Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên
Đặc điểm tự nhiên
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, thuộc vùng trung du - miền núi
Đông Bắc. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía đông giáp các tỉnh Lạng sơn,
Bắc Giang, phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía tây giáp các tỉnh Vĩnh
Phúc, Tuyên Quang. Với vị trí địa lý này, Thái Nguyên trở thành điểm
tiếp giáp, cầu nối giữa vùng đồng bằng sông Hồng với các tỉnh vùng núi
phía Bắc, là trung tâm của khu vực Việt Bắc. Đây là một lợi thế lớn để
Thái Nguyên mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước thành lập các
loại hình doanh nghiệp nhằm khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của địa
phương, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đặc điểm kinh tế - xã hội
Thái Nguyên là trung tâm kinh tế, chính trị, đào tạo của vùng trung
du miền núi Đông Bắc, tiếp giáp với Hà Nội và đồng bằng Bắc Bộ thuận
lợi cho việc giao lưu trao đổi buôn bán hàng hóa, thu hút vốn đầu tư,12
khoa học - công nghệ. Tỉnh cũng là trung tâm công nghiệp lớn với các
khu công nghiệp như: Giang Thép, Sông Công, Yên Bình thu hút một
số lượng lớn lao động góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói,
giảm nghèo cho nhân dân.
Thái Nguyên là trung tâm giáo dục và đào tạo lớn thứ ba cả nước sau
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Tỉnh hệ thống giáo và dục tạo khá
phát triển với 9 trường đại học, 12 trường cao đẳng và 446 trường phổ
thông đáp ứng nhu cầu họp tập không chỉ của con em trong tỉnh mà còn
của các địa phương trong cả nước. Là trung tâm giáo dục và đào tạo lớn,
nên Thái Nguyên có mặt bằng dân trí tương đối cao, nguồn nhân lực có
chất lượng tốt, đây là một yếu tố quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội của
tỉnh phát triển.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 552 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện
nay, của Nguyễn Hữu Thắng; Cuốn sách: Phát triển kinh tế tư nhân định
hướng xã hội chủ nghĩa, của Trần Ngọc Bút; Hồ Văn Vĩnh: Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế tư nhân ở nước ta; Hoàng Thị
Thành: Sự tồn tại và phát triển khách quan của kinh tế tư nhân ở nước ta;
Vũ Hùng Cường: Những rào cản phát triển đối với khu vực kinh tế tư
nhân và những vấn đề phát huy vai trò động lực của nó thúc đẩy tăng
trưởng, phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010; Trần Nguyễn
Tuyên: Đảng viên làm kinh tế tư nhân , thực trạng và giải pháp ; Nguyễn
Thị Hồng Mai: Nhận thức của Đảng về kinh tế tư nhân qua 30 năm thực
hiện sự nghiệp đổi mới.
Đề tài: Quá trình hình thành quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về vai trò kinh tế tư nhân , của Trần Thị Bình ; Luận án tiến sĩ:
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm
1986 đến năm 2005, của Phạm Thị Lương Diệu; Đề tài: Huy động
nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở
Việt Nam, của Trần Thị Tố Linh; Cuốn sách: Chủ trương, chính sách
7
của Đảng và Nhà nước Việt Nam về kinh tế tư nhân (1986 - 2005), của
Phạm Thị Lương Diệu.
Những công trình khoa học trên đã phân tích, đánh giá quá trình
hình thành chủ trương, đường lối của Đảng về KTTN trong nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN. Kết quả nghiên cứu từ các đề tài giúp
cho tác giả luận án có thể tham khảo phục dựng lại một cách khách
quan quá trình Đảng bộ tỉnh Thái nguyên lãnh đạo phát triển KTTN từ
năm 1997 đến năm 2015. Từ đó, rút ra những kinh nghiệm chủ yếu từ
thực tiễn đưa KTTN của tỉnh ngày càng phát triển hơn trong giai đoạn
tiếp theo.
