Xây dựng và sử dụng các bài toán thiết kế kĩ thuật gắn với giải
quyết các vấn đề trong thực tiễn
- Cơ sở khoa học biện pháp dạy học
Bài toán thiết kế kĩ thuật (bài toán TKKT) là bài toán thuộc lĩnh vực
kĩ thuật và sản xuất, yêu cầu xây dựng sơ đồ tổng thể, chi tiết kèm theo
phần tính toán, vật liệu sử dụng, nguyên tắc hoạt động và những chỉ dẫn
cần thiết để xây dựng một qui trình kĩ thuật hoặc chế tạo ra sản phẩm nào
đó đáp ứng yêu cầu xác định cho trƣớc.
Vai trò bài toán TKKT: trang bị kiến thức mới một cách hệ thống,
bền vững và hình thành phƣơng thức giải quyết vấn đề; rèn luyện ý chí,
tính kiên nhẫn, tin vào khoa học và rèn luyện tính tích cực, độc lập làm
tăng hứng thú nhận thức; hình thành và phát triển TDST cho SV.
Nguyên tắc xây dựng bài toán TKKT: Bài toán chứa đựng yếu tố
sáng tạo; Gắn với giải quyết trọn vẹn vấn đề trong thực tiễn; Phù hợp với
mục đích và nội dung dạy học; Đảm bảo tính khả thi, vừa sức và tạo
hứng thú giải quyết cho SV; Diễn đạt rõ ràng các yêu cầu đặt ra.
- Quy trình thực hiện: Xây dựng bài toán TKKT sử dụng trong dạy
học kĩ thuật thƣờng đƣợc thực hiện theo 3 bƣớc chính: (1) Lựa chọn đối
tƣợng kĩ thuật và soạn thảo sơ bộ bài toán; (2) Xác định lời giải bài toán;
(3) Biên soạn hoàn thiện nội dung bài toán (Hình 2.1).
Bài toán TKKT đƣợc sử dụng quá trình dạy học với mục đích khác
nhau (hình thành kiến thức mới, vận dụng và mở rộng kiến thức, kiểm14
tra đánh giá) theo 3 bƣớc: (1) Chuẩn bị; (2) Thực hiện trên lớp; (3) Rút
kinh nghiệm (Hình 2.2).
- Ví dụ minh họa: phân tích quá trình xây dựng một số bài toán
TKKT dùng trong học phần Kĩ thuật số (Bộ so sánh 2 số nhị phân,
DEMUX, MUX, Bộ đếm) và Kĩ thuật tƣơng tự (mạch so sánh).
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 490 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Dạy học định hướng phát triển năng lực sáng tạo kĩ thuật cho sinh viên Sư phạm Kĩ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nam, kĩ thuật bao hàm các phương tiện, máy móc và các phương pháp,
cách thức tiến hành hoạt động của con người.
1.2.2. Sáng tạo và sáng tạo kĩ thuật
Có nhiều quan điểm khác nhau về sáng tạo theo các góc độ và có thể
chia thành các nhóm: Nhóm định nghĩa sáng tạo nhƣ là hoạt động của
con ngƣời tạo ra cái mới; Nhóm định nghĩa sáng tạo dƣới góc độ quá
trình tạo ra cái mới có giá trị hay giá trị mới.
Qua phân tích các khái niệm sáng tạo khác nhau, sáng tạo có thể
đƣợc hiểu là thuộc tính của những quá trình tạo ra cái mới hoặc cách
giải quyết mới, có giá trị mà không bị phụ thuộc vào cái đã có.
Vậy sáng tạo kĩ thuật là sáng tạo được diễn ra trong lĩnh vực hoạt
động kĩ thuật và môi trường kĩ thuật.
1.2.3. Năng lực
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về năng lực, chia 2 nhóm: (1)
quan niệm năng lực là khả năng; (2) quan niệm năng lực là thuộc tính
tâm lý. Quan niệm thứ 2 mang lại cách hiểu đầy đủ hơn về năng lực.
Nhƣ vậy năng lực có thể hiểu là thuộc tính tâm lí và sinh lí của cá
nhân, cho phép vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ để thực hiện
6
thành công các hoạt động, nhiệm vụ xác định trong những tình huống,
bối cảnh nhất định.
1.2.4. Năng lực sáng tạo, năng lực sáng tạo kĩ thuật
- Năng lực sáng tạo (NLST): Dựa trên định nghĩa về năng lực,
phân tích bản chất của sáng tạo và quan điểm NLST của nhiều nhà
nghiên cứu có thể thấy NLST có đặc điểm: (1) Mang đặc điểm chung
của năng lực là những thuộc tính tâm lí và sinh lý của cá nhân, điểm hội
tụ của các yếu tố kiến thức, kĩ năng và thái độ; (2) Hình thành thông qua
hoạt động giải quyết vấn đề mới đặt ra một cách sáng tạo, để tạo ra ra cái
mới và có giá trị với con ngƣời. Nhƣ vậy, năng lực sáng tạo (NLST) là
năng lực tạo ra cái mới (ý tưởng mới, giải pháp mới, sản phẩm mới)
hoặc giải quyết vấn đề một cách mới mẻ và có giá trị với con người.
