Về phương pháp đánh giá, chỉ nên sử dụng cụm từ ‘‘phương
pháp phù hợp”. Còn phương pháp phù hợp như thế nào, phương pháp
nào là phương pháp phù hợp do cơ quan thẩm định độc lập cố vấn và
phản biện. Cần quy định chi tiết hơn quy trình và chủ thể (cơ quan
kiểm soát hoạt động đánh giá. Kiểm soát tập trung vào một số nội dung
như: kiểm soát nội dung đánh giá, phương pháp đánh giá, tính công
khai, minh bạch trong đánh giá, vấn đề khoa học và hợp lý của báo cáo
đánh giá. Cần đưa ra quy định khoa học hơn về những văn bản quy
phạm pháp luật nào cần phải được thực hiện đánh giá tác động. Câu hỏi
đặt ra là văn bản quy phạm pháp luật nào cần được đánh giá? Để trả
lời cho câu hỏi này, Luận án tiếp thu quy trình chọn lọc của Bang
Western Australia
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 330 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ích, đánh giá
quá trình thực hiện đánh giá tác động trước văn bản quy phạm pháp
luật.
Thứ hai, Luận án xây dựng được khung lý thuyết đánh giá quá
trình thực hiện đánh giá tác động trước văn bản quy phạm pháp luật.
Khung lý thuyết này vừa giúp Luận án phân tích, đánh giá thực trạng
của hoạt động này, vừa mang lại những giá trị mới cho việc xây dựng
tiêu chuẩn đánh giá quá trình thực hiện RIA của chính quyền địa
phương cấp tỉnh.
Thứ ba, Luận án còn đề cập đến một vấn đề rất mới của quá trình
thực hiện đánh giá tác động trước văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền địa phương cấp tỉnh, đó là vấn đề kiểm soát hoạt động
đánh giá.
Cấu trúc của Luận án
Ngoài phần mở đầu mang tính chất giới thiệu, nội dung chính
của Luận án được kết cấu với bốn chương. Chương 1. Tổng quan về đề
tài nghiên cứu. Chương 2. Cơ sở lý luận về đánh giá tác động trước của
6
văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương cấp tỉnh.
Chương 3. Thực trạng hoạt động đánh giá tác động trước văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh. Chương 4. Hoàn
thiện hoạt động đánh giá tác động trước văn bản quy phạm pháp luật
của chính quyền địa phương cấp tỉnh.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ TIẾP TỤC
NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Luận án này tổng thuật tình hình nghiên cứu liên quan đế đề tài
theo hai nhóm là các nghiên cứu liên quan đến ban hành văn bản quy
phạp pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh và nhóm những
nghiên cứu liên quan đến đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp
luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh.
Đối với các nghiên cứu liên quan đến ban hành văn bản quy
phạp pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh. Ở Việt Nam, có
nhiều nghiên cứu liên quan đến ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của chính quyền địa phương cấp tỉnh, và thường tập trung vào các nội
dung quan trọng như: những nghiên cứu về thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh; những
nghiên cứu về ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền địa phương cấp tỉnh.
Nhóm những nghiên cứu liên quan đến đánh giá tác động văn
bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh. Các
nghiên cứu trong nước về đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp
luật chưa nhiều và tập trung chủ yếu vào một số nội dung quan trọng
như: khái niệm, vai trò, quy trình, phương pháp và chủ thể đánh giá tác
động văn bản quy phạm pháp luật.
1.2. Đánh giá các công trình nghiên cứu và những vấn đề cần
tiếp tục nghiên cứu
Tác giả luận án nhận thấy:
- Những nghiên cứu về chính quyền địa phương cấp tỉnh trong
hệ thống nhà nước giúp tác giả Luận án nhìn nhận rõ ràng vai trò và vị
trí của chính quyền địa phương cấp tỉnh từ đó hiểu rõ hoạt động ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền cấp này, làm cơ sở
7
phân tích thực trạng hoạt động đánh giá tác động của văn bản quy
phạm pháp luật.
- Các nghiên cứu liên quan đến ban hành văn bản quy phạm
pháp luật cung cấp cho tác giả Luận án những kiến thức liên quan đến
quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương cấp tỉnh.