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về kinh tế tư nhân ở các
địa phương trong cả nước
Cuốn sách: Phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Nội, của Nguyễn Minh
Phong; Đề tài: Kinh tế tư nhân ở thành phố Đà Nẵng - thực trạng và giải
pháp, của Trần Văn Năm; Đề tài: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ, của Hà Quốc Việt; Luận án tiến sĩ: Quá trình phát triển
kinh tế tư nhân ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ năm 1991 đến năm 2010, của
Nguyễn Huy Phương; Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh đạo thực hiện
chính sách kinh tế nhiều thành phần từ 1986 đến 2001, của Đặng Thị Dư;
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Quảng Ng ãi lãnh đạo phát triển thành phần kinh tế
tư nhân từ năm 1989 đến 2005, của Trần Thị Bích Liên ; Đảng bộ tỉnh
Nghệ An lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 2000 đến năm 2010,
của Hoàng Nam Hưng.
Công trình: Lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh
nghiệp tư nhân ở tỉnh Thừa Thiên - Huế, của Phạm Thị Thương; Đề tài:
Phát triển kinh tế tư nhân ở Thái Bình giai đoạn 2001 - 2010 và giải
pháp đến năm 2020, của Nguyễn Thị Luyến; Công trình: Vai trò động lực
của kinh tế tư nhân trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở Nghệ An hiện
nay, của Trần Thị Bình; Đề tài: phát triển kinh tế tư nhân ở các tỉnh miền
8
núi Tây Bắc nước ta hiện nay, của Đỗ Quang Vinh; Đề tài: Nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh, của Hồ Trọng Viện.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về kinh tế tư nhân ở Thái Nguyên
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2005): Lịch sử Đảng bộ
tỉnh Thái Nguyên (1965 - 2000); Cuốn sách: Thái Nguyên - Thế và lực
mới trong thế kỉ XXI, của Chu Viết Luân; Cuốn: Kinh tế - xã hội tỉnh
Thái Nguyên sau 15 năm tái lập (1997 - 2011); Đề tài: Tác động của
Nhà nước trong quá trình chuyển kinh tế hộ nông dân lên sản xuất hàng
hóa ở tỉnh Thái Nguyên, của Lê Quang Dực; Đề tài: Nghiên cứu tình
hình phát triển kinh tế tư nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở
tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện hội nhập nền kinh tế quốc tế, của Lê
Văn Tâm; Bài báo: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
chè tại tỉnh Thái Nguyên, của Đỗ Thị Phương Thúy; Đề tài: Nghiên cứu
tình hình phát triển kinh tế tư nhân trong tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ở tỉnh Thái Nguyên, của Trần
Đình Tuấn.
Luận án tiến sĩ: Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Thái
Nguyên từ 1997 đến năm 2010, của Hoàng Thị Mỹ Hạnh; Đề tài: Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Thái Nguyên theo hướng phát triển bền
vững, của Phạm Thị Nga; Đề tài: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo
kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010, của Nguyễn Minh Tuấn.
1.2. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan và
nội dung luận án tập trung nghiên cứu
1.2.1. Kết quả nghiên cứu của các nhóm nghiên cứu
Thứ nhất, KTTN là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm, nghiên
cứu của nhiều tác giả. Đến nay, đã có nhiều các sách báo, bài viết, công
trình nghiên cứu về thành phần kinh tế này. Các công trình nghiên cứu
trên đã cho thấy sự năng động của thành phần KTTN ở nước ta. Dưới góc
9
độ nghiên cứu, các tác giả đều khẳng định KTTN là loại hình kinh tế dựa
trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Trong đó các chủ thể của nó tự
chủ tiến hành sản xuất kinh doanh vì lợi ích trực tiếp của cá nhân hay tập
thể cá nhân hoạt động dưới những hình thức kinh tế khác nhau, dù có
thuê hay không thuê lao động. KTTN bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và
kinh tế tư bản tư nhân hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thế và
các loại hình doanh nghiệp của tư nhân. Việc phát triển KTTN là vấn đề
chiến lược trong phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng
XHCN ở nước ta. Bộ phận này, được Đảng và Nhà nước coi trọng và chỉ
đạo phát triển, góp phần tạo động lực quan trọng phát triển kinh tế - xã
hội thực hiện CNH, HĐH đất nước.
