Một số thuật ngữ then chốt dùng trong luận án như năng lực, sáng tạo, năng lực sáng tạo
đã được làm rõ. Năng lực sáng tạo được xác định là một trong những NL chung, cốt lõi cần PT
cho HS THCS. Các thành tố chính của NLST là tố chất, đặc điểm cá nhân và các quá trình xúc
cảm; khả năng tư duy, nhận thức thể hiện trong phát hiện vấn đề, GQVĐ, tạo ra sản phẩm mới.
Những phân tích cũng cho thấy: tất cả mọi người đều có tiềm năng ST và NLST có
các mức độ khác nhau tùy thuộc vào chủ thể ST. Năng lực sáng tạo của HS THCS chủ yếu có
ý nghĩa đối với HS, đa phần chưa có ý nghĩa đối với xã hội.
Chúng tôi đã xác định được một số biểu hiện đặc trưng NLST của HS THCS trong
học tập môn Toán theo các nhóm: các biểu hiện về xúc cảm (hứng thú, niềm tin, ý chí); các
biểu hiện trong việc phát hiện vấn đề; các biểu hiện trong việc tìm ra cách giải quyết mới; các
biểu hiện trong việc tạo ra sản phẩm mới.
Sử dụng các PP, hình thức tổ chức và kĩ thuật dạy học như: PPDH phát hiện và giải
quyết vấn đề; PP/hình thức tổ chức dạy học dự án; PP “Học tập qua trải nghiệm”; kĩ thuật sử
dụng bài tập Toán theo hướng dạy học PT NL; . sẽ tạo ra được môi trường học tập ST để HS
đổi mới cách học, cách làm việc, giúp PT các ý tưởng khác nhau trong việc phát hiện, giải
quyết các vấn đề/nhiệm vụ đặt ra, tạo ra sản phẩm mới đối với chính họ.
ĐG NLST của HS cần chú trọng đến ĐG quá trình và ĐG theo tiêu chí là hình thức
phù hợp nhất. ĐG NLST được thực hiện thông qua một số công cụ ĐG như ĐG qua quan sát,
qua hồ sơ, tự ĐG, 
CT và SGK hiện hành được thiết kế chủ yếu hướng đến nội dung kiến thức, chưa quan
tâm một cách thỏa đáng đến PT NL nói chung và NLST nói riêng cho HS. Mặc dù GV đã
bước đầu nhận thức được các biểu hiện NLST của HS trong học tập môn Toán nhưng một số
PP, hình thức tổ chức, kĩ thuật dạy học có thể PT được NLST cho HS ở THCS chưa được GV
quan tâm và sử dụng thường xuyên do nhận thức cũng như do các GV chưa biết cách và chưa có
ý thức tổ chức các hoạt động học tập có thể PT NLST cho HS.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 835 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh Trung học Cơ sở - Đặng Thị Thu Huệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là quá trình hình thành 
những nhận định, rút ra kết luận hoặc phán đoán về mức độ NLST của HS; phản hồi cho HS, 
nhà trường, gia đình kết quả đánh giá; từ đó có biện pháp bồi dưỡng, PT NLST cho HS. Có 
thể ĐG NL của HS nói chung, NLST nói riêng thông qua một số hình thức như ĐG qua quan 
sát, qua hồ sơ, tự ĐG và ĐG đồng đẳng,  Để thiết kế bộ công cụ đánh giá NLST cho HS, 
cần dựa vào khái niệm NLST, các tiêu chí và mức độ biểu hiện NLST của HS trong học tập 
môn Toán. 
1.3. Dạy học môn Toán theo hƣớng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh THCS 
1.3.1. Quan niệm về dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học 
sinh THCS 
Các nhà nghiên cứu đã xác định: DH theo hướng PT NLST là DH có mục đích PT tư 
duy và hành vi ST cho người học. Để đạt được mục đích đó, trong DH môn Toán, người GV 
cần vận dụng linh hoạt các PP, hình thức tổ chức, kĩ thuật dạy học, tạo điều kiện cho HS bộc 
lộ các xúc cảm ST và PT TDST. 
Với việc xác định các biểu hiện đặc trưng NLST của HS THCS trong học tập môn Toán 
cùng với việc phân chia mức độ của từng biểu hiện đó, chúng tôi cho rằng DH môn Toán theo 
hướng PT NLST cho HS THCS cần hướng vào việc tạo cơ hội cho các biểu hiện đặc trưng 
NLST của HS trong học tập môn Toán được bộc lộ và PT từ mức độ thấp đến mức độ cao hơn. 
