp Filière Điển hình trong phương pháp tiếp cận này là Sheikh Mohammed Rafiul Huquem (2014), trong nghiên cứu của mình về chuỗi giá trị ngành chè ở các nước đang phát triển và các vấn đề liên quan, từ đó đưa ra các giải pháp trong bối cảnh kinh tế và điều kiện kinh doanh của các nước phát triển. Tác giả Ngô Thị Hương Giang (2010) trong nghiên cứu với đề tài “Chuỗi cung ứng mặt hàng chè Thái Nguyên - những tồn tại và khuyến nghị” đã phân tích chuỗi cung ứng chè Thái Nguyên, chỉ ra những tồn tại 7 và đề xuất những giải pháp nâng cao giá trị sản phẩm chè Thái Nguyên thông qua việc đề cao vài trò của các hiệp hội, của Ủy ban nhân dân Tỉnh Thái Nguyên trong việc tham gia vào chuỗi giá trị chè từ đó góp phần nâng cao giá trị sản phẩm chè Thái Nguyên. Cho tới nay, việc sử dụng phương pháp chuỗi trong phân tích CGT ngành chè chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển ngành chè ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung. Với bối cảnh quá trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu, rộng giữa các quốc gia như hiện nay, đòi hỏi việc phân tích CGT ngành chè không chỉ đơn thuần là các khâu trong chuỗi cung ứng trong một vùng, địa phương mà hướng tới phải phân tích CGT gắn với sự chuyên môn hóa quốc tế đối với sản phẩm chè. 1.2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị ngành chè tiếp cận theo phương pháp lợi thế cạnh tranh Theo quan điểm lợi thế cạnh tranh, tác giả Ariyawardana (2003) thực hiện nghiên cứu các nhà sản xuất chè ở Srilanka, kiểm tra các lợi thế cạnh tranh mà liên quan đến năng suất của người trồng chè. Nghiên cứu đã chỉ ra nhân tố ảnh hưởng đến năng suất trồng chè và từ đó ảnh hưởng đến giá trị sản phẩm chè là các nhân tố thuộc về quản trị hoạt động của người trồng chè, từ đó đề xuất những giải pháp về quản trị nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho nghười trồng chè ở Srilanka. Báo cáo của Agrrifood consulting international (2013) đã chỉ ra rằng, chuỗi giá trị chè của Việt Nam có 2 kênh chính, kênh thứ nhất là người trồng chè (nhà nông) và các doanh nghiệp chế biến chè xuất khẩu liên kết với nhau. Martin Odoch (2008) đã đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện chất lượng lá chè tại nước cộng hòa Uganda nhằm cung ứng cho CGT thương mại trong đó khẳng định vai trò của các nhà trung gian sản xuất chè, nhấn mạnh chiến lược Marketing của doanh nghiệp. Charles Kirimi Mbui (2016) đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của quản trị chiến lược đến nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu tại Kenya. Nghiên cứu của Tsalwa S. Grace and Theuri Fridah (2016) về các nhân tố ảnh hưởng đến GTGT chè trong chuỗi giá trị chè tại Kenya, bao gồm: cầu và loại thị trường, chính sách của chính phủ, quyết định chiến lược, kỹ năng lao động. 1.2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị ngành chè theo phương pháp giá trị toàn cầu Hiện nay, các nghiên cứu về chuỗi giá trị toàn cầu đối với sản phẩm chè được các tác giả thực hiện tương đối nhiều với mục đích nghiên cứu rất đa dạng. Nhìn chung, các tác giả đều thống nhất cho rằng, chuỗi giá trị chè thường có 4 khâu: (1) trồng chè (sản xuất): thường liên quan đến người nông dân tự trồng chè, trồng chè gia công 8 cho doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp sản xuất và chế biến chè. Mỗi chủ thể khác nhau trong khâu trồng chè sẽ có những hành vi khác nhau khi tham gia vào CGT chè; (2) chế biến chè: Thường liên quan tới hộ gia đình hoặc doanh nghiệp thực hiện việc chuyển đổi