- Nhóm nghiên cứu liên quan đến đánh giá tác động văn bản có
nhiều nội dung hay và có thể được kế thừa nhiều nhất cho Luận án này.
Đó là quy trình đánh giá tác động, phương pháp đánh giá, yêu cầu đánh
giá và những vấn đề cần lưu tâm khi thực hiện đánh giá tác động.
Bên cạnh những kiến thức có thể tiếp thu vừa trình bày ở trên,
vẫn còn nhiều vấn đề liên quan đến đề tài luận án cần tiếp tục nghiên
cứu. Có thể nêu ra như sau:
Thứ nhất, hoạt động đánh giá tác động trước văn bản quy phạm
pháp luật của chính quyền cấp tỉnh còn ít được nghiên cứu. Các nghiên
cứu chưa tập trung làm rõ thực trạng của hoạt động này. Phần lớn các
nghiên cứu chỉ tập trung vào đánh giá RIA chứ không tập trong vào
công tác tổ chức hoạt động đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp
luật của chính quyền địa phương.
Thứ hai, nhiều vấn đề lý thuyết về đánh giá tác động văn bản quy
phạm pháp luật, nhưng rất ít nghiên cứu về lý thuyết liên quan đến tổ
chức hoạt động đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật. Theo
đó, luận án cần tiếp tục nghiên cứu để từ đó đưa ra các nội dung liên
quan đến lý thuyết đánh giá hoạt động đánh giá tác động trước văn bản
quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh.
Thứ ba, vấn đề kiểm soát hoạt động đánh giá tác động vẫn còn là
vấn đề mới, chưa được nghiên cứu bởi các nhà nghiên cứu trong nước.
Kiểm soát hoạt động đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật giữ
vai trò quan trọng làm cho hoạt động đánh giá được khoa học, công
khai, minh bạch và chất lượng. Thế nhưng hiện nay ở Việt Nam, vấn đề
quan trọng này chưa được quan tâm và nghiên cứu một cách thoả đáng.
Thứ tư, một vấn đề khác còn bỏ ngõ trong các nghiên cứu là giải
pháp hoàn thiện hoạt động đánh giá tác động trước văn bản quy phạm
pháp luật. Các nghiên cứu được đề cập ở phần tổng quan tập trung hoặc
vào hoàn thiện hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền địa phương hoặc cải thiện RIA chứ ít quan tâm đến bản
8
thân công tác tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá tác động văn bản
quy phạm pháp luật.
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH
2.1. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương
2.1.1. Khái niệm chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương ở nước ta là một bộ phận hợp thành của
chính quyền Nhà nước thống nhất của nhân dân, bao gồm các cơ quan
đại diện quyền lực Nhà nước ở địa phương do nhân dân địa phương
trực tiếp bầu ra (HĐND) và các cơ quan, tổ chức Nhà nước khác được
thành lập trên cơ sở các cơ quan đại diện quyền lực Nhà nước này theo
qui định của pháp luật (UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND,
Thường trực HĐND, các ban của HĐND), nhằm quản lý các lĩnh vực
của đời sống xã hội ở địa phương, trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân
chủ và kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhân dân địa phương với lợi ích
chung của cả nước.
2.1.2. Địa vị pháp lý của chính quyền địa phương
Ở Việt Nam địa vị pháp lý của chính quyền địa phương được ghi
nhận trong Hiến pháp và được cụ thể hoá bằng Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương. Bởi vì, ở Việt Nam, do cơ chế tập trung quyền lực,
vấn đề tự chủ phụ thuộc rất lớn vào mức độ phân cấp cho chính quyền
địa phương từ Trung ương. Tuy quá trình phân cấp này được xem xét
và thường xuyên điều chỉnh, nhưng chính quyền địa phương vẫn chưa
được phân cấp để có được khả năng tự chủ như mong muốn.