- Năng lực sáng tạo kĩ thuật (NLSTKT):
Khái niệm NLSTKT đƣợc xây dựng dựa trên khái niệm “năng lực
sáng tạo” và “kĩ thuật”. Vậy năng lực sáng tạo kĩ thuật (NLSTKT)
chính là năng lực sáng tạo được diễn ra trong lĩnh vực hoạt động kĩ
thuật và môi trường kĩ thuật.
1.2.5. Một số khái niệm khác
- Tƣ duy là quá trình phản ánh gián tiếp, mang tính khái quát với
mục đích tìm ra cách giải quyết các tình huống được này sinh trong hoạt
động thực tiễn của con người.
-Tƣ duy kĩ thuật (TDKT) là một loại tư duy của con người khi giải
quyết các vấn đề đặt ra trong lĩnh vực hoạt động kĩ thuật.
- Tƣ duy sáng tạo (TDST) là loại tư duy đột phá tiến hành theo các
bước nhảy, có sự tham gia phối hợp của yếu tố trực giác và yếu tố logic,
nhằm giải quyết vấn đề mới một cách hiệu quả để tạo ra ý tưởng mới,
giải pháp mới, cách giải quyết mới.
7
1.3. DẠY HỌC KĨ THUẬT ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
SÁNG TẠO KĨ THUẬT CHO SINH VIÊN
1.3.1. Bản chất dạy học định hướng phát triển NLSTKT
- Khái niệm dạy học định hƣớng phát triển NLSTKT: Dạy học
định hƣớng phát triển NLSTKT cho SV là quá trình GV sử dụng các
biện pháp, các cách thức dạy học phù hợp để tổ chức các hoạt động giải
quyết vấn đề học tập mới một cách sáng tạo nhằm nâng cao mức độ hoàn
thiện NLSTKT của SV. Tổ chức dạy học kĩ thuật phát triển NLSTKT
giúp SV chiếm lĩnh tri thức kĩ thuật mới, vận dụng sáng tạo tri thức vào
giải quyết hiệu quả tình huống gắn với thực tiễn, hình thành cách thức
giải quyết sáng tạo các vấn đề kĩ thuật theo hƣớng phát triển hệ kĩ thuật .
- Cấu trúc NLSTKT: NLSTKT đƣợc hình thành dựa trên nền tảng
các kiến thức (khoa học- kĩ thuật - công nghệ), kĩ năng (quan sát, phân
tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá) và đƣợc thúc đẩy bởi thái độ (hứng
thú tìm ra cái mới, động cơ làm việc, xúc cảm) để thực hiện thành công
hoạt động sáng tạo kĩ thuật, liên quan đến hoạt động trí tuệ với đặc thù là
TDST, TDKT và tƣởng tƣợng kĩ thuật (Hình 1.1).
Trên cơ sở phân tích hoạt động sáng tạo để tạo ra sản phẩm kĩ thuật
mới, NLSTKT gồm các thành phần: Năng lực hình thành ý tƣởng mới;
Năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp kĩ thuật phù hợp; Năng lực thực
hiện giải pháp kĩ thuật; Năng lực đánh giá sáng tạo kĩ thuật (Hình 1.2).
- Các mức độ phát triển của NLSTKT của SV trong học tập:
Dựa vào cách phân chia sáng tạo của Taylor DW, NLSTKT của SV đƣợc
chia thành 5 mức: Mức độ 1, 2 và 3 tạo ra cái mới có giá trị, có ý nghĩa
đối với chính SV. Còn mức độ 4 tạo ra cái mới từ cái cũ có giá trị với SV
hoặc giá trị xã hội. Mức độ 5 là đƣa ra cái mới có giá trị xã hội, là đích
đến của dạy học định hƣớng phát triển NLSTKT.
8
1.3.2. Đánh giá NLSTKT
- Mục đích đánh giá NLSTKT: Cung cấp những thông tin phản hồi
để SV điều chỉnh quá trình học tập, thúc đẩy tiến bộ trong việc phát triển
NLSTKT; Đánh giá khả năng vận dụng sáng tạo các kiến thức, kỹ năng
vào giải quyết các vấn đề học tập liên quan đến chuyên ngành kĩ thuật.