từ chè tươi thành các loại chè thương phẩm phục vụ nhu cầu của thị trường; (3) thương mại chè (bán buôn, bán lẻ nội địa hoặc xuất khẩu): Chủ yếu liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp thực hiện hoạt động thương mại hoặc hộ gia đình tự tìm nguồn cầu chè và đáp ứng. 1.3. Định hướng nghiên cứu của luận án - Làm rõ khái niệm và mô rả CGT chè được tiếp cận từ góc độ CGT toàn cầu kết hợp quan điểm lợi thế cạnh tranh của Michael Porter; - Xác định và đánh giá định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CGT chè, trong đó nhấn mạnh đến vai trò của các nhân tố là chính sách kinh tế và tạo lập môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp; - Đề xuất hệ thống giải pháp về chính sách kinh tế và tạo lập môi trường kinh doanh cho DN nhằm phát triển CGT chè tỉnh Nghệ An, từ đó góp phần sử dụng hiệu quả nguồn lực. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH CHÈ 2.1. Khái niệm chuỗi giá trị ngành chè 2.1.1. Đặc điểm của ngành chè Đặc điểm về quy trình sản xuất Đặc điểm về sản phẩm chè Đặc điểm về đầu tư Đặc điểm về nguồn nhân lực 2.1.2. Khái niệm và các yếu tố cấu thành chuỗi giá trị ngành chè 2.1.2.1. Khái niệm chuỗi giá trị ngành chè Chuỗi giá trị ngành chè được phát triển trên cơ sở kế thừa khái niệm về CGT của các tác giả Michael Porter và CGT toàn cầu của Kaplinsky. Theo Kaplinsky (2000): “Chuỗi giá trị nói đến một loạt các hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm (hoặc dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, đến khi phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng và vất bỏ sau khi đã sử dụng. Một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt động để tạo ra tối đa giá trị lợi nhuận trong chuỗi”. 2.1.2.2. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị ngành chè 9 Nguồn: Tác giả tổng hợp Hình 2.1: Chuỗi giá trị ngành chè 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị ngành chè 2.1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan: kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh chè của các tác nhân, công nghệ, kỹ thuật, nguồn vốn của các tác nhân, trình độ của các tác nhân 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị ngành chè 2.1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan: kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh chè của các tác nhân, công nghệ, kỹ thuật, nguồn vốn của các tác nhân, trình độ của các tác nhân 2.1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan: môi trường thể chế, mức độ tiếp nhận của người tiêu dùng đối với thương hiệu chè, quy mô kinh doanh và trình độ phát triển của những ngành phụ trợ 2.2. Mô hình nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi giá trị ngành chè Biến phụ thuộc trong mô hình được xác định là khả năng tăng giá trị sản phẩm chè (GT), được đánh giá qua 4 chỉ tiêu bộ phận: (1) Khả năng tăng giá bán của sản phẩm chè tới người tiêu dùng; (2) Khả năng tăng doanh thu và lợi nhuận của DN; (3) Khả năng đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng cuối cùng; (4) Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng trực tiếp. Biến độc lập bao gồm: (1) Khả năng đáp ứng của chất lượng yếu tố đầu vào của tác nhân (KN); (2) Mức độ hiệu quả của chính sách kinh tế (CS); (3) Mức độ liên kết giữa các tác nhân (LK); (4) Mức độ thuận lợi từ môi trường kinh doanh (MT). Mối quan hệ giữa các biến có thể được mô tả thông qua mô hình hồi quy tuyến tính như sau: GT = β0 + β1.KN + β2.CS + β3.LK + β4.MT (2.1) 2.3. Kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trị ngành chè của một số nước trên thế giới và Việt Nam Trồng chè Chế biến Bán lẻ Tiêu dùng Xuất khẩu Bán lẻ Bán buôn 10 2.3.1. Kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trị ngành chè của một số nước trên thế giới 2.3.2. Kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trị ngành chè của một số tỉnh trong nước 2.3.