Do đó, chúng tôi quan niệm: 
Dạy học môn Toán theo hướng PT NLST cho HS THCS được hiểu là kiểu DH ở đó 
GV vận dụng các PP, hình thức tổ chức, kĩ thuật DH để thiết kế và tổ chức các tình huống 
dạy học tạo ra môi trường, điều kiện thích hợp để NLST của mỗi HS được nâng dần từ mức 
độ thấp lên mức độ cao hơn và có khả năng đạt đến mức cao nhất có thể có của HS đó. 
Qua những phân tích trên, chúng tôi xác định DH môn Toán theo hướng PT NLST cho 
HS THCS có các đặc điểm sau: 
- Tạo tình huống học tập gợi vấn đề, kích thích trí tò mò, hứng thú để HS đề xuất các 
câu hỏi, vấn đề cần tìm hiểu, giải quyết hoặc chủ động, tích cực tìm hiểu, giải quyết các vấn 
đề đặt ra. 
- Tạo điều kiện để HS suy nghĩ và tự quyết định, lựa chọn vấn đề tìm hiểu, nghiên cứu. 
- Tạo tình huống để HS đề xuất các cách GQVĐ khác nhau để đạt kết quả tốt hơn. 
- Tạo tình huống để HS có cơ hội vận dụng toán học vào giải quyết ST các vấn đề mới 
nẩy sinh trong cuộc sống 
- Khuyến khích HS tạo ra các sản phẩm đa dạng, phong phú và sáng tạo. 
1.3.2. Cơ hội góp phần phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh THCS của môn Toán 
Phát triển NLST có thể được thực hiện thông qua các tình huống DH điển hình của 
môn Toán như: DH khái niệm toán học; DH định lí toán học; DH quy tắc, PP; DH giải BT 
toán học (đối với các BT không có thuật toán). Các cơ hội để PT NLST được thể hiện qua các 
 9 
tình huống DH có vấn đề như: hình thành kiến thức mới; tìm tòi cách giải dạng toán mới; khi 
vận dụng kiến thức, kĩ năng trong tình huống ít quen thuộc,  
 Cơ hội PT NLST cho HS thông qua DH khái niệm Toán thể hiện ở chỗ GV tổ chức, 
hướng dẫn HS phát hiện ra nội hàm và ngoại diên của khái niệm, tạo tình huống học tập gợi 
nhu cầu nhận thức, tìm hiểu kiến thức mới, khái niệm mới, rồi hướng dẫn để HS GQVĐ phát 
hiện ra kiến thức, khái niệm mới, qua đó cũng PT xúc cảm ST cho HS. Trong dạy học định lí, 
GV có thể gợi động cơ học tập làm nẩy sinh nhu cầu cho HS, khuyến khích HS suy đoán, nêu 
ý tưởng tìm tòi phát hiện vấn đề, khuyến khích PT các thao tác trí tuệ như phân tích, tổng hợp, 
trừu tượng hóa, khái quát hóa. Trong dạy học, giải BT có vị trí quan trọng đối với PT NLST 
cho HS và đã được các đề cập khá sâu sắc, đầy đủ trong các nghiên cứu của Tôn Thân và 
Trần Luận,  
1.3.3. Một số phương pháp, hình thức tổ chức và kĩ thuật dạy học môn Toán góp phần phát 
triển năng lực sáng tạo cho học sinh THCS 
Trong giáo dục, với mục tiêu PT NLST cho HS, cần đặc biệt quan tâm đến kích thích 
nhu cầu, hứng thú hoạt động ST bằng việc đổi mới PPDH, tạo ra môi trường học tập mà ở đó 
người học có cơ hội thể hiện NLST. 
Trên cơ sở các biểu hiện tâm lý trong hoạt động học tập của HS THCS, những phân 
tích về cơ hội PT NLST cho HS THCS qua các tình huống DH điển hình trong môn Toán, 
DH PT NLST cho HS THCS qua môn Toán cần chú ý sử dụng một số PP, hình thức tổ chức 
và kĩ thuật DH như: Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề; Dạy học dự án; Dạy học tương tác; 
Dạy học theo kiểu kiến tạo tri thức; Dạy học trải nghiệm, khám phá; Dạy học theo chuyên đề; Kĩ 
thuật TDST SCAMPER; Starbursting; Tư duy khác thường; Sáng tạo nhóm; Tấn công não; Sơ đồ 
tư duy; Hợp tác để ST. 
a) Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề 
 *Ưu thế của PPDH PH&GQVĐ với việc PT NLST cho HS 
- Mâu thuẫn giữa yêu cầu của nhiệm vụ nhận thức với tri thức và kinh nghiệm sẵn có 
(thể hiện trong bước Phát hiện/thâm nhập vấn đề) là động lực thúc đẩy HS hoạt động học tập, 
tạo hứng thú, niềm tin cho HS, thúc đẩy quá trình PT NLST của HS. 