2.1.3. Về chính quyền địa phương cấp tỉnh của nước ta
Về cơ cấu tổ chức, theo Điều 16 của Luật Tổ chức chính quyền
địa phương, Chính quyền địa phương ở tỉnh là cấp chính quyền địa
phương gồm có Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương cấp tỉnh,
thể hiện qua nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
9
2.1.4. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương
2.1.4.1. Khái niệm và đặc trưng của văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp
luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục
quy định theo Luật’. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương cấp tỉnh là văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân và Uỷ bân nhân dân cấp tỉnh ban hành theo đúng thẩm quyền,
hình thức, trình tự, thủ tục quy định theo Luật’.
Một số đặc điểm chung của văn bản quy phạm pháp luật. Thứ
nhất, văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do Hội đồng nhân dân và
UBND cấp tỉnh ban hành theo thủ tục, trình tự luật định. Thứ hai, văn
bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa đựng quy tắc xử sự chung,
được áp dụng đối với mọi chủ thể trong xã hội. Thứ ba, văn bản quy
phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong đời sống, được áp dụng
trong mọi trường hợp khi có sự kiện pháp lý xảy ra. Thứ tư, văn bản
quy phạm pháp luật có nhiều loại, mỗi loại từ tên gọi, nội dung, phạm
vi điều chỉnh, giá trị pháp lý, thủ tục, trình tự ban hành đều do luật
định. Thứ năm, văn bản quy phạm pháp luật được nhà nước bảo đảm
thi hành bằng các biện pháp như: tuyên truyền, giáo dục thuyết phục;
các biện pháp về tổ chức hành chính, kinh tế. Thứ sáu, văn bản quy
phạm pháp luật phải được ban hành theo đúng trình tự quy định của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Mọi văn bản không ban
hành đúng trình tự, thủ tục sẽ phải được xử lý theo quy định.
Ngoài những đặc điểm chung trên, văn bản quy phạm pháp luật
của chính quyền địa phương cấp tỉnh có một số đặc điểm riêng. Thứ
nhất, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh
phản ánh những đặc thù kinh tế-xã hội của địa phương, trên cơ sở
những quy định chung của trung ương. Thứ hai, văn bản quy phạm
pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh có hiệu lực thi hành trên
phạm vi lãnh thổ của một đơn vị hành chính cấp tỉnh và không có giá
trị pháp lý đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh khác.
2.1.4.2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Hiện nay theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở nước ta được chia làm 15
loại.
10
2.2. Tác động và đánh giá tác động trước văn bản quy phạm pháp
luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh
2.2.1. Đánh giá tác động và tác động trước văn bản quy phạm pháp
luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh
2.2.1.1. Khái niệm về đánh giá tác động và đánh giá tác động của
văn bản quy phạm pháp luật
Đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền
địa phương cấp tỉnh là tổng hợp các bước được chính quyền địa
phương cấp tỉnh tổ chức theo một quy trình để phục vụ cho việc dự
kiến các kết quả tác động, xem xét các phương án chính sách và đưa ra
những lý giải hoặc kiến nghị phù hợp cho việc ban hành một văn bản
quy phạm pháp luật ở địa phương, góp phần quan trọng vào việc nâng
cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật được ban hành
2.2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đánh giá tác động văn bản quy phạm
pháp luật
Đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật được quy định là
một khâu bắt buộc ngay từ khâu đề xuất ý tưởng xây dựng luật. Đánh
giá tác động giúp lường trước được những biện pháp cần thiết để hạn
chế những tác động tiêu cực. Xét theo khía cạnh này, hoạt động đánh
giá tác động pháp luật góp phần tuyên truyền chính sách và pháp luật
của nhà nước. Đánh giá tác động pháp luật vì thu hút được sự tham gia
của các bên cho nên các bên cảm thấy vai trò của mình trong chính
sách, pháp luật đó. Nhờ đó việc huy động sự tham gia của họ vào thực
thi chính sách, pháp luật của nhà nước sẽ trở nên dễ dàng và hiệu quả
hơn. Nhờ hoạt động đánh giá tác động chính sách trong ban hành văn
bản quy phạm pháp luật mà cải thiện tình hình lạm phát về văn bản quy
phạm pháp luật vì văn bản chỉ được ban hành sau khi đã cân nhắc
tương đối đầy đủ các tác động kinh tế - xã hội và thấy lợi ích của việc
thi hành lớn hơn chi phí.