- Nguyên tắc cơ bản khi đánh giá NLSTKT của SV: Chia thang
đánh giá thành nhiều mức độ đạt đƣợc năng lực thành phần và xác định
các tiêu chí và chỉ số đánh giá cụ thể; Tạo cơ hội giải quyết các vấn đề
học tập gần giống nhiệm vụ giải quyết vấn đề kĩ thuật mới của nhà sáng
chế; Đánh giá tổng hợp kiến thức- kĩ năng và vận dụng vào giải quyết
sáng tạo các vấn đề học tập; Đánh giá đa dạng bằng nhiều hình thức, kết
hợp nhiều phƣơng pháp đánh giá và sử dụng công cụ đánh giá phù hợp
- Một số hình thức đánh giá NLSTKT và bộ công cụ đánh giá tƣơng ứng:
đánh giá tính sáng tạo của sản phẩm học tập của SV; đánh giá quá trình
giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển NLSTKT của SV
- Cơ sở triết học: G.S. Altshuller đã phát biểu 8 quy luật phát triển
của hệ kĩ thuật để tránh số lƣợng lớn các phép thử-sai. Trong dạy học kĩ
thuật, một số quy luật có thể áp dụng giúp định hƣớng TDST cho SV:
Quy luật về tính đầy đủ, Quy luật về phát triển lên hệ trên, Quy luật về
tính lý tƣởng và Quy luật về tăng tính điều khiển.
- Cơ sở tâm lí:
+ Yếu tố hoạt động của chủ thể: việc hình thành và phát triển
NLSTKT của SV chủ yếu thông qua hoạt động học tập và nghiên cứu
nhằm giải quyết các vấn đề mới, dƣới các tác động sƣ phạm phù hợp.
+ Yếu tố tâm lí của chủ thể: gồm tính ì tâm lý (rào cản trí óc, rào cản
cảm xúc) và động cơ thực hiện công việc.
9
- Cơ sở xã hội học: Môi trƣờng giáo dục đại học ảnh hƣởng tích cực
đến sự hình thành NLSTKT của SV bao gồm: bạn học, đặc điểm tính
cách và hành vi của GV, cơ sở vật chất môi trƣờng giáo dục.
1.3.4. Nguyên tắc dạy học định hướng phát triển NLSTKT
- SV là chủ thể của hoạt động dạy học, tự mình kiến tạo tri thức
thông qua các hoạt động học tập.
- Phát triển tập trung vào một số thành phần năng lực cốt lõi của
NLSTKT cho SV.
- Nhiệm vụ học tập phải gắn với giải quyết các vấn đề kĩ thuật trong
thực tiễn sản xuất và cuộc sống.
- SV đƣợc lựa chọn thực hiện nhiệm vụ học tập theo khả năng, trình
độ và định hƣớng hứng thú học tập.
- Đảm bảo tính phù hợp và khả thi
1.3.5. Một số biện pháp dạy học định hướng phát triển NLSTKT cho SV
- Xây dựng và sử dụng các bài toán thiết kế kĩ thuật gắn với giải
quyết các vấn đề trong thực tiễn
- Thiết kế và thực hiện các dự án tạo ra các sản phẩm cụ thể có tính
sáng tạo
- Khuyến khích SV phát hiện và giải quyết vấn đề sáng tạo trên cơ
sở đặt ngƣời học vào vai trò nhà sáng chế
- Tổ chức cuộc thi hoặc trò chơi sáng tạo kĩ thuật để khuyến khích
tinh thần hăng say khám phá, sáng tạo của SV
- Tạo môi trƣờng thuận lợi khuyến khích SV tham gia hoạt động
nghiên cứu khoa học, hoạt động sáng tạo kĩ thuật
- Vận dụng các thủ thuật, phƣơng pháp sáng tạo kĩ thuật để giúp SV
tự khám phá, tiếp nhận kiến thức một cách sáng tạo
10
1.4 THỰC TRẠNG DẠY HỌC KĨ THUẬT ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NLSTKT TRONG MỘT SỐ TRƢỜNG ĐH CÓ ĐÀO TẠO NGÀNH SPKT
1.4.1. Đặc điểm chương trình đào tạo chuyên ngành SPKT
Phần này tiến hành phân tích mục tiêu chung của chƣơng trình đào
tạo ngành SPKT và đặc điểm quá trình dạy học chuyên ngành kĩ thuật
cho SV SPKT, rút ra một số kết luận:
- Chƣơng trình đào tạo xác định mục tiêu ngƣời học phải có năng
lực thực hiện các công việc thuộc chuyên ngành kĩ thuật đƣợc đào tạo
một cách sáng tạo.
- Mục tiêu, nội dung, cách thức tổ chức dạy học kĩ thuật nói chung,
chuyên ngành kĩ thuật điện tử nói riêng cho SV ngành SPKT và SV các
ngành kĩ thuật tƣơng ứng cơ bản là giống nhau.