- Phát triển được khả năng phát hiện vấn đề, nêu ý tưởng (thể hiện trong bước Phát 
hiện/thâm nhập vấn đề), tìm tòi, xem xét vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau (thể hiện trong 
bước Tìm giải pháp). Trong khi phát hiện và GQVĐ, HS sẽ huy động tri thức và khả năng cá 
nhân, NL hợp tác để đề xuất các giải pháp khác nhau và tìm ra cách giải quyết tốt nhất (thể hiện 
trong bước Trình bày giải pháp). 
- Dạy học PH&GQVĐ giúp HS chủ động, tích cực trong ĐG kết quả học tập của bản 
thân và của người khác, cũng như có thói quen nghiên cứu sâu giải pháp, qua đó PT NLST 
cho HS (thể hiện trong bước Nghiên cứu sâu giải pháp). 
- HS vừa kiến tạo được tri thức, vừa học được cách GQVĐ, do đó phát triển NL nhận 
thức, NL GQVĐ và NLST cho HS; kiến thức, kĩ năng được hình thành một cách sâu sắc, 
vững chắc, làm nền tảng cho PT NLST. 
 10 
*Một số biểu hiện NLST của HS trong dạy học PH&GQVĐ: 
Trong quá trình thực hiện DH theo bốn bước của PPDH PH&GQVĐ, HS có cơ hội 
bộc lộ và PT các biểu hiện sau của NLST: 
- Đặt được câu hỏi, đề xuất được ý tưởng mới, phát hiện được vấn đề trong tình huống 
cụ thể (D1; D2). 
- Diễn đạt được vấn đề theo những cách khác nhau thuận lợi cho việc tìm ra cách giải 
quyết vấn đề đó (S1). 
- Đề xuất được nhiều phương án khác nhau cùng giải quyết cho một vấn đề. Giải quyết 
được vấn đề theo nhiều cách, tìm ra được cách giải quyết hiệu quả hơn (S3); 
- Đề xuất được cách giải quyết mới cho một vấn đề toán học có giá trị hơn so với những 
cách giải quyết thông thường đã có (S2). 
- Đề xuất được BT tương tự, đặc biệt hóa hoặc khái quát hóa từ một bài toán cho trước (P1). 
- Luôn ĐG và tự ĐG được kết quả GQVĐ của cá nhân, nhóm và đề xuất được hướng 
hoàn thiện (P3). 
Ví dụ: Dạy học định lí “Bất đẳng thức tam giác” – Toán 7 tập 1. 
 HS có cơ hội nêu dự đoán của mình về mối quan hệ giữa độ dài ba cạnh của một tam 
giác; đề xuất các giải pháp để kiểm nghiệm dự đoán; tìm cách kiểm nghiệm các giải pháp đã 
đề xuất;  Đó là những cơ hội phát triển NLST cho HS. 
b) Phương pháp dạy học dự án 
* Ưu thế của PP DHDA với việc PT NLST cho HS: 
Với đặc điểm của PP DHDA, có thể thấy được ưu thế của PPDH này với việc PT 
NLST cho HS THCS thể hiện trong các bước của quá trình thực hiện dự án: 
- Dạy học dự án đặt người học vào tình huống gợi vấn đề, do đó việc GQVĐ cũng đòi 
hỏi sự tự lực cao của người học. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, HS phải tự nêu 
ý tưởng, đặt vấn đề cần tìm hiểu, nghiên cứu; tự xác định mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, sản phẩm 
cần hướng tới cho mỗi thành viên và cả nhóm. Vì vậy, trong DHDA, HS có thể PT NLST, có 
khả năng PH&GQVĐ phức hợp thông qua việc PT ý tưởng, lập kế hoạch và thực hiện kế 
hoạch, báo cáo kết quả dự án, tạo ra sản phẩm mới. 
- Phương pháp DHDA thường gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà 
trường và xã hội, giúp cho việc học tập trong nhà trường đa dạng hơn, cùng một nội dung 
nhưng học theo những cách khác nhau thì tạo ra những sản phẩm khác nhau. 
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của HS; phát huy tính tự lực, trách nhiệm, ST; 
PT NL GQVĐ, NLST, NL hợp tác,....; hỗ trợ kĩ năng giao tiếp; rèn luyện tính bền bỉ, kiên 
nhẫn; PT NL ĐG. 