2.2.2. Nội dung đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật
Theo Nguyễn Văn Cương, nội dung cần quan tâm trong đánh giá
tác động chính sách bao gồm một số nội dung cơ bản sau: Đánh giá tác
động về kinh tế; Tác động về xã hội của chính sách; Tác động về giới
của chính sách;Tác động của thủ tục hành chính (nếu có); Tác động đối
với hệ thống pháp luật.
11
2.2.3. Quy trình đánh giá văn bản quy phạm pháp luật
Theo tác giả Nguyễn Văn Cương, có thể đưa ra quy trình đánh
giá tác động văn bản (cái mà tác giả gọi là quy trình đánh giá tác động
chính sách) gồm 4 bước gồm bước lập kế hoạch, thực hiện, tổng hợp
giải pháp, lấy ý kiến, hoàn thiện báo cáo.
2.2.4. Chủ thể đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật
Theo một cách tiếp cận khác chủ thể đánh giá tác động là những
đối tượng thực hiện việc đánh giá tác động của chính sách. Tác giả chỉ
ra bốn nhóm đối tượng chính tham gia vào hoạt động đánh giá tác
động. Các đối tượng này có thể bao gồm: cán bộ công chức đang làm
việc trong lĩnh liên quan đến chính sách đang thực thi; chuyên gia trong
lĩnh vực hoặc lĩnh vực liên quan; tổ chức đánh giá độc lập; và bộ phận
tổ chức thực thi chính sách.
2.2.5. Phương pháp đánh giá tác động chính sách
Phương pháp đánh giá được tiếp cận theo hai nội dung là phương
pháp thu thập thông tin và phương pháp thực hiện hoạt động đánh giá
tác động chính sách. Phương pháp thực hiện hoạt động đánh giá tác
động chính sách bao gồm: các phương pháp đánh giá định tính và các
phương pháp đánh giá định lượng.
2.3. Kiểm soát đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền địa phương cấp tỉnh
2.3.1. Mục tiêu và khái niệm kiểm soát đánh giá tác động văn bản
quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh
Kiểm soát đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật là quá
trình kiểm tra tính khoa học và đúng đắn của hoạt động đánh giá tác
động văn bản bản quy phạm pháp luật.
Mục tiêu của hoạt động kiểm soát đánh giá tác động văn bản quy
phạm pháp luật gồm có 04 mục tiêu. Trước hết, kiểm soát đánh giá văn
bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh nhằm
đảm bảo tính khoa học và chính xác của hoạt động đánh giá tác động
văn bản quy phạm pháp luật. Thứ hai, kiểm soát đánh giá văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền cấp tỉnh nhằm kiểm soát chi phí thực
hiện hoạt động này. Thứ ba, kiểm soát đánh giá văn bản quy phạm
pháp luật của chính quyền cấp tỉnh nhằm đảm bảo hoạt động đánh giá
văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh
nhằm đảm bảo thông tin đánh giá, nội dung đánh giá được công khai,
12
minh bạch, nhận được sự chấp thuận của công chúng. Thứ tư, mục đích
là làm tăng tính trách nhiệm, và trách nhiệm giải trình của cơ quan thực
hiện đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật đối với kết quả
đánh giá tác động.
2.3.2. Nội dung kiểm soát đánh giá tác động văn bản quy phạm
pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh
2.3.2.1. Sự minh bạch trong quá trình tham vấn đánh giá chính sách
Có nhiều cách thức để đảm bảo tính minh bạch trong đánh giá
như: Công bố đánh giá tác động cho công chúng càng sớm càng tốt so
với thời điểm xem xét để thông qua của cơ quan có thẩm quyền; Trình
bày một cách rõ ràng, khoa học các ý kiến đóng góp của các bên vào
bản báo cáo đánh giá tác động; Thông báo cho các bên tham gia, các
bên quan tâm về kế hoạch, bản thảo đánh giá tác động; Xác định thời
gian cụ thể cho quá trình tham vấn và có tài liệu hướng dẫn rõ ràng, chi
tiết giúp cho các bên tham vấn tham gia tham vấn hiệu quả.