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển chuỗi giá trị chè Nghệ An Tăng cường khả năng tham gia của các tác nhân trong CGT Xây dựng các tiêu chuẩn về chất lượng, quy trình sản xuất chè đáp ứng các yêu cầu của các thị trường xuất khẩu Tăng cường vai trò của các chính sách của Chính phủ Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH CHÈ TỈNH NGHỆ AN 3.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Nghệ An 3.1.1. Điều kiện kinh tế xã hội của Tỉnh Tỉnh Nghệ An có vị trí ở trung tâm vùng Bắc Trung bộ, phía Bắc tỉnh Thanh Hóa, phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Tây giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Nghệ An có vai trò quan trọng trong mối giao lưu kinh tế - xã hội Bắc - Nam, xây dựng và phát triển kinh tế biển, kinh tế đối ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế. Năm 2019, Nghệ An có mức dân số là 3.157.100 người, tổng sản phẩm quốc nội (GRDP) của tỉnh năm 2019 đạt 115.676 tỉ đồng tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người đạt 36,64 triệu đồng, tốc độ tăng GRDP đạt 8,77%. 3.1.2. Kết quả sản xuất và kinh doanh chè của tỉnh Nghệ An Bảng 3.1: Kết quả sản xuất kinh doanh chè của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2019 TT Chỉ tiêu Năm Bình quân 2015 2016 2017 2018 2019 1 Diện tích trồng, ha 7940 9440 9470 10200 10700 9550 2 Diện tích thu hoạch, ha 7000 7500 8000 8400 10000 8180 3 Sản lượng, tấn 84000 89000 104000 117000 130000 104800 4 Năng suất, tạ/ha 120 120 130 130 130 126 5 Tốc độ phát triển liên hoàn 6 Diện tích trồng, % 100 118,89 100,32 107,71 104,90 107,74 7 Diện tích thu hoạch, % 100 107,14 106,67 105.00 119,05 109,33 8 Sản lượng, % 100 105,95 116,85 112,50 111,11 111,54 Nguồn: Báo cáo tổng hợp về quy hoạch, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu nông, lâm sản chủ yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An qua các năm 11 Tính đến năm 2019, diện tích thu hoạch chè của toàn tỉnh trong năm 2019 là 10.000 ha với tốc độ tăng bình quân là 9,33%/năm. Năng suất chè của tỉnh trong giai đoạn 2015 - 2019 không có biến động nhiều, đạt từ 120 - 230 tạ/ha. Năng suất chè của Nghệ An cao hơn so với mức trung bình của cả nước (cả nước năm 2019 là 125,9 tạ/ha) và so với các tỉnh trồng chè trong cả nước, năng suất chè Nghệ An chỉ thấp hơn 2 tỉnh trồng chè nhiều nhất cả nước là Lâm Đồng và Thái Nguyên. 3.2. Thực trạng chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Nghệ An 3.2.1. Mô tả chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Nghệ An * Trồng và chăm sóc chè Trong giai đoạn 2015 - 2019, chè được trồng chủ yếu trên địa bàn 2 huyện Thanh Chương và Anh Sơn. Tốc độ tăng sản lượng bình quân trong giai đoạn 2015 - 2019 là 11,53%/năm. Địa phương có sản lượng chè của 2 huyện có diện tích chè lớn nhất tỉnh cũng có tỷ trọng lớn nhất, đạt 62,1% và 23,5% sản lượng chè toàn tỉnh tương ứng ở huyện Thanh Chương và huyện Anh Sơn. Nhằm nâng cao năng suất và sản lượng chè, Tỉnh đã đầu tư nghiên cứu, ứng dụng các giống mới cho năng suất cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên của Tỉnh. Năm 2014, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 