Thứ hai, KTTN là bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân,
đóng góp tích cực vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo ra nhiều công ăn
việc làm, đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách nhà nước, thúc đẩy
xuất khẩu và các thành phần kinh tế khác phát triển, bồi dưỡng và thu hút
nhân tài. Tuy nhiên, KTTN cũng còn nhiều hạn chế, vướng mắc như: quy
mô còn nhỏ bé, vốn ít, cơ sở vật chất - kỹ thuật lạc hậu, năng lực quản lý
chưa cao, hiệu quả kinh tế không ổn định, việc tuân thủ pháp luật còn
chưa tốt, khả năng hội nhập kinh tế quốc tế còn nhiều hạn chế.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu trên cũng chỉ ra những kinh
nghiệm trong quá trình lãnh đạo phát triển KTTN. Từ đó, đề xuất những
giải pháp nhằm phát huy hơn nữa những tiềm năng, thế mạnh của
KTTN, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển và hạn chế những mặc tiêu
cực của KTTN.
Thứ tư, các công trình trên, đã cung cấp một nguồn tư liệu phong
phú, đa dạng nhiều góc độ khác nhau về KTTN, tạo nên bức tranh sinh
động, nhiều mặt về thành phần kinh tế này. Từ đó, giúp cho việc nghiên
cứu về KTTN được thuận lợi trên bình diện cả nước cũng như từng địa
phương cụ thể.
10
Thứ năm, qua các công trình, đã cung cấp những phương pháp
nghiên cứu khoa học (phương pháp lịch sử, phương pháp lôgíc, phân tích,
so sánh, thống kê, điều tra thực tế) khi nghiên cứu về KTTN, giúp cho
tác giả luận án thuận lợi hơn khi thực hiện đề tài.
Như vậy, qua tìm hiểu tác giả thấy rằng cho đến nay chưa có một
công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống, chuyên sâu
về Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển KTTN từ năm 1997 đến
năm 2015 như đề tài luận án mà tác giả đã chọn. Các công trình nghiên
cứu trên là nguồn tư liệu quan trọng để tác giả thực hiện đề tài luận án.
1.2.2. Những nội dung luận án tập trung nghiên cứu
Từ quá trình phân tích, đánh giá các bài viết và công trình khoa học
nghiên cứu về KTTN trên phạm vi cả nước cũng như các địa phương tác
giả luận án tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
Phân tích, làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng
bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển KTTN từ năm 1997 đến năm 2015.
Hệ thống hóa các các quan điểm, chủ trương của Đảng và quá trình
vận dụng của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển KTTN từ năm
1997 đến năm 2015 được gắn kết trong không gian chung của cả nước.
Phân tích quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo phát triển
KTTN từ năm 1997 đến năm 2015, trong đó tập trung ở các lĩnh vực: ban
hành cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi để phát triển KTTN; xây
dựng, củng cố và phát triển tổ chức Đảng trong các doanh nghiệp; phát
triển nguồn lực (nhân lực và cơ sở vật chất) cho phát triển KTTN; kiểm
tra, giám sát và biểu dương khen thưởng.
Nhận xét về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (chỉ rõ ưu
điểm, hạn chế, phân tích nguyên nhân) đối với thành phần KTTN từ 1997
đến năm 2015. Trên cơ sở đó, đúc kết những kinh nghiệm, góp phần nâng
cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với KTTN
trong thời gian tiếp theo.
11
Chƣơng 2
CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO
CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƢ NHÂN TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005
2.1. Những nhân tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh về
phát triển kinh tế tƣ nhân
2.1.1. Khái niệm kinh tế tư nhân
KTTN là thành phần kinh tế phát triển dựa trên sở hữu tư nhân về
toàn bộ các yếu tố sản xuất được đưa vào sản xuất kinh doanh . Những
người là KTTN hoàn toàn tự chủ , tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh , dịch vụ , cụ thể là : tự chủ về vốn , tự chủ về
quản lý , tự chủ về phân phối sản phẩm , tự chủ lựa chọn hình thức tổ
chức, quy mô, phương hướng sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước pháp luật của Nhà nước.