2.3.2.2. Trách nhiệm giải trình và kiểm soát chất lượng của báo cáo
đánh giá
Trách nhiệm giải trình được hiểu là việc bắt buộc cung cấp thông
tin, giải thích và sẵn sàng đối diện với những hậu quả có thể xảy ra
trong quá trình thực hiện đánh giá. Về đánh giá tác động chính sách,
trách nhiệm giải trình cần phải được xác định một cách rõ ràng: Cơ
quan thực hiện đánh giá chịu trách nhiệm về chất lượng của quy trình
chính sách mà họ phát triển và các văn bản đánh giá mà họ tạo ra; Cơ
quan kiểm soát đánh giá tác động chịu trách nhiệm về chất lượng kiểm
soát đánh giá và các chức năng có liên quan mà họ thực hiện; Cơ quan
ban hành văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về chất lượng
của văn bản quy phạm pháp luật mà họ ban hành.
2.4. Khung tiêu chí đánh giá thực trạng hoạt động đánh giá tác
động văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương
Tiêu chí thứ nhất là tiêu chí về nội dung đánh giá tác động. Tiêu
chí thứ hai là về phương pháp đánh giá tác động. Tiêu chí thứ ba là về
quy trình đánh giá tác động. Tiêu chí thứ tư liên quan đến chủ thể đánh
giá tác động. Tiêu chí thứ năm liên quan đến vấn đề kiểm soát trong
đánh giá tác động.
13
2.5. Đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật ở một số quốc
gia và giá trị tham khảo
Tác giả nghiên cứu kinh nghiệm của 03 quốc gia là Úc, New
Zealand và Ba Lan va rút ra một số bài học kinh nghiệm. Chính phủ có
hướng dẫn rõ ràng và chi tiết cách thức thực hiện đánh giá tác động văn
bản quy phạm pháp luật. Quy trình đánh giá tác động văn bản quy
phạm pháp luật được quy định một cách chi tiết trong sổ tay hướng
dẫn. Kinh nghiệm của hai nước New Zealand và Úc cho thấy rằng họ
đề cao công tác tập huấn cho đối tượng là cán bộ công chức thực hiện
đánh giá tác động chính sách. Một bài học khác cũng cần được rút ra là
cần xem xét và làm tốt vấn đề kiểm soát hoạt động đánh giá văn bản
quy phạm pháp luật. Điểm quan trọng và rất thú vị là ở Úc có hẳn một
bộ phận kiểm soát văn bản pháp luật gọi là RGU. Tính hiệu quả, hiệu
lực và sự hợp lý về chi phí trong thực hiện đánh giá tác động pháp luật
cũng được nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá và báo cáo hàng năm cho
toàn bộ các bang của nước Úc. Sự đánh giá, so sánh hiệu quả, chất
lượng của hoạt động đánh giá tác động chính sách ở Úc cho thấy một
bài học quan trọng là cần phải kiểm soát quá trình này ở các địa
phương để đảm bảo rằng hoạt động đánh giá có hiệu quả và chất lượng.
Chương 3. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH
3.1. Thực tiễn hoạt động đánh giá tác động văn bản quy phạm
pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh ở Việt Nam hiện
nay
3.1.1. Về nội dung đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật
của chính quyền địa phương cấp tỉnh
Về nội dung đánh giá tác động trước văn bản quy phạm pháp
luật của chính quyền cấp tỉnh, kết quả khảo sát thể hiện ở Bảng sau:
Bảng 3.1: Nội dung đánh giá trước văn bản quy phạm pháp luật
Tên tiêu chí Số trả lời
không
Số trả lời có
SL % SL %
Đánh giá tác động về kinh tế
(Chi phí và lợi ích)
208 80,6 50 19,4
Tác động về xã hội 182 70,5 76 29,4
Tác động về giới 193 74,8 65 25,2
14
Tác động của thủ tục hành
chính (nếu có)
95 37,8 163 63,2
Tính hợp hiến, hợp pháp 146 56,59 112 43.41
Tính phù hợp 75 29,07 183 70.93