1.4.2. Khảo sát thực trạng dạy học kĩ thuật định hướng phát triển
NLSTKT cho SV
Với phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi và phỏng vấn 35 GV và
325 SV, đề tài đã khảo sát thực trạng dạy và học các học phần Kĩ thuật
điện tử định hƣớng phát triển NLSTKT tại một số cơ sở đào tạo ngành
SPKT nhƣ: ĐH SP Hà Nội, ĐH SPKT Hƣng Yên. Kết quả khảo sát định
tính và định lƣợng cho thấy:
- Việc phát triển NLSTKT cho SV là vấn đề quan trọng và cần thiết
Có khả năng phát triển NLSTKT cho SV SPKT thông qua nhóm học
phần Kĩ thuật điện tử.
- Một số GV đã chú ý đến việc phát huy tính sáng tạo và phát triển
NLSTKT cho SV nhƣng mức độ quan tâm và cách thức tổ chức hoạt
động dạy học khác nhau, chƣa mang lại hiệu quả cao. Các nhiệm vụ học
tập đòi hỏi vận dụng kiến thức, gắn với giải quyết trọn vẹn một vấn đề
còn ít, chƣa kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của SV.
11
Kết luận chƣơng 1
Thông qua việc nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn dạy học phát
triển NLSTKT cho SV SPKT, có thể rút ra một số vấn đề:
1- Xây dựng hệ thống khái niệm về sáng tạo kĩ thuật, NLSTKT. Về
mặt cấu trúc NLSTKT gồm 4 năng lực thành phần: Năng lực hình thành ý
tƣởng mới; Năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp kĩ thuật phù hợp; Năng
lực thực hiện giải pháp kĩ thuật; Năng lực đánh giá sáng tạo kĩ thuật.
2- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển
NLSTKT của SV. NLSTKT có thể phát triển cho SV thông qua hoạt
động học tập, chịu sự tác động của các yếu tố tâm lí, yếu tố xã hội và yếu
tố phát triển kĩ thuật- công nghệ. NLSTKT của SV có thể đánh giá đƣợc
dựa vào đánh giá tính sáng tạo trong sản phẩm học tập hoặc quá trình
giải quyết vấn đề một cách sáng tạo khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
3- Đề xuất 6 biện pháp dạy học chung định hƣớng phát triển
NLSTKT cho SV thông qua học phần chuyên ngành kĩ thuật.
4- Qua phân tích đặc điểm chƣơng trình đào tạo ngành SPKT, khảo
sát thực tiễn dạy học Kĩ thuật điện tử cho thấy việc phát triển NLSTKT
cho SV là quan trọng nên một số GV đã chú ý nhƣng mức độ quan tâm
và cách thức tổ chức hoạt động dạy học khác nhau do chƣa hiểu rõ lí
luận về dạy học phát triển NLSTKT.
Chƣơng 2: DẠY HỌC KĨ THUẬT ĐIỆN TỬ CHO SINH VIÊN
SƢ PHẠM KĨ THUẬT ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC SÁNG TẠO KĨ THUẬT
2.1. ĐẶC ĐIỂM NỘI DUNG KIẾN THỨC VÀ QUÁ TRÌNH DẠY
HỌC CÁC HỌC PHẦN VỀ KĨ THUẬT ĐIỆN TỬ
2.1.1. Khái lược về các học phần Kĩ thuật điện tử trong chương trình
đào tạo ngành SPKT
Phần này phân tích chƣơng trình các chuyên ngành đào tạo trong
chƣơng trình đào tạo ngành SPKT ở một số trƣờng đại học. Qua phân
12
tích rút ra một số nhận xét: Nhóm học phần Kĩ thuật điện tử cung cấp
kiến thức cơ sở, cốt lõi, làm nền tảng để tiếp tục học tập các học phần
chuyên ngành điện tử có ở nhiều chuyên ngành khác nhau; Thời lƣợng
tƣơng ứng của nhóm học phần Kĩ thuật điện tử này phụ thuộc vào ngành
đào tạo nhƣng có mục tiêu, nội dung kiến thức cơ bản tƣơng đƣơng.
Do đó luận án sẽ tập trung vào nghiên cứu các biện pháp dạy học kĩ
thuật định hƣớng phát triển NLSTKT cho SV ở nhóm học phần này.
2.1.2. Nội dung kiến thức các học phần về Kĩ thuật điện tử
- Kĩ thuật tƣơng tự (còn gọi là Điện tử tƣơng tự) gồm ba phần: linh
kiện bán dẫn và bộ nguồn 1 chiều; khuếch đại; kĩ thuật xung.
- Kĩ thuật số (còn gọi là Điện tử số) gồm ba phần: Cơ sở kĩ thuật số;
Mạch tổ hợp; Mạch dãy
- Thực hành kĩ thuật điện tử: đƣợc tổ chức riêng hoặc đƣợc tích
hợp với nội dung giảng dạy lý thuyết Kĩ thuật tƣơng tự hoặc Kĩ thuật số,
gồm: thực hành mạch điện tử tƣơng tự; thực hành mạch điện tử số.