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên
Đặc điểm tự nhiên
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, thuộc vùng trung du - miền núi
Đông Bắc. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía đông giáp các tỉnh Lạng sơn,
Bắc Giang, phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía tây giáp các tỉnh Vĩnh
Phúc, Tuyên Quang. Với vị trí địa lý này, Thái Nguyên trở thành điểm
tiếp giáp, cầu nối giữa vùng đồng bằng sông Hồng với các tỉnh vùng núi
phía Bắc, là trung tâm của khu vực Việt Bắc. Đây là một lợi thế lớn để
Thái Nguyên mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước thành lập các
loại hình doanh nghiệp nhằm khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của địa
phương, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đặc điểm kinh tế - xã hội
Thái Nguyên là trung tâm kinh tế, chính trị, đào tạo của vùng trung
du miền núi Đông Bắc, tiếp giáp với Hà Nội và đồng bằng Bắc Bộ thuận
lợi cho việc giao lưu trao đổi buôn bán hàng hóa, thu hút vốn đầu tư,
12
khoa học - công nghệ. Tỉnh cũng là trung tâm công nghiệp lớn với các
khu công nghiệp như: Giang Thép, Sông Công, Yên Bình thu hút một
số lượng lớn lao động góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói,
giảm nghèo cho nhân dân.
Thái Nguyên là trung tâm giáo dục và đào tạo lớn thứ ba cả nước sau
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Tỉnh hệ thống giáo và dục tạo khá
phát triển với 9 trường đại học, 12 trường cao đẳng và 446 trường phổ
thông đáp ứng nhu cầu họp tập không chỉ của con em trong tỉnh mà còn
của các địa phương trong cả nước. Là trung tâm giáo dục và đào tạo lớn,
nên Thái Nguyên có mặt bằng dân trí tương đối cao, nguồn nhân lực có
chất lượng tốt, đây là một yếu tố quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội của
tỉnh phát triển.
2.1.3. Tình hình kinh tế tư nhân tỉnh Thái Nguyên trước năm 1997
Thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, từ năm 1991 đến năm 1996 Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
đã đề ra nhiều chủ trương thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nói chung
và KTTN nói riêng. Sự phát triển của KTTN ở Thái Nguyên trước năm
1997 đã góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng phát triển công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Xây dựng quan hệ
sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuấ t và đóng
góp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, KTTN của Thái Nguyên
trước năm 1997 còn tồn tại những hạn chế như: số lượng doanh nghiệp
ngoài nhà nước còn hạn chế; nguồn vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh
còn ít; trình độ công nghê, trang thiết bị, máy móc còn lạc hậu; một số
các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh chưa chấp nghiêm những
quy định của pháp luật.
2.1.4. Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế tư nhân
Đại hội lần thứ VIII của Đảng (6/1996) chủ trương thực hiện nhất
quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần. Kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế hợp tác xã
13
dần dần trở thành nền tảng. Tạo điều kiện kinh tế và pháp lý thuận lợi để
các nhà kinh doanh tư nhân yên tâm đầu tư làm ăn lâu dài.
Đại hội lần thứ IX của Đảng (4/2001) xác định, kinh tế cá thể, tiểu
chủ cả ở nông thôn và thành thị có vị trí quan trọng lâu dài. Nhà nước
tạo điều kiện và giúp đỡ để phát triển; khuyến khích các hình thức tổ
chức hợp tác tự nguyện, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp hoặc phát triển
lớn hơn. Khuyến khích phát triển kinh tế tư bản tư nhân rộng rãi trong
những ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tạo
môi trường kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế tư bản
tư nhân phát triển trên những định hướng ưu tiên của Nhà nước, kể cả
đầu tư ra nước ngoài.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa IX đã ra
Nghị quyết 14-NQ/TW ngày 18/3/2002 về Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính
sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân đã chỉ rõ:
KTTN là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Phát
triển KTTN là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần định hướng XHCN, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, CNH, HĐH, nâng cao nội lực
của đát nước trong hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
2.2.1. Chủ trương khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế
tư nhân
Sau khi tái lập tỉnh năm 1997, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã tiến
hành Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV (11/1997) trên tinh thần quán triệt
sâu sắc Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII (6/1996), Đại hội xác định:
chú trọng đẩy mạnh phát triển các thành phần kinh tế, có chính sách ưu
tiên về vốn, miễn giảm tiền thuế đất đối với các doanh nghiệp tư nhân.