* Một số biểu hiện NLST của HS trong học tập thông qua DHDA 
 11 
Qua những phân tích trên, trong quá trình triển khai và thực hiện DHDA theo ba bước, 
HS có cơ hội bộc lộ và PT các biểu hiện sau của NLST: 
- Có óc tò mò, khả năng đặt câu hỏi. Ham thích, chủ động đề xuất, lựa chọn được vấn 
đề/nhiệm vụ cần tìm hiểu cho chủ đề học tập; đề xuất được ý tưởng, giả thuyết tìm hiểu phù 
hợp với vấn đề/nhiệm vụ (F1, D1, D2). 
- Đề xuất được các ý tưởng về các vấn đề/nhiệm vụ thành phần. Lập được sơ đồ phát 
triển các ý tưởng (D2). 
- Đề xuất được nhiều phương án GQVĐ, thực hiện nhiệm vụ thành phần thông qua việc 
đặt các câu hỏi tìm hiểu và lập được kế hoạch thực hiện nhiệm vụ. (S3). 
- Ham thích, chủ động thực hiện được các phương án đề xuất một cách khoa học, ST. 
Lựa chọn được cách giải quyết hiệu quả hơn (F1, S3); 
- Xây dựng, trình bày và bảo vệ được báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ dự án một cách 
khoa học, ST (F2, P2). 
 - Sử dụng được các tiêu chí trong ĐG và tự ĐG kết quả, sản phẩm dự án và đề xuất 
hướng hoàn thiện sản phẩm (P3). 
c) Sử dụng phương pháp “Học tập qua trải nghiệm” trong dạy học môn Toán 
 *Ưu thế của phương pháp “Học tập qua trải nghiệm” với việc phát triển NLST cho HS: 
Với HS, việc giành được những kiến thức “chưa được học”, giải quyết được vấn đề mới, 
tìm những kết quả mới đối với bản thân (nhưng có thể không mới đối với nhiều người, ngoại trừ 
một số trường hợp cá biệt của một số ít HS đặc biệt xuất sắc) trong học tập là một kết quả đáng 
khích lệ. Điều quan trọng không chỉ là tìm ra cái mới mà quan trọng hơn ở chỗ là tự mình tìm ra, 
chứ không phải ai khác mang đến và đặc biệt đó là một quá trình tìm tòi, ST của HS. Điều đó 
mang lại cho HS niềm vui, sự tự tin ở NL, ở khả năng ST của mình, hứng thú với việc học tập, 
lòng ham muốn tìm tòi, phát minh, chiếm lĩnh tri thức khoa học – tức là góp phần phát triển xúc 
cảm ST cho HS. Nói cách khác, dạy học trải nghiệm giúp PT NLST cho HS. 
*Một số biểu hiện NLST của HS thông qua hoạt động trải nghiệm: 
 Với các phân tích trên, có thể thấy một số biểu hiện NLST của HS trong “học tập qua 
trải nghiệm” là: 
 - Tìm tòi và chủ động giải quyết tình huống/nhiệm vụ đặt ra; Tranh luận, phản bác và 
bảo vệ ý kiến của cá nhân hoặc nhóm. Có ý chí thực hiện đến cùng ý tưởng của mình (F1; F2); 
 - Phát hiện được vấn đề trong tình huống/nhiệm vụ trải nghiệm; Đề xuất được các ý 
tưởng về vấn đề phát hiện được (D1, D2). 
 - Diễn đạt được tình huống/nhiệm vụ trải nghiệm theo những cách khác nhau sao cho 
có lợi cho vấn đề cần giải quyết; (S1). 
 - Giải quyết được tình huống/nhiệm vụ trải nghiệm theo nhiều cách, tìm ra cách làm, 
cách giải quyết mới hiệu quả hơn (S3). 
 12 
 - Tự rút ra kiến thức theo cách hiểu riêng; Báo cáo kết quả trải nghiệm theo cách hiểu 
riêng, độc đáo (P2). 
 - ĐG và tự ĐG kết quả trải nghiệm của cá nhân, nhóm và đề xuất được hướng hoàn thiện (P3). 
d) Sử dụng bài tập toán theo hướng dạy học tích cực 
* Ưu thế của bài tập/nhiệm vụ gắn với đời sống thực tiễn trong môn Toán với việc PT 
NLST cho HS THCS 
Giải quyết các tình huống thực tiễn giúp HS có thể vận dụng các kiến thức đã học một 
cách chủ động, ST. Học sinh được bồi dưỡng các kỹ năng, PP, cách thức GQVĐ một cách 
ST, đồng thời tạo niềm hứng thú trong học tập, kích thích sự tò mò, ham mê khám phá, bồi 
dưỡng niềm đam mê toán học cho HS thông qua việc cho HS thấy được những vai trò của 
Toán học trong thực tiễn. 