87/2014/QĐ- UBND ngày 17 tháng 11 năm 2014 về hỗ trợ sản xuất chè như sau: Hỗ trợ 1.500 đồng/bầu giống chè Tuyết Shan, mật độ 3.300 bầu/ha; Hỗ trợ giống chè LDP1, LDP2, chè chất lượng cao với mức 400 đồng/bầu, mật độ 1.600 cây/ha; Hỗ trợ chi phí trồng mới, làm đất chè LDP1, LDP2, chè chất lượng cao, chè Tuyết Shan với mức 5.000.000 đồng/ha đối với các huyện Con Cuông, Kỳ Sơn, Tương Dương, khu tái định cư thủy điện Bản Vẽ tại huyện Thanh Chương và mức 2.000.000 đồng đối với các huyện còn lại. * Chế biến chè Toàn tỉnh hiện nay có 86 cơ sở chế biến với tổng công suất thiết kế 871 tấn chè búp/ngày, với nhu cầu cần lượng nguyên liệu chế biến là 120.000 tấn/năm (thời gian chế biến dự kiến là 230 ngày/năm), trong đó chế biến của các doanh nghiệp có năng lực về công nghệ, thiết bị chiếm 328 tấn búp tươi/ngày. Trong các doanh nghiệp này, trang bị máy móc thiết bị tương đối đồng bộ, một số dây chuyền chế biến có công nghệ hiện đại, chất lượng sản phẩm sản xuất ra được thị trường trong nước và quốc tế chấp nhận. Về cơ sở chế biến chè, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 4 cơ sở chế biến chè với công suất thiết kế lớn, được tổ chức với hình thức công ty THHH và sử dụng các dây chuyền chế biến công nghiệp hiện đại. Ngoài ra, có 2 cơ sở chế biến nhỏ là Tổng đội Thanh niên xung phong 8 và 12 Tổng đội Thanh niên xung phong 10 tham gia chế biến chè xanh với công suất thiết kế đạt 1 tấn búp tươi/ngày. Tham gia vào hoạt động chế biến chè xanh còn có 75 cơ sở chế biến nhỏ lẻ, chủ yếu được tổ chức dưới hình thức hộ kinh doanh với công suất thiết kế trung bình của 1 cơ sở là 7 tấn búp tươi/ngày. Tổng hợp công suất theo thiết kế hiện nay của Công ty là 262 tấn búp chè tươi/ngày, với thời gian chế biến dự kiến là 230 ngày/năm, công suất tính theo năm của công ty sẽ là 60.260 tấn chè búp tươi/năm. Với công suất chế biến này, Công ty có khả năng cung cấp ra thị trường 12.000 tấn chè khô/năm với kết cấu sản phẩm chè CTC chiếm 45%; chè xanh chiếm 55%. Số liệu về sản lượng chè thương phẩm và giá trị sản xuất chè của Tỉnh Nghệ Anh trong giai đoạn 2015 - 2019 được thống kê trong Bảng 3.4 Bảng 3.2: Sản lượng và giá trị sản xuất sản phẩm chè giai đoạn 2015 - 2019 Chỉ tiêu Năm Bình quân 2015 2016 2017 2018 2019 Sản lượng chè sản xuất, nghìn tấn 16,8 17,8 20,8 23,4 26,0 20,96 Giá trị sản xuất, tỷ đồng 3326,4 3933,8 4950,4 6201 9308 5543,92 Chỉ số liên hoàn, % Sản lượng sản xuất 100 105,95 116,85 112,50 111,11 111,54 Giá trị sản xuất 100 118,26 125,84 125,26 150,10 129,34 Nguồn: Báo cáo tổng hợp về quy hoạch, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu nông, lâm sản chủ yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An qua các năm Qua số liệu trong Bảng 3.4 cho thấy: sản lượng chè thương phẩm và giá trị sản xuất tính đến giai đoạn chế biến chè của Tỉnh có xu hướng tăng đều trong giai đoạn 2015 - 2019. Tốc độ tăng bình quân về sản lượng chè thương phẩm đạt 11,54%/ năm trong khi tốc độ tăng bình quân về giá trị sản xuất đạt 29,34% trong giai đoạn 2015 - 2019 cho thấy bên cạnh việc mở rộng diện tích, nâng công suất chế biến chè, các cơ sở chế biến chè trong tỉnh còn có thực hiện nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khối lượng chè phục vụ xuất khẩu. Kết quả cho thấy, giá trị sản xuất chè có xu hướng tăng cao hơn đáng kể so với tốc độ tăng về sản lượng chè. * Thương mại chè 13 Hiện nay, sản phẩm chè của tỉnh Nghệ An được tiêu thụ trong nước và xuất khẩu sang các nước với thị trường xuất khẩu chè chủ yếu của Tỉnh bao gồm: Pakitstan, Nga, Ba Lan, Trung Quốc và Phần Lan,. Thị trường Pakitstan là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của chè Việt Nam nói chung và chè Nghệ An nói riêng với hai loại sản phẩm chủ yếu là chè xanh và chè đen. Trung Quốc cũng là một trong những thị trường xuất khẩu lớn của Tỉnh với các chủng loại chè chủ yếu là chè chè ướp hoa, chè ô long. Chè tiêu thụ trên thị trường nội địa chủ yếu là chè búp các loại với đoạn thị trường bình dân nhằm phục vụ nhu cầu của người lao động tại các tỉnh lân cận. Giá chè trên thị trường nội địa tương đối thấp hơn so với giá chè trên thị trường xuất khẩu, tuy nhiên, do chè được sản xuất bởi các hộ gia đình nhỏ lẻ chưa đảm bảo chất lượng so với nhu cầu của thị trường xuất khẩu nên thị trường nội địa cũng là một trong những ưu tiên của Tỉnh nhằm tận dụng tối đa công suất của các cơ sở chế biến chè này. Sản lượng và giá trị xuất khẩu chè của Tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2015 - 2019 được thống kê trong Bảng 3.5. Bảng 3.3: Sản lượng và trị giá chè xuất khẩu của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2019 Nguồn: Báo cáo tổng hợp về quy hoạch, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu nông, lâm sản chủ yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An qua các năm Qua số liệu trong Bảng 3.5 cho thấy, sản lượng chè xuất khẩu hàng năm của Nghệ An trung bình từ 6,38 nghìn tấn, chiếm từ 28,35% - 33,43% tổng sản lượng chè của tỉnh. Sản lượng chè xuất khẩu phụ thuộc vào nhu cầu thị trường. Năm 2015, sản lượng chè xuất khẩu của Tỉnh đạt 5,25 nghìn tấn với doanh thu từ xuất khẩu đạt kim ngạch xuất khẩu đạt 5,2626 triệu USD; năm 2019 sản lượng chè xuất khẩu đạt 7,37 nghìn tấn, doanh thu từ xuất khẩu chè đạt kim ngạch xuất khẩu đạt 13,45 triệu USD. Chỉ tiêu Năm Bình quân 2015 2016 2017 2018 2019 Sản lượng xuất khẩu (nghìn tấn) 5,37 5,95 6,38 6,82 7,37 6,38 Giá trị xuất khẩu (nghìn USD) 6605,1 8627,5 10176,1 11150,7 12713,3 9854,5 Tỷ lệ sản lượng XK/SLSX, % 31,96 33,43 30,67 29,15 28,35 30,43 Tốc độ phát triển liên hoàn, % Sản lượng xuất khẩu (nghìn tấn) 100 110,80 107,23 106,90 108,06 108,24 Giá trị xuất khẩu (USD) 100 130,62 117,95 109,58 114,01 117,79 14 3.2.2. Thực trạng giá trị của các khâu trong chuỗi giá trị Chuỗi giá trị chè của Nghệ An rất đơn giản, các tác nhân tham gia không nhiều, giá trị gia tăng khi đi qua các tác nhân không lớn. Tác nhân chi phối chuỗi giá trị lớn nhất là tác nhân chế biến và đây cũng là tác nhân hưởng lợi nhiều nhất từ chuỗi giá trị chè. Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu giá trị của các khâu trong chuỗi giá trị ngành chè Khâu Trồng và chăm sóc Chế biến Thương mại bán buôn Thương mại bán lẻ Sản lượng, nghìn tấn 122,78 26 17,87 26 Chi phí bình quân, nghìn đồng/tấn 2,94 183,84 279,19 276,96 Doanh thu bình quân, triệu đồng/tấn 23,36 245,12 308,5 325,84 Lợi nhuận bình quân, triệu đồng/tấn 8,64 61,28 29,31 48,88 Giá trị gia tăng, triệu đồng/tấn 116,78 128,34 63,38 17,34 Tỷ trọng giá trị gia tăng, % 35,84 39,39 19,45 5,32 Nguồn: Báo cáo tổng hợp về quy hoạch, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu nông, lâm sản chủ yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An qua các năm Qua số liệu trong Bảng 3.6 cho thấy, trong năm 2019 sản lượng chè tiêu thụ của nghệ An là 26 nghìn tấn, được tiêu thụ qua 2 kênh: bán buôn và bán lẻ với tỷ trọng tương ứng là 68,73% và 31,27% tổng sản lượng tiêu thụ của Tỉnh. Đối với ngành chè tỉnh Nghệ An hiện nay, đóng góp chủ yếu vào chuỗi giá trị là khâu