2.1.3. Đặc điểm môn học và một số định hướng khai thác phát triển
NLSTKT trong dạy học Kĩ thuật điện tử
Đặc điểm về nội dung kiến thức và quá trình dạy học thuận lợi để
dạy học phát triển NLSTKT cho SV:
- Quá trình giảng dạy các học phần Kĩ thuật điện tử tổ chức hoạt
động học tập gần giống hoạt động thiết kế sản phẩm của nhà sáng chế.
- Cấu trúc nội dung các học phần Kĩ thuật điện tử đƣợc trình bày
theo logic khoa học, tiếp cận hƣớng phát triển của hệ kĩ thuật.
- Đào tạo tín chỉ khiến thời lƣợng giảng dạy rút ngắn, kiến GV khó
có thể đi sâu vào phân tích, hƣớng dẫn SV quá trình tƣ duy giải quyết
vấn đề tất cả nội dung học tập theo logic khoa học.
- Một số nội dung kiến thức trong nhóm học phần Kĩ thuật điện tử
có thể ứng dụng vào thực tiễn để tạo ra sản phẩm cụ thể có tính sáng tạo.
13
2.1.4. Biểu hiện sáng tạo trong hoạt động học tập của sinh viên khi
học các học phần Kĩ thuật điện tử
Phần này mô tả các biểu hiện sáng tạo trong hoạt động học tập của
SV ở mỗi năng lực thành phần cấu thành nên NLSTKT (phụ lục 4).
2.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC KĨ THUẬT ĐIỆN TỬ ĐỊNH
HƢỚNG PHÁT TRIỂN NLSTKT CHO SV
2.2.1 Xây dựng và sử dụng các bài toán thiết kế kĩ thuật gắn với giải
quyết các vấn đề trong thực tiễn
- Cơ sở khoa học biện pháp dạy học
Bài toán thiết kế kĩ thuật (bài toán TKKT) là bài toán thuộc lĩnh vực
kĩ thuật và sản xuất, yêu cầu xây dựng sơ đồ tổng thể, chi tiết kèm theo
phần tính toán, vật liệu sử dụng, nguyên tắc hoạt động và những chỉ dẫn
cần thiết để xây dựng một qui trình kĩ thuật hoặc chế tạo ra sản phẩm nào
đó đáp ứng yêu cầu xác định cho trƣớc.
Vai trò bài toán TKKT: trang bị kiến thức mới một cách hệ thống,
bền vững và hình thành phƣơng thức giải quyết vấn đề; rèn luyện ý chí,
tính kiên nhẫn, tin vào khoa học và rèn luyện tính tích cực, độc lập làm
tăng hứng thú nhận thức; hình thành và phát triển TDST cho SV...
Nguyên tắc xây dựng bài toán TKKT: Bài toán chứa đựng yếu tố
sáng tạo; Gắn với giải quyết trọn vẹn vấn đề trong thực tiễn; Phù hợp với
mục đích và nội dung dạy học; Đảm bảo tính khả thi, vừa sức và tạo
hứng thú giải quyết cho SV; Diễn đạt rõ ràng các yêu cầu đặt ra.
- Quy trình thực hiện: Xây dựng bài toán TKKT sử dụng trong dạy
học kĩ thuật thƣờng đƣợc thực hiện theo 3 bƣớc chính: (1) Lựa chọn đối
tƣợng kĩ thuật và soạn thảo sơ bộ bài toán; (2) Xác định lời giải bài toán;
(3) Biên soạn hoàn thiện nội dung bài toán (Hình 2.1).
Bài toán TKKT đƣợc sử dụng quá trình dạy học với mục đích khác
nhau (hình thành kiến thức mới, vận dụng và mở rộng kiến thức, kiểm
14
tra đánh giá) theo 3 bƣớc: (1) Chuẩn bị; (2) Thực hiện trên lớp; (3) Rút
kinh nghiệm (Hình 2.2).
- Ví dụ minh họa: phân tích quá trình xây dựng một số bài toán
TKKT dùng trong học phần Kĩ thuật số (Bộ so sánh 2 số nhị phân,
DEMUX, MUX, Bộ đếm) và Kĩ thuật tƣơng tự (mạch so sánh).
2.2.2. Thiết kế và thực hiện các dự án tạo ra các sản phẩm cụ thể có
tính sáng tạo
- Cơ sở khoa học biện pháp dạy học
Dạy học theo dự án (DHDA) là một phƣơng thức dạy học, trong đó
SV phải tự lực thực hiện nhiệm vụ học tập phức hợp gắn liền với thực
tiễn, kết hợp nghiên cứu lý thuyết với vận dụng lý thuyết trong hoạt động
thực tiễn, thực hành để tạo ra sản phẩm cụ thể.