Các cá nhân và doanh nghiệp mua lại mặt bằng xây dựng của các doanh
nghiệp nhà nước bị giải thể sẽ được hưởng những chính sách ưu đãi về
thuế và quyền sử dụng đất.
14
Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVI (3/1/2001) nhấn
mạnh chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, tạo
điều kiện thuận lợi để mỗi cá nhân và các thành phần kinh tế phát huy
được nội lực, tiền năng và thế mạnh trong phát triển kinh tế - xã hội.
2.2.2. Xác định những nhiệm vụ và giải pháp để phát triển kinh tế
tư nhân
Thực hiện chủ trương của Đảng bộ tỉnh lần thứ XV (1997) và lần thứ
XVI (2001) về phát triển kinh tế tư nhân, ngày 30/10/2001 Tỉnh ủy Thái
Nguyên ra báo cáo số 16-BC/TU về Tình hình phương hướng, giải pháp
phát triển kinh tế tư nhân tỉnh Thái Nguyên. Báo cáo đã khẳng định vai
trò của thành phần kinh tế tư nhân trong việc phát triển kinh tế - xã hội,
đồng thời xác định những giải pháp thúc đẩy KTTN phát triển.
Ngày 12/11/2002 Tỉnh ủy Thái Nguyên ra báo cáo số 43-BC/TU Một
số tình hình về phát triển kinh tế tư nhân và đảng viên làm kinh tế tư
nhân tại địa phương. Ngày 30/8/2004 Tỉnh ủy Thái Nguyên tổng kết kết
quả 2 năm rưỡi thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) Về tiếp tục
đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh
tế tư nhân. Trên cơ sở đánh giá quá trình thực hiện chủ trương của Đảng
bộ tỉnh về phát triển KTTN, báo cáo cũng đề ra một số giải pháp nhằm
thực hiện thắng lợi nghị quyết.
2.3. Quá trình chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
2.3.1. Chỉ đạo xây dựng cơ chế, tạo môi trường thuận lợi để phát
triển kinh tế tư nhân
Dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy Thái Nguyên, cuối năm 1997 Sở Kế hoạch
và Đầu tư đã trình UBND tỉnh Đề án quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. Ngày 14/4/1998 Sở Kế hoạch
và Đầu tư đã thông qua Báo cáo tình hình doanh nghiệp ngoài quốc
doanh năm 1997 trên cơ sở đánh giá tình hình báo cáo đã đưa ra một số
giải pháp nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển
hơn trong giai đoạn tiếp theo. Năm 2001, Tỉnh ủy đã tỉnh thông qua
chương trình "Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Thái
15
Nguyên giai đoạn 2001 - 2005". Năm 2002 thành lập Trung tâm xúc tiến
thương mại trực thuộc Sở Thương mại - Du lịch. Năm 2003 thành lập
Trung tâm tư vấn xúc tiến đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2.3.2. Chỉ đạo xây dựng nguồn nhân lực, phát triển các tổ chức
đoàn thể và giải quyết các khó khăn của doanh nghiệp
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã tập trung chỉ đạo xây dựng nguồn
nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phần KTTN. Thái
Nguyên là trung tâm giáo dục, đào tạo lớn thứ ba cả nước nên có nhiều
điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn nhân lực và đào tạo người lao động
năng lực, trình độ cao.
Các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên trong các doanh nghiệp
cũng từng bước được thành lập nhằm tăng cường sự đoàn kết, bảo vệ
quyền lợi của người lao động, tạo môi trường thuận lợi để cán bộ, người
lao động yên tâm lao động sản xuất.