trồng, chăm sóc chè và khâu chế biến chè. Khâu trồng và chăm sóc chè chiếm 35,84% trong giá trị sản phẩm chè với thành phần chủ yếu là tiền lương của người lao động và tiền đầu tư ban đầu cho cây chè. Khâu chế biến chiếm 39,39% giá trị gia tăng với bộ phận giá trị chủ yếu là khấu hao tài sản cố định do đầu tư dây chuyền chế biến, các khoản chi phí liên quan đến nghiên cứu phát triển sản phẩm... 3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi giá trị chè tỉnh Nghệ An 3.3.1. Mức độ đáp ứng yêu cầu đối với các yếu tố đầu vào Các tác nhân đáp ứng tương đối tốt về chất lượng các yếu tố đầu vào như giống, phân bón đối với các tác nhân trồng chè và chè nguyên liệu đối với tác nhân thực hiện chế biến chè với mức điểm đạt 3,85/5 cho thấy một trong những yếu tố góp phần nâng cao CGT ngành chè tỉnh Nghệ An là việc nhận thức được vai trò của yếu tố đầu vào. Khả 15 năng đáp ứng về khoa học kỹ thuật cũng được đánh giá tốt với mức điểm trung bình 3,78/5. Biểu đồ 3.1: Mức độ đáp ứng yêu cầu đối với các yếu tố đầu vào Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát theo SPSS 20.0 3.3.2. Mức độ hiệu quả của các chính sách của tỉnh Các ý kiến được hỏi đều đánh giá cao sự khoa học và hợp lý của các chính sách phát triển nông nghiệp nói riêng và chính sách phát triển kinh tế của Tỉnh nói chung với mức điểm đánh giá là 3,53/5. Biểu đồ 3.2: Mức độ hiệu quả của các chính sách Nguồn: kết quả phân tích số liệu khảo sát theo SPSS 20.0 Trong giai đoạn 2015 - 2019 Tỉnh đang thực hiện các chính sách đối với cây chè như sau: - Hỗ trợ 80% giá trị quyết toán đối với công trình thủy lợi đầu mối, kênh mương, bê tông. Đối với các hộ trồng chè khi đầu tư công trình tưới nước nhỏ, tưới chống hạn cho chè được hỗ trợ 40% giá máy móc, thiết bị. 3.00 3.20 3.40 3.60 3.80 4.00 Mức độ đáp ứng yêu cầu về chất Mức độ đáp ứng yêu cầu về đất Mức độ đáp ứng yêu cầu về vốn Mức độ đáp ứng yêu cầu về chất Mức độ đáp ứng yêu cầu về trình độ 3.85 3.78 3.37 3.55 3.68 3.00 3.10 3.20 3.30 3.40 3.50 3.60 Mức độ khoa học và hợp lý của Sự hỗ trợ cho DN từ phía các cơ Mức độ ổn định của chính sách Mức độ hiệu quả trong triển 3.53 3.43 3.41 3.20 3.19 3.24 16 - Đối với các hộ trồng chè là công nhân trong các công ty nông nghiệp sẽ được vay tiền trả chậm để mua giống, vật tư phân bón, tưới chống hạn. - Hỗ trợ 1.500 đồng/bầu giống chè Tuyết Shan, mật độ 3.300 bầu/ha; Hỗ trợ giống chè LDP1, LDP2, chè chất lượng cao với mức 400 đồng/bầu, mật độ 1.600 cây/ha; Hỗ trợ chi phí trồng mới, làm đất chè LDP1, LDP2, chè chất lượng cao, chè Tuyết Shan với mức 5.000.000 đồng/ha đối với các huyện Con Cuông, Kỳ Sơn, Tương Dương, khu tái định cư thủy điện Bản Vẽ tại huyện Thanh Chương và mức 2.000.000 đồng đối với các huyện còn lại. - Quy hoạch phát triển cây chè công nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Quy hoạch chế biến nông lâm sản chủ yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 đã đề ra những mục tiêu những con số cụ thể về quy hoạch vùng chè nguyên liệu gắn với các nhà máy chế biến. Đây là văn bản quan trọng trong sử dụng hiệu quả quỹ đất, từng bước mở rộng diện tích, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, phát triển chè bền vững. 3.3.3. Mức độ liên kết giữa các tác nhân Yếu tố được đánh giá cao khi thiết lập mối liên kết giữa các tác nhân là nhận thức về mức độ quan trọng của việc ký kết hợp đồng giữa các tác nhân và sự ổn định trong quan hệ kinh tế với các đối tác. Điều này sẽ góp phần tạo ra sự ổn định và an toàn trong quá trình kinh doanh của các tác