Vai trò DHDA: Rèn luyện tính kiên trì, kích thức động cơ học tập,
phát huy tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm; Vận dụng tổng hợp các tri
thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn giúp mở rộng kiến thức chuyên
môn; Gắn lí thuyết với hành động, tƣ duy với hành động, học tập với sản
xuất khi tạo ra sản phẩm cụ thể đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
Nguyên tắc vận dụng DHDA: Dự án phải phát huy khả năng sáng
tạo của SV trong quá trình thực hiện; Nội dung dự án gắn với giải quyết
trọn vẹn vấn đề trong thực tiễn cuộc sống; Định hƣớng hứng thú cho SV;
Đảm bảo tính khả thi.
- Quy trình thực hiện: Giai đoạn chuẩn bị, lập kế hoạch gồm 4
bƣớc: (1) Lựa chọn nội dung DHDA; (2)Xác định mục tiêu, tình huống
và các chủ đề DHDA; (3) Lập kế hoạch thực hiện DHDA; (4) Xây dựng
công cụ đánh giá DHDA (Hình 2.12).
Giai đoạn thực hiện, gồm các 4 bƣớc: (1) Xác định chủ đề và mục
đích dự án; (2) Lập kế hoạch thực hiện; (3) Thực hiện dự án; (4) Báo cáo
kết quả và đánh giá dự án (Hình 2.13)
15
- Ví dụ minh họa: phần này trình bày cách thiết kế và tạo ra 2 dự án
“Chế tạo robot dò đƣờng tự động” và “Lắp ráp mạch đếm sản phẩm
trong dây chuyền đóng gói sản phẩm tự động” (học phần Thực hành kĩ
thuật điện tử)
2.2.3. Khuyến khích sinh viên phát hiện và giải quyết vấn đề sáng tạo
trên cơ sở đặt người học vào vai trò nhà sáng chế
- Cơ sở khoa học biện pháp dạy học
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề sáng tạo là đặt SV vào vị trí
nhà sáng chế đang có nhu cầu cải tiến đối tƣợng, tìm kiếm phƣơng án
giải quyết mới, qua đó tự khám phá ra tri thức mới theo con đƣờng tƣ
duy nhà sáng chế đã làm.
Vai trò dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề sáng tạo: Giúp SV
hình thành phƣơng pháp tƣ duy, nhận thức khoa học khi thực hiện hoạt
động sáng tạo kĩ thuật để đi đến nhƣng phát minh, sáng chế; Tạo hứng
thú học tập, gợi nhu cầu nhận thức với SV.
Một số phương pháp tạo ra tình huống có vấn đề trong dạy học các
học phần Kĩ thuật điện tử nhƣ: tổ chức thí nghiệm hoặc mô phỏng mạch
điện tử để tạo ra mâu thuẫn nhận thức, thông qua bài toán kĩ thuật hoặc
yêu cầu cải tiến các giải pháp/ sản phẩm kĩ thuật đáp ứng yêu cầu thực tế
hoặc xử lí sự cố kĩ thuật.
- Quy trình thực hiện: Khuyến khích SV phát hiện và giải quyết
vấn đề sáng tạo cần thực hiện các công việc sau: Giai đoạn chuẩn bị
(Bƣớc 1- Lựa chọn nội dung dạy học giải quyết vấn đề; Bƣớc 2- Tạo tình
huống sƣ phạm và cách thức tổ chức SV phát hiện và giải quyết vấn đề);
Giai đoạn thực hiện (Bƣớc 3- Tổ chức hoạt động dạy học, Bƣớc 4- Đánh
giá hoàn thiện giải pháp) (Hình 2.17).
16
- Ví dụ minh họa: phần này phân tích cách khuyến khích SV phát
hiệnvà giải quyếtvấn đề sáng tạo ở nội dung bài “Bộ nguồn một chiều”
và “Mạch tạo dao động RC” (học phần Kĩ thuật tƣơng tự)
2.3 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC KĨ THUẬT ĐIỆN TỬ PHÁT
TRIỂN NLSTKT CHO SV
2.3.1 Qui trình chung tổ chức dạy học Kĩ thuật điện tử định hướng
phát triển NLSTKT cho SV
Dựa vào một số nguyên tắc dạy học phát triển NLSTKT cho SV,
luận án đề xuất quy trình chung tổ chức hoạt động dạy học Kĩ thuật điện
tử định hƣớng phát triển NLSTKT cho SV SPKT nhƣ hình 2.24. Quy
trình gồm 3 giai đoan, nhƣ sau:
- Giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch, thiết kế giáo án: Bƣớc 1- Lựa
chọn nội dung bài học và xác định mục tiêu; Bƣớc 2- Lựa chọn phƣơng
pháp dạy học; Bƣớc 3-Soạn giáo án bài dạy định hƣớng phát triển
NLSTKT; Bƣớc 4-Thử nghiệm và hiệu chỉnh giáo án.