*Một số tiêu chí biểu hiện NLST của HS thông qua việc giải quyết các BT /nhiệm vụ gắn 
với đời sống thực tiễn trong DH Toán THCS: 
 - Ham thích, chủ động giải quyết BT/ nhiệm vụ (F1). 
 - Diễn đạt được BT/ nhiệm vụ toán học theo những cách khác nhau thuận lợi cho việc 
tìm ra cách giải quyết BT/ nhiệm vụ đó (S1). 
 - Đề xuất được nhiều phương án thực hiện BT/ nhiệm vụ thông qua việc đặt các câu 
hỏi tìm hiểu, thực hiện các phương án đó và chọn được phương án hiệu quả hơn. (D1; S3). 
 - Đề xuất được cách giải quyết mới cho một BT/ nhiệm vụ có giá trị hơn so với những 
cách giải quyết đã có (S2). 
 - Đề xuất được bài tập tương tự, đặc biệt hóa hoặc khái quát hóa từ một bài toán cho 
trước trong khai thác BT/ nhiệm vụ (P1). 
 - ĐG và tự ĐG kết quả thực hiện BT/ nhiệm vụ của cá nhân, nhóm và đề xuất được 
hướng hoàn thiện (P3). 
1.4. Thực trạng dạy học môn Toán theo hƣớng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh 
THCS ở Việt Nam 
1.4.1. Chương trình và sách giáo khoa môn Toán cấp THCS hiện hành với vấn đề phát 
triển năng lực sáng tạo cho học sinh 
Chương trình môn Toán THCS đã đề cập đến phát triển một số yếu tố của NLST cho HS. 
Tuy nhiên, những hướng dẫn về PPDH mới chỉ dừng lại ở việc chú trọng đặc thù môn Toán và 
phát triển tư duy toán học, chưa nhằm mục đích phát triển NL nói chung và NLST nói riêng. 
SGK được thiết kế chủ yếu hướng đến nội dung kiến thức, chưa quan tâm một cách thỏa 
đáng đến phát triển năng lực nói chung và NLST nói riêng cho HS. Các bài tập liên quan đến 
thực tiễn, đòi hỏi sự tìm tòi, suy nghĩ sáng tạo của HS chưa được đề cập một cách thỏa đáng. 
1.4.2. Thực trạng dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh 
THCS ở Việt Nam 
Qua điều tra, khảo sát cho thấy, GV đã bước đầu nhận thức được các biểu hiện NLST 
của HS trong học tập môn Toán; nhận thức được các biện pháp đánh giá quá trình có thể góp 
phần PT NLST cho HS. Tuy nhiên, một số PP, hình thức tổ chức và kĩ thuật dạy học có thể 
 13 
góp phần PT được NLST cho HS ở THCS chưa được GV quan tâm và sử dụng thường xuyên; 
không tổ chức cho HS thực hiện các bài tập lớn, các dự án theo nhóm có liên quan đến nội 
dung dạy học của một chương/phần đã học; ít yêu cầu HS vận dụng kiến thức toán học để giải 
quyết các bài toán thực tiễn. GV không sử dụng một số biện pháp đánh giá quá trình có thể 
góp phần PT NLST cho HS như sử dụng câu hỏi mở; ít sử dụng các bài tập có nhiều cách giải 
(và yêu cầu trình bày nhiều cách giải) và các bài tập ứng dụng thực tiễn cuộc sống. 
HS cũng ít có các biểu hiện NLST; còn thụ động, chưa linh hoạt, ST trong học tập, ... 
Nguyên nhân có thể là do nhận thức cũng như do các GV chưa biết cách và chưa có ý thức tổ 
chức các hoạt động học tập có thể PT NLST cho HS. 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 
Một số thuật ngữ then chốt dùng trong luận án như năng lực, sáng tạo, năng lực sáng tạo 
đã được làm rõ. Năng lực sáng tạo được xác định là một trong những NL chung, cốt lõi cần PT 
cho HS THCS. Các thành tố chính của NLST là tố chất, đặc điểm cá nhân và các quá trình xúc 
cảm; khả năng tư duy, nhận thức thể hiện trong phát hiện vấn đề, GQVĐ, tạo ra sản phẩm mới. 
Những phân tích cũng cho thấy: tất cả mọi người đều có tiềm năng ST và NLST có 
các mức độ khác nhau tùy thuộc vào chủ thể ST. Năng lực sáng tạo của HS THCS chủ yếu có 
ý nghĩa đối với HS, đa phần chưa có ý nghĩa đối với xã hội. 