nhân. Biểu đồ 3.3: Mức độ liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát theo SPSS 20.0 Số lượng cơ sở chế biến chè tăng nhanh, không gắn liền với vùng nguyên liệu. Các cơ sở chế biến gia đình sẵn sàng mua nguyên liệu với bất kì chất lượng nào khiến người dân không muốn cố gắng sản xuất với chất lượng sản phẩm tốt hơn nên chất lượng sản phẩm ngày càng giảm, thu nhập người nông dân đi xuống, khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế thấp. 3.40 3.45 3.50 3.55 3.60 3.65 Mức độ ổn định về quan hệ Mức độ ổn định về quan hệ Mức độ quan trọng trong việc Mức độ đa dạng về các đối tác Trách nhiệm của DN trong việc 3.61 3.57 3.64 3.50 3.57 17 Trong các chuỗi giá trị chè trên, chuỗi liên kết của doanh nghiệp tư nhân với hộ nông dân khá hiệu quả, chất lượng chè chế biến được đảm bảo và số lượng tiêu thụ tương đối ổn định. Tuy nhiên, liên kết giữa các doanh nghiệp tư nhân với các hộ nông dân trong chuỗi giá trị này còn khá lỏng lẻo. Khi được mùa, doanh nghiệp tư nhân có thể ép giá, nhưng khi thiếu hàng lại xảy ra trường hợp người nông dân bán nơi khác giá cao hơn. Lợi ích của doanh nghiệp trong chuỗi này không phải lúc nào cũng song hành với nông dân, thậm chí, nhiều khi còn ngược lại, không tạo nên động lực cao kích thích phát triển. 3.3.4. Mức độ hiệu quả của môi trường kinh doanh Kết quả khảo sát cho thấy các tác nhân đánh giá cao vai trò thuận lợi của hệ thống thông tin liên quan đến việc phát triển CGT ngành chè tỉnh nghệ An. Sự phát triển khoa học kỹ thuật cũng đang tạo điều kiện cho việc phát triển CGT ngành chè. Tuy nhiên, các ý kiến đều cho rằng, trong thời gian vừa qua, các DN chưa nhận được sự thuận lợi từ phía các chính sách, hiệp hội hay các tố chức tài chính. Ngoài ra, vai trò của các hiệp hội trong việc hỗ trợ thông tin cho các tác nhân và liên kết giữa các tác nhân trong CGT chưa được thực hiện tốt, phần nào đã hạn chế khả năng phát triển CGT ngành chè tỉnh Nghệ An. Các tác nhân trong chuỗi đều có nhu cầu vay vốn, đặc biệt là các hộ chế biến chè. Qua điều tra, cho thấy số vốn bình quân của các hộ trồng chè không nhiều, trung bình từ 40 - 50 triệu đồng/hộ. Nguồn vốn chủ yếu là vốn tự có của hộ gia đình. Khoảng 49,3% số hộ vay vốn từ ngân hàng. Số lượng các hộ vay vốn không nhiều, do hiện nay phần lớn các vườn chè đã đi vào khai thác, nên nhu cầu đầu tư vốn không nhiều. Biểu đồ 3.4: Mức độ hiệu quả của môi trường kinh doanh Nguồn: kết quả phân tích số liệu khảo sát theo SPSS 20.0 Hiện nay, đối với các hộ, thủ tục vay vốn không gặp khó khăn nhiều so với điều kiện vay vốn. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, muốn vay vốn thì hộ gia đình phải là hộ nghèo và phải có tổ chức, đoàn 3.00 3.10 3.20 3.30 3.40 3.50 3.60 Sự phát triển của hệ thống logistic ngành Sự hỗ trợ cho DN từ phía các tổ chức tài Sự hỗ trợ cho DN từ phía các hiệp hội Sự phát triển về khoa học, kỹ thuật Sự thuận lợi về hệ thống thông tin liên quan Mức độ cạnh tranh trên thị trường chè 3.22 3.27 3.19 3.56 3.48 3.51 18 thể bảo lãnh. Thông thường các ngân hàng sẽ xét duyệt cho vay vốn đối với các hộ có thời gian trả vốn nhanh và phương án kinh doanh hiệu quả. Vì vậy, nhiều hộ khó vay vốn để đầu tư sản xuất, kinh doanh chè do không đáp ứng điều kiện. 3.3.5. Tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi giá trị chè tỉnh nghệ An Bảng 3.7. Kết quả phân tích hồi quy bội Coefficients a Model Unstandardized Coefficien

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_chuoi_gia_tri_nganh_che_tinh_nghe_an.pdf
Tài liệu liên quan