- Giai đoạn thực hiện trên lớp: Bƣớc 5- Tổ chức hoạt động dạy
học; Bƣớc 6-Tổng kết hoạt động dạy học.
-Giai đoạn tổng kết rút kinh nghiệm: Bƣớc 7- Đánh giá và rút
kinh nghiệm; Bƣớc 8- Điều chỉnh quá trình tổ chức dạy học.
2.3.2. Một số giáo án minh họa trong dạy học Kĩ thuật điện tử
Phần này trình bầy một số giáo án minh họa dạy học phát triển
NLSTKT cho SV.
- Giáo án số 1 “Bộ so sánh 2 số nhị phân, MUX và DEMUX” (học
phần Kĩ thuật số), minh họa cho biện pháp 1 “xây dựng và sử dụng bài
toán TKKT gắn thực tiễn”.
- Giáo án số 2 “Dự án chế tạo robot dò đƣờng tự động” (học phần
Thực hành kĩ thuật điện tử), minh họa cho biện pháp 2 “thiết kế và thực
hiện các dự án tạo ra các sản phẩm cụ thể có tính sáng tạo”
17
- Giáo án số 3 “Bộ nguồn một chiều” (học phần Kĩ thuật tƣơng tự),
minh họa cho biện pháp 3 “khuyến khích SV phát hiện và giải quyết vấn
đề sáng tạo trên cơ sở đặt ngƣời học vào vai trò nhà sáng chế”.
Kết luận chƣơng 2
Qua nghiên cứu chƣơng trình, và nội dung dạy học về Kĩ thuật điện
tử; nghiên cứu các biện pháp dạy học Kĩ thuật điện tử định hƣớng phát
triển NLSTKT, có thể rút ra một số nhận định sau:
1. Các học phần Kĩ thuật điện tử là nhóm học phần bắt buộc, cơ sở
ngành ở nhiều chuyên ngành khác nhau trong chƣơng trình đào tạo
ngành SPKT ở nhiều trƣờng đại học. Do đó nghiên cứu các biện pháp
dạy học phát triển NLSTKT thông qua các học phần này có phạm vi áp
dụng rộng cho nhiều đối tƣợng, nhiều trƣờng đại học khác nhau.
2. Phát triển NLSTKT cho SV SPKT trong dạy học Kĩ thuật điện tử
có thể thực hiện bằng 3 biện pháp: (1) Xây dựng và sử dụng các bài toán
TKKT gắn với giải quyết các vấn đề trong thực tiễn; (2) Thiết kế và thực
hiện các dự án tạo ra các sản phẩm cụ thể có tính sáng tạo; (3) Khuyến
khích SV phát hiện và giải quyết vấn đề sáng tạo trên cơ sở đặt ngƣời
học vào vai trò nhà sáng chế. Mỗi biện pháp đều phân tích cơ sở khoa
học, xây dựng quy trình thực hiện và phân tích một số ví dụ trong dạy
học Kĩ thuật điện tử .
3. Đề xuất quy trình chung tổ chức hoạt động dạy học Kĩ thuật điện
tử định hƣớng phát triển NLSTKT SV SPKT. Quy trình đƣợc chia làm
giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch, thiết kế giáo án; Giai đoạn
thực hiện trên lớp; Giai đoạn tổng kết rút kinh nghiệm. Dựa trên quy
trình chung tác giả tiến hành xây dựng 3 giáo án minh họa một số nội
dung khác nhau ở học phần Kĩ thuật tƣơng tự, Kĩ thuật số và Thực hành
kĩ thuật điện tử tƣơng ứng các biện pháp đã đề xuất.
18
Chƣơng 3: KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ
3.1. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƢỢNG
KIỂM NGHIỆM
3.1.1. Mục đích kiểm nghiệm
Mục đích chung là kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học
mà đề tài đã nêu. Mục đích cụ thể của kiểm nghiệm là: Đánh giá tính
đúng đắn, khả thi và hiệu quả các biện pháp dạy học; Đánh giá hiệu quả
và khả thi các giáo án dạy học do đề tài xây dựng .
3.1.2. Nhiệm vụ kiểm nghiệm
- Lựa chọn nội dung và phƣơng pháp kiểm nghiệm để đánh giá
chính xác tính hiệu quả và khả thi của các biện pháp dạy học phát triển
NLSTKT cho SV. Chọn đối tƣợng để tổ chức kiểm nghiệm
- Tiến hành kiểm nghiệm các giáo án đã đƣợc lựa chọn. Thu thập và
tổng hợp ý kiến sau kiểm nghiệm.