Chúng tôi đã xác định được một số biểu hiện đặc trưng NLST của HS THCS trong 
học tập môn Toán theo các nhóm: các biểu hiện về xúc cảm (hứng thú, niềm tin, ý chí); các 
biểu hiện trong việc phát hiện vấn đề; các biểu hiện trong việc tìm ra cách giải quyết mới; các 
biểu hiện trong việc tạo ra sản phẩm mới. 
 Sử dụng các PP, hình thức tổ chức và kĩ thuật dạy học như: PPDH phát hiện và giải 
quyết vấn đề; PP/hình thức tổ chức dạy học dự án; PP “Học tập qua trải nghiệm”; kĩ thuật sử 
dụng bài tập Toán theo hướng dạy học PT NL; ... sẽ tạo ra được môi trường học tập ST để HS 
đổi mới cách học, cách làm việc, giúp PT các ý tưởng khác nhau trong việc phát hiện, giải 
quyết các vấn đề/nhiệm vụ đặt ra, tạo ra sản phẩm mới đối với chính họ. 
ĐG NLST của HS cần chú trọng đến ĐG quá trình và ĐG theo tiêu chí là hình thức 
phù hợp nhất. ĐG NLST được thực hiện thông qua một số công cụ ĐG như ĐG qua quan sát, 
qua hồ sơ, tự ĐG,  
CT và SGK hiện hành được thiết kế chủ yếu hướng đến nội dung kiến thức, chưa quan 
tâm một cách thỏa đáng đến PT NL nói chung và NLST nói riêng cho HS. Mặc dù GV đã 
bước đầu nhận thức được các biểu hiện NLST của HS trong học tập môn Toán nhưng một số 
PP, hình thức tổ chức, kĩ thuật dạy học có thể PT được NLST cho HS ở THCS chưa được GV 
quan tâm và sử dụng thường xuyên do nhận thức cũng như do các GV chưa biết cách và chưa có 
ý thức tổ chức các hoạt động học tập có thể PT NLST cho HS. 
Những kết quả nghiên cứu về lí luận và thực tiễn nói trên sẽ là cơ sở đề xuất vận dụng một 
số biện pháp sư phạm trong dạy học Toán THCS theo hướng PT NLST cho HS trong Chương 2. 
 14 
CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP DẠY HỌC MÔN TOÁN THEO HƢỚNG 
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 
2.1. Định hướng xây dựng và thực hiện biện pháp phát triển năng lực sáng tạo cho học 
sinh THCS trong dạy học Toán 
- Các biện pháp phải góp phần tác động vào việc hình thành và phát triển các biểu hiện 
đặc trưng NLST của HS trong học tập môn Toán, đồng thời cũng góp phần quan trọng vào 
việc làm cho HS nắm vững kiến thức và rèn luyện kĩ năng toán học. 
- Các biện pháp phải phù hợp với các nguyên tắc dạy học môn Toán. 
- Các biện pháp phải phù hợp với định hướng đổi mới chương trình theo hướng phát 
triển năng lực học sinh. 
- Các biện pháp phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS THCS. 
- Các biện pháp phải đảm bảo tính khả thi. 
2.2. Một số biện pháp sƣ phạm trong dạy học môn Toán theo hƣớng phát triển năng lực 
sáng tạo cho học sinh THCS 
2.2.1. Biện pháp 1:Sử dụng các tình huống học tập gợi vấn đề tạo cơ hội cho học sinh phát 
triển khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề toán học một cách sáng tạo. 
2.2.1.1. Mục đích của biện pháp 
Sử dụng các tình huống học tập có vấn đề tạo cơ hội cho HS PT khả năng phát hiện 
vấn đề; khả năng tìm tòi, xem xét vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau để đề xuất được các 
giải pháp mới cũng như thực hiện, đánh giá và nghiên cứu sâu giải pháp; khả năng ĐG kết 
quả học tập của bản thân và người khác, qua đó PT NLST cho HS. 
2.2.1.2. Cách thức thực hiện biện pháp 
- Tập trung thực hiện ở hai giai đoạn: giai đoạn thiết kế THGVĐ nhằm tạo cơ hội cho 
HS bộc lộ các biểu hiện của NLST trong quá trình PH&GQVĐ; giai đoạn tổ chức dạy học 
PH&GQVĐ theo hướng PT NLST cho HS tình huống đã thiết kế. 
Giai đoạn 1: Thiết kế các THGVĐ đòi hỏi HS phải ST trong quá trình PH&GQVĐ. 
Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học các THGVĐ đã thiết kế theo hướng PT NLST cho HS. 