Tính thống nhất 193 74,81 65 25.19
Tính tương thích với các cam
kết quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
246 95,35 12 4.65
(Nguồn: Kết quả khảo sát của Luận án)
3.1.2. Về phương pháp đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp
luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh
Về phương pháp thu thập thông tin, kết quả khảo sát thể hiện ở
Bảng 3.2 như sau:
Bảng 3 2. Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp thu
thập thông tin
Số trả lời không Số trả lời có
Phỏng vấn tại chỗ 228 88.37% 38 11.63%
Gửi câu hỏi trước 234 98.78% 24 9.3%
Tổ chức các cuộc họp 81 31.40% 177 68.60%
Khảo sát 159 61.63% 99 38.37%
Khác 243 94.19% 15 5.81%
(Nguồn: Khảo sát của luận án)
3.1.3. Về quy trình đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật
của chính quyền địa phương cấp tỉnh
Quy trình đánh giá tác động văn bản quy phâm pháp luật được
thể hiện trong sơ đồ dưới đây:
15
Sơ đồ 3 1. Quy trình đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền địa phương trước khi ban hành
(Nguồn: Bộ tư pháp 2010)
3.1.4. Về chủ thể đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật
của chính quyền địa phương cấp tỉnh
Bảng 3 3. Chủ thể đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật
Cơ quan phụ trách Sở Tư pháp Thuê ngoài
Số trả lời % Số trả lời % Số trả lời %
65 25 185 71 8 4
(Nguồn: Khảo sát của luận án)
Điền biểu mẫu đánh giá TTHC
Bước 1
Cơ quan
chủ trì
soạn thảo
đánh giá
tác động
Cơ quan chủ trì
soạn thảo
Đánh giá độc lập các TTHC, phản biện kết quả tự
đánh giá tác động của cơ quan chủ trì soạn thảo
Cơ quan, đơn vị
kiểm soát
Tham gia cho ý kiến đối với dự thảo quy định Các bên có liên
quan
Hoạt động Các bước
Cơ quan thực
hiện
Bước 2
Cơ quan,
đơn vị
kiểm soát
văn bản
quy phạm
pháp luật
đánh giá
độc lập
Hoàn thiện các quy định về TTHC nhằm bảo đảm
các nội dung dự thảo thực sự cần thiết, hợp lý và
hợp pháp
Cơ quan chủ trì
soạn thảo
Gửi lấy ý kiến cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC
Cơ quan chủ trì
soạn thảo
Gửi văn bản tham gia ý kiến cho cơ quan chủ trì
soạn thảo
Cơ quan, đơn vị
kiểm soát
Lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng
chịu sự tác động của quy định TTHC
Cơ quan, đơn vị
kiểm soát
Tham vấn cơ quan chủ trì soạn thảo
Cơ quan, đơn vị
kiểm soát
Lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp
Cơ quan chủ trì
soạn thảo
Tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
Cơ quan chủ trì
soạn thảo
16
Với mong muốn làm rõ hơn vai trò của Sở Tư pháp trong hoạt
động đánh giá tác động văn bản, Luận án đặt thêm câu hỏi tiếp theo,
”Vai trò của Sở Tư pháp trong đánh giá văn bản quy phạm pháp luật
được thể hiện như thế nào?”.
Bảng 3.4. Vai trò của Sở Tư pháp
Vai trò Số lượng Tỷ lệ %
Chủ đạo, tổ chức thực hiện 168 65.1%
Đóng vai trò tư vấn, hỗ trợ về kỹ thuật
và nội dung
53 17%
Đóng vai trò phản biện, góp ý 151 58.5%
Đóng vai trò là người xem xét cuối
cùng
19 7.4%
(Nguồn: Khảo sát của Luận án)
Để làm rõ hơn nữa vai trò của các tổ chức phi chính phủ trong
hoạt động đánh giá văn bản quy phạm pháp luật, Luận án đưa ra câu
hỏi: ” Xin ông/bà cho biết các tổ chức phi chính phủ có tham gia vào
hoạt động đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật của chính
quyền địa phương cấp tỉnh hay không?”. Kết quả thu được thể hiện ở
Bảng 3.5 dưới đây.