- Xử lí, phân tích, đánh giá kết quả kiểm nghiệm để chứng minh tính
khả thi của biện pháp dạy học trong phát triển NLSTKT cho SV
3.1.3. Phương pháp kiểm nghiệm
Đề tài đã sử dụng: phƣơng pháp chuyên gia (PPCG), phƣơng pháp
thực nghiệm sƣ phạm (TNSP)
3.1.4. Đối tượng kiểm nghiệm
- Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm: SV sƣ phạm kĩ thuật ở khoa
SPKT trƣờng ĐHSP Hà Nội, mỗi biện pháp dạy học đƣợc tiến hành
thành 2 đợt. Tổng số SV các lớp đối chứng (ĐC) và thực nghiệm (TN)
là: 162 và 182.
- Đối tƣợng của phƣơng pháp chuyên gia: luận án tham khảo ý
kiến của 38 GV đang giảng dạy về Điện tử và nghiên cứu về Giáo dục kĩ
19
thuật tại một số cơ sở đào tạo nhƣ: ĐHSP Hà Nội, ĐH SPKT Tp.HCM,
ĐH SPKT Hƣng Yên,...
3.2. KIỂM NGHIỆM BẰNG PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.2.1. Nội dung và qui trình thực nghiệm sư phạm
- Nội dung thực nghiệm sƣ phạm: triển khai thực nghiệm tại Khoa
Sƣ phạm kĩ thuật trƣờng ĐHSP Hà Nội trong 2 đợt với 2 giáo án:
+ Giáo án số 1 “Bộ so sánh 2 số nhị phân, MUX và DEMUX” trong
học phần Kĩ thuật số tƣơng ứng phƣơng pháp sử dụng bài toán TKKT
gắn thực tiễn
+Giáo án số 3“Bộ nguồn 1 chiều” trong học phần Kĩ thuật tƣơng tự
tƣơng ứng với phƣơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề sáng tạo.
- Quy trình thực nghiệm sƣ phạm: Lựa chọn cách tổ chức thực
nghiệm sƣ phạm (lựa chọn lớp TN và ĐC) và lập kế hoạch thực nghiệm
(nội dung, tiến trình dạy học lớp TN và ĐC); Tổ chức thực nghiệm sƣ
phạm (giáo án 1 và giáo án 3) và rút kinh nghiệm.
3.2.2. Kết quả kiểm nghiệm sư phạm
- Trƣớc khi tiến hành, đề tài đã khảo sát, đánh giá để đảm bảo các
lớp TN và ĐC có sự đồng đều về năng lực nhận thức và kết quả học tập.
- Lớp ĐC đƣợc giảng dạy bình thƣờng theo phƣơng pháp của GV vẫn
thƣờng sử dụng trƣớc đây. Lớp TN đƣợc giảng dạy theo phƣơng pháp có
sử dụng các bài toán TKKT gắn thực tiễn (Giáo án 1), phƣơng pháp phát
hiện và giải quyết vấn đề sáng tạo (Giáo án 3). Cả hai lớp đều trải qua bài
kiểm tra đánh giá cuối đợt thực nghiệm. Kết quả kiểm tra đƣợc xử lý bằng
phƣơng pháp toán thống kê và đƣợc biểu thị trên các đồ thị.
+ Kết quả thực nghiệm giáo án 1 “Bộ so sánh 2 số nhị phân, MUX
và DEMUX ” (Hình 3.2 và Hình 3.3)
20
Hình 3.2 Đồ thị tần suất số SV đạt
điểm Xi khi TN giáo án 1
Hình 3.3 Đồ thị tần suất số SV đạt
điểm Xi trở xuống khi TN giáo án 1
Biểu hiện sáng tạo SV lớp TN tốt hơn lớp ĐC thể hiện rõ NL hình
thành ý tƣởng. Tổng hợp phân tích định lƣợng và định tính có thể khẳng
định việc sử dụng các bài toán TKKT giúp SV tiếp thu kiến thức tốt hơn,
biết cách TDST khi vận dụng tổng hợp các kiến thức vào giải quyết bài
toán thực tiễn.
+ Kết quả thực nghiệm giáo án 3 “Bộ nguồn một chiều ” (Hình 3.5
và Hình 3.6)
Hình 3.5Đồ thị tần suất số SV đạt
điểm Xikhi TN giáo án 3
Hình 3.6 Đồ thị tần suất số SV đạt
điểm Xi trở xuống khi TN giáo án 3
Biểu hiện sáng tạo lớp TN tốt hơn lớp ĐC thể hiện rõ nét ở sự chênh
lệch ở NL đề xuất và lựa chọn giải pháp kĩ thuật phù hợp. Tổng hợp
phân tích định lƣợng và định t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_day_hoc_dinh_huong_phat_trien_nang_luc_sang.pdf