2.3.3. Chỉ đạo xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ kinh tế tư nhân
Từ năm 1997 đến năm 2005 Tỉnh ủy Thái Nguyên đã chỉ đạo các
ngành chức năng xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội nói chung và KTTN nói riêng. Ngày 21/11/1998 Tỉnh ủy Thái
Nguyên thông qua chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV.
Năm 2001 Tỉnh ủy Thái Nguyên ban hành chương trình phát triển triển
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2001 - 2005.
2.3.4. Sự phát triển của kinh tế tư nhân
Thực hiện chủ trương chủ chương của Đảng về phát triển KTTN, từ
năm 1997 đến năm 2005 KTTN của Thái Nguyên có sự phát triển mạnh
mẽ, dần khẳng định vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế. Sự phát
triển của thành phần kinh tế này được thể hiện ở những phương diện về:
số lượng doanh nghiệp và hộ kinh tế đăng ký sản xuất kinh doanh; nguồn
vốn đầu tư của các doanh nghiệp và hộ kinh tế cá thể; lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh; nguồn lao động trong các doanh nghiệp cũng như
các hộ kinh tế cá thể, tiểu chủ.
16
Chƣơng 3
ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO
ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015
3.1. Yêu cầu mới về phát triển kinh tế tƣ nhân và chủ trƣơng của
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Những nhân tố mới tác động đến kinh tế tư nhân
3.1.1.1. Những biến động về kinh tế - xã hội
Tình hình thế giới có nhiều biến động cả về kinh tế, chính trị. Cuộc
cách mạng khoa học công nghệ tác động sâu rộng đến sản xuất và đời
sống của mỗi quốc gia, khu vực trên thế giới.
Sự phát triển của KTTN ở Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2005
đã chứng minh kinh tế tư nhân trở thành bộ phận cấu thành quan trọng
của nền kinh tế, là động lực để phát huy những tiềm năng thế mạnh của
tỉnh. Vì vậy, phát triển KTTN là nhiệm vụ chiến lược lâu dài trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trọng tâm
CNH, HĐH của tỉnh.
3.1.1.2. Chủ trương mới của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân
Đại hội Đảng lần thứ X (4/2006) xác định: KTTN có vai trò quan
trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế . Tạo điều kiện thuận
lợi cho các loại hình KTTN đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật,
không hạn chế về quy mô , ngành nghề , lĩnh vực , địa bàn . Xóa bỏ mọi
hình thức phân biệt đối xử với KTTN. Đại hội cũng chủ trương cho phép
đảng viên làm KTTN trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
Đại hội lần thứ XI của Đảng (1/2011) chủ trương: Hoàn thiện cơ chế,
chính sách để phát triển mạnh KTTN trở thành một trong những động lực
của nền kinh tế. Phát triển mạnh các loại hình KTTN ở hầu hết các
ngành, lĩnh vực kinh tế theo quy hoạch và quy định của pháp luật. Tạo
17
điều kiện hình thành một số tập đoàn KTTN và tư nhân góp vốn vào các
tập đoàn kinh tế nhà nước.
3.1.2. Chủ trương mới của Đảng bộ
3.1.2.1. Chủ trương xây dựng, củng cố tổ chức đảng trong doanh
nghiệp ngoài nhà nước
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII (1/2006) xác định, công tác xây
dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của
các cấp ủy đảng. Chú trọng xây dựng, phát triển tổ chức đảng ở khu vực
ngoài quốc doanh, doanh nghiệp nhà nước tổ chức lại sản xuất, cổ phần hóa.
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII (12/2010) nhấn mạnh, công tác
phát triển tổ chức đảng trong các doanh nghiệp, quan tâm xây dựng, phát
triển tổ chức đảng ở khu vực doanh nghiệp cổ phần và doanh nghiệp tư nhân.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và lần thứ
XVIII, ngày 8/8/2012 Tỉnh ủy Thái Nguyên thông qua Đề án số 10-ĐA/TU
xây dựng, củng cố, phát triển đảng viên, tổ chức đảng trong doanh
nghiệp giai đoạn 2012 - 2015, định hướng đến năm 2020. Ngày
16/5/2013 Tỉnh ủy Thái Nguyên thông qua Đề án số 14-ĐA/TU sắp xếp
hệ thống tổ chức đảng trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2012 - 2014.