2.2.2. Biện pháp 2: Lôi cuốn học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm để tìm tòi, khám 
phá, kiến tạo tri thức toán học 
2.2.2.1. Mục đích của biện pháp 
Biện pháp tập trung hướng vào tạo cơ hội cho HS bộc lộ các biểu hiện về xúc cảm ST; về 
năng lực PH&GQVĐ một cách ST, cũng như về tạo ra sản phẩm mới, qua đó PT NLST cho HS. 
2.2.2.2. Cách thức thực hiện biện pháp 
Theo quy trình thiết kế và tổ chức dạy học các hoạt động trải nghiệm trong nội dung 
dạy học môn Toán THCS gồm các bước: 
Bước 1: Lựa chọn nội dung dạy học 
 Các nội dung dạy học môn Toán THCS có thể lựa chọn để thiết kế thành các hoạt 
động trải nghiệm là những khái niệm, định lí, tính chất mà HS có thể tiếp cận được thông qua 
các hoạt động chân tay (đo, vẽ, cắt, dán, sắp xếp, ), bằng sự tri giác (quan sát); bằng các 
 15 
hoạt động trí tuệ (so sánh, phân tích, tổng hợp, tương tự hóa, khái quát hóa,) và bằng sự 
tương tác với thầy cô, bạn bè (chia sẻ, trao đổi, phản biện, ). 
Bước 2: Xác định mục tiêu của hoạt động trải nghiệm 
 Xác định được thông qua hoạt động trải nghiệm, HS khám phá, phát hiện, khái quát 
được một khái niệm, một định lí, tính chất toán học mới (so với bản thân HS – sáng tạo ra sản 
phẩm mới đối với bản thân HS). 
Bước 3: Thiết kế hoạt động trải nghiệm 
 1/ Thiết kế nội dung hoạt động trải nghiệm 
Thiết kế nội dung dạy học thành các hoạt động cụ thể như đo, vẽ, cắt, dán, sắp xếp, 
quan sát, so sánh, trao đổi, chia sẻ, phân tích, nhận xét,  sao cho thông qua các hoạt động 
này, HS dần dần khám phá, phát hiện, khái quát được thành khái niệm, định lí, tính chất toán 
học và áp dụng được những khái niệm, định lí, tính chất đó trong trường hợp cụ thể. 
 2/ Thiết kế kế hoạch dạy học hoạt động trải nghiệm 
Bước 4: Tổ chức hoạt động trải nghiệm và đánh giá 
Tổ chức dạy học hoạt động trải nghiệm đã thiết kế theo mô hình 5 bước khép kín: Trải 
nghiệm; Chia sẻ; Phân tích; Khái quát; Áp dụng. 
2.2.2.3. Minh hoạ thiết kế và tổ chức dạy học hoạt động trải nghiệm 
Ví dụ minh họa: Hoạt động trải nghiệm phát hiện và chứng minh tính chất của đƣờng 
trung bình của tam giác–Toán 8 tập 1. 
Bước 1: Lựa chọn nội dung dạy học toán: 
Tính chất của đường trung bình của tam giác có thể được HS phát hiện thông qua hoạt 
động trải nghiệm được thiết kế phù hợp, đồng thời thông qua trải nghiệm HS cũng có thể phát 
hiện ra cách chứng minh tính chất sau khi đã phát biểu dự đoán tính chất. 
Bước 2: Xác định mục tiêu của hoạt động trải nghiệm 
Thông qua hoạt động gấp, cắt, ghép hình, HS: dự đoán được tính chất của đường trung 
bình của tam giác và nêu được ý tưởng chứng minh tính chất này. Từ đó hình thành được tính 
chất của đường trung bình của tam giác. 
Bước 3: Thiết kế hoạt động trải nghiệm: 
1/ Thiết kế nội dung hoạt động trải nghiệm: 
Có thể thiết kế nội dung hoạt động trải nghiệm là: 
- Cắt bốn mảnh giấy hình tam giác bằng nhau như tam giác ABC trong hình 2.1a). 
- Gấp một mảnh giấy sao cho điểm A trùng với điểm B và đánh dấu điểm gấp tạo ra 
trên cạnh AB là M (hình 2.1b). M chính là trung điểm của cạnh AB. 
- Gấp mảnh giấy sao cho điểm A trùng với điểm C và đánh dấu điểm gấp tạo ra trên 
cạnh AC là N (hình 2.1b). N chính là trung điểm của cạnh AC. 
 - Đặt mảnh giấy vừa gấp và đánh dấu lên ba mảnh giấy còn lại sao cho chúng trùng khít 
rồi cắt bốn mảnh giấy đó theo đường nối hai điểm M và N (hình 2.1c). Ta được bốn tam giác 
(chẳng hạn: tam giác AMN) bằng nhau cùng bốn tứ giác (chẳng hạn: tứ giác BCNM). 