Bảng 3.5. Sự tham gia của Tổ chức phi chính phủ vào đánh giá tác động
Không tham gia Có tham gia
Số trả lời % Số trả lời %
226 87.94 31 12.06
(Nguồn: Khảo sát của Luận án)
3.1.5. Về kiểm soát đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật
của chính quyền địa phương cấp tỉnh
3.1.5.1. Sự minh bạch trong quá trình tham vấn
Về vấn đề công khai kết quả đánh giá tác động văn bản, kết quả
khảo sát cho thấy:
Bảng 3.6: Công khai kết quả đánh giá tác động văn bản quy phạm
pháp luật
Không công khai Có công khai
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
184 71.32 74 28.68
17
(Nguồn: Khảo sát của Luận án)
Luận án tiếp tục đặt câu hỏi sâu hơn, ”Nếu câu trả lời là “có”, xin
ông/bà cho biết, kết quả đánh giá tác động được công bố ở đâu?”. Kết
quả khảo sát được thể hiện ở Bảng 3.7 dưới đây.
Bảng 3 7: Nơi công bố kết quả đánh giá tác động
văn bản quy phạm pháp luật
Nơi công bố Không Có
Số lượng Tỷ lệ Số
lượng
Tỷ lệ
Trong nội bộ lãnh đạo 227 89.98 31 12.02
Trong nội bộ cơ quan 220 85.27 38 14.73
Phương tiện đại chúng 235 91.09 23 8.91
Website của cơ quan 227 89.98 31 12.02
(Nguồn: Khảo sát của đề tài)
Một nội dung khác liên quan đến sự minh bạch trong quá trình
tham vấn, khảo sát cho kết quả ở Bảng 3.8 dưới đây.
Bảng 3 8. Tài liệu hướng dẫn cho các bên tham gia
Có Không có
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
24 9.3 234 90.7
(Nguồn: Khảo sát của Luận án)
3.1.5.2. Trách nhiệm giải trình và kiểm soát chất lượng
Để tìm hiểu về trách nhiệm giải trình của chủ thể thực hiện đánh
giá tác động văn bản quy phạm pháp luật, luật án đưa ra câu hỏi, ”Xin
ông/bà cho biết cơ quan đánh giá tác động có sẵn sàng trả lời chất vấn
về những thắc mắc của các bên có liên quan về báo cáo tác động văn
bản quy phạm pháp luật không?”.
Bảng 3 9. Sẵn sàng trả lời chất vấn
Có Không có
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
18 6.98 240 93.02
(Nguồn: Khảo sát của Luận án)
18
Để xem xét thêm về trách nhiệm giải trình của chủ thể đánh giá
tác động văn bản quy phạm pháp luật, Luận án tiếp tục đặt câu hỏi,
”Xin ông/bà cho biết cơ quan đánh giá tác động có tổ chức những buổi
trả lời chất vấn về những thắc mắc của các bên có liên quan về báo cáo
tác động văn bản quy phạm pháp luật không?”.
Bảng 3 10. Tổ chức buổi trả lời chất vấn
Có Không có
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
25 9.69 233 90.31
(Nguồn: Khảo sát của Luận án)
3.2 Đánh giá chung về hoạt động đánh giá tác động văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh ở nước ta
hiện nay
3.2.1. Những mặt được
- Sở Tư pháp đã thể hiện vai trò quan trọng của mình trong hoạt
động đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật.
- Vấn đề đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền địa phương cấp tỉnh ngày càng được các cơ quan chức
năng quan tâm và chú trọng nhiều hơn so với thời gian trước đây.
- Quy định về đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền địa phương cấp tỉnh nói riêng và các văn bản quy phạm
pháp luật nói chung ban đầu được luật hoá trong Luật ban hành Văn
bản quy phạm pháp luật năm 2015.
- Sự tham gia của cá nhân, tổ chức khoa học công nghệ và tổ
chức phi chính phủ ngày càng nhiều hơn so với trước đây.
3.2.2. Những hạn chế
Thứ nhất, sự tham gia của các chủ thể ngoài Sở Tư pháp và cán
bộ, công chức chuyên môn tuy được mở rộng hơn trước nhưng vẫn còn
chiếm một tỷ lệ thấp. Thứ hai, đáng chú ý hơn, cơ quan đóng vai trò
chủ thể đánh giá tác động văn bản quy phạm phá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_danh_gia_tac_dong_cua_van_ban_quy_pham_phap.pdf