3.1.2.2. Xác định nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế
tư nhân
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ
XVII (2006) và lần thứ XVIII (2010) về đẩy mạnh phát triển KTTN. Từ
năm 2006 đến năm 2015 Tỉnh ủy Thái Nguyên đã ban hành nhiều chủ
trương, giải pháp nhằm thúc đẩy KTTN của tỉnh phát triển. Ngày
18/7/2006 Tỉnh ủy Thái Nguyên thông qua chương trình số 05-CTr/Tu
phát triển thương mại và du lịch, giai đoạn 2006 - 2010. Ngày 30/10/2006
Tỉnh ủy Thái Nguyên thông qua chương trình số 08-CTr/TU chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản giai đoạn 2006 -
2010. Ngày 2/5/2008 Tỉnh ủy Thái Nguyên thông qua Chương trình hành
18
động số 21-CTr/TU về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tiếp tục hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3.2. Quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo đẩy mạnh phát
triển kinh tế tƣ nhân
3.2.1. Chỉ đạo ban hành cơ chế, chính sách và xây dựng kết cấu hạ
tầng để phát triển kinh tế tư nhân
Từ năm 2006 đến năm 2015 Tỉnh ủy Thái Nguyên đã chỉ đạo các sở,
ban, ngành, địa phương, nghiên cứu ban hành các cơ chế và chính sách
thúc đẩy KTTN phát triển. Ngày 30/10/2006 Tỉnh ủy thông qua chương
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy
sản giai đoạn 2006 - 2010. Ngày 15/11/2012 UBND tỉnh ra quyết định
ban hành quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên. Ngày 18/3/2013 UBND tỉnh ra quyết định thành
lập Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên. Cũng trong năm 2013,
phòng Doanh nghiệp, kinh tế tập thể và KTTN trực thuộc sở Kế hoạch và
Đầu tư được thành lập.
Từ năm 2006 đến năm 2015 Tỉnh ủy chủ trương đầu tư xây dựng hạ
tầng cở sở khu công nghiệp Sông Công, Núi Pháo (Đại Từ), mở rộng và
nâng cấp quốc lộ 3 và quốc lộ 37. Triển khai xây dựng dự án đường cao
tốc Thái Nguyên - Hà Nội, cao tốc Thái Nguyên - Chợ Mới. Năm 2009
khu công nghiệp Điềm Thụy được thành lập, năm 2012 khu công nghiệp
Bình Yên được đầu tư xây dựng.
3.2.2. Chỉ đạo công tác xây dựng, phát triển tổ chức đảng và đoàn
thể trong các doanh nghiệp
Từ năm 2006 đến năm 2015 công tác xây dựng đảng và đoàn thể
trong các doanh nghiệp luôn được Tỉnh ủy Thái Nguyên đẩy mạnh phát
triển. Đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, có tầm quan trọng đặc
biệt nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đảm bảo cho các doanh
nghiệp thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của
19
Nhà nước. Góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm
hài hòa lợi ích của chủ doanh nghiệp, người lao động theo quy định của
pháp luật và nghĩa vụ đối với nhà nước.
3.2.3. Chỉ đạo xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân
Thực hiện Nghị quyết 09 của Bộ Chính trị ngày 09/12/2011 về việc
xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ Doanh nhân Việt Nam thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tỉnh ủy Thái
Nguyên đã chỉ đạo các sở, ban, ngành tạo điều kiện thuận lợi, phát huy vai
trò của đội ngũ doanh nhân, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát
triển. Hàng năm Tỉnh ủy, UBND tỉnh đều tổ chức các buổi gặp mặt, đối
thoại với các doanh nghiệp, doanh nhân trong tỉnh nhằm lắng nghe những
ý kiến đóng góp, đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy kinh tế phát
triển. Cùng với đó, tỉnh cũng tổ chức kỷ niệm ngày Doanh nhân Việt Nam
13/10 và vinh danh những doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu của tỉnh.
3.2.4. Chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát và bi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_dang_bo_tinh_thai_nguyen_lanh_dao_phat_trien.pdf