 16 
a) b) c) 
Hình 2.1 
 Yêu cầu đặt ra: Bằng cách đặt các tam giác (AMN) đã cắt lên bề mặt của một tứ giác 
BCNM, hoặc ghép vào tứ giác BCNM, hãy đưa ra dự đoán về vị trí tương đối của MN với 
cạnh BC của tam giác ABC khi chưa cắt rời tam giác AMN, dự đoán về mối quan hệ giữa độ 
dài của đoạn thẳng MN và đoạn thẳng BC. Đưa ra lời giải thích cho các dự đoán đó. 
2/ Thiết kế Kế hoạch dạy học hoạt động trải nghiệm 
Kế hoạch thực hiện hoạt động trải nghiệm này được thiết kế đồng thời và nằm trong 
Kế hoạch bài học “Đường trung bình của tam giác, của hình thang” theo năm bước: trải 
nghiệm, chia sẻ, phân tích, khái quát, áp dụng. 
Bước 4: Tổ chức hoạt động trải nghiệm và đánh giá theo kế hoạch dạy học đã thiết kế. 
* Biểu hiện của năng lực sáng tạo của HS khi thực hiện hoạt động trải nghiệm trên: 
 HS có thể có những cách đặt, ghép hình khác nhau, đưa ra những dự đoán khác nhau. 
HS đặt được một mảnh giấy hình tam giác lên mảnh giấy hình tứ giác sao cho góc AMN trùng 
với góc B (hoặc góc ANM trùng với góc C) để dự đoán và giải thích được MN // BC; 
đặt được ba mảnh giấy hình tam giác lên vừa khít hình tứ giác 
để dự đoán và giải thích được MN = 
1
2
 BC; ghép thêm một 
tam giác vào bên cạnh hình tứ giác để có thể vừa dự đoán 
Hình 2.10 
được MN // BC; MN = 
1
2
 BC đồng thời có thể đưa ra phương án chứng minh tính chất; ... 
 Những biểu hiện thông qua hành động như trên là các biểu hiện của NLST của HS. 
2.2.3. Biện pháp 3: Vận dụng phương pháp dạy học dự án tạo điều kiện cho học sinh vận 
dụng Toán học trong tìm hiểu, giải quyết các vấn đề của cuộc sống một cách say mê, chủ 
động, sáng tạo 
2.2.3.1. Mục đích của biện pháp 
 Thông qua DHDA, HS có thể phát triển NLST, có khả năng PH&GQVĐ phức hợp 
thông qua việc PT ý tưởng, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch, báo cáo kết quả dự án, tạo ra 
sản phẩm sát với thực tế hơn. 
2.2.3.2. Cách thức thực hiện biện pháp 
Thiết kế và tổ chức DHDA trong nội dung dạy học môn Toán THCS gồm các bước: 
Bước 1: Lựa chọn chủ đề dự án, xác định mục tiêu và thời điểm thực hiện 
Bước 2: Thiết kế nội dung và kế hoạch thực hiện dự án (Giáo án) 
Bước 3: Tổ chức thực hiện dự án 
2.2.3.3. Minh họa thiết kế và tổ chức dạy học dự án: Dự án “Thống kê trong đời sống” – Toán 7 
 17 
2.2.4. Biện pháp 4: Thiết kế và sử dụng hệ thống các bài tập/nhiệm vụ gắn với đời sống thực tiễn, 
truyền cảm hứng cho học sinh trong việc vận dụng sáng tạo kiến thức và kĩ năng Toán học 
2.2.4.1. Mục đích của biện pháp 
Biện pháp này nhằm tạo cơ hội cho HS bộc lộ các biểu hiện của NLST trong việc giải 
quyết sáng tạo các vấn đề của cuộc sống thực tiễn. 
2.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp 
Biện pháp được thực hiện bằng cách: thiết kế các bài tập/nhiệm vụ gắn với đời sống 
thực tiễn; lập kế hoạch sử dụng và tổ chức dạy học các bài tập/nhiệm vụ này trong quá trình 
dạy học các nội dung Toán THCS. 
2.2.4.3. Minh hoạ thiết kế và tổ chức dạy học bài tập/nhiệm vụ gắn với đời sống thực tiễn 
 Thiết kế và tổ chức DH một số BT/nhiệm vụ gắn với đời sống thực tiễn trong bài “Tỉ 
số”- Toán 6. 
 Tác động của các biện pháp sư phạm trong dạy học môn Toán THCS đã đ
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_day_hoc_mon_toan_theo_huong_phat_trien_nang.pdf tom_tat_luan_an_day_hoc_mon_toan_theo_huong_phat_trien_nang.pdf