Đặc trưng của SV và chuẩn đầu ra của CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử trình độ đại học
chính quy ở trường đại học SPKT.
1.4.1 Đặc điểm hoạt động nhận thức của sinh viên đại học ngành CNKT Cơ điện tử
Việc phân tích đặc điểm hoạt động nhận thức của SV ngành CNKT Cơ điện tử luôn là vấn đề quan
trọng trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA, nhằm chuyển biến vị trí của người học từ thụ động
sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập.
Điều này hoàn toàn phù hợp với dạy học DVDA.
1.4.2 Năng lực của sinh viên Sư phạm kỹ thuật ngành CNKT Cơ điện tử
Qua phân tích các mô hình nhận thức, năng lực và chuẩn năng lực của tổ chức ABET, tác giả cho rằng,
nếu GV&SV thực hiện việc dạy và học một cách hợp lý theo tiến trình dạy học ngành CNKT Cơ điện tử
DVDA thì sẽ góp phần hình thành được các năng lực theo chuẩn quốc tế (chuẩn do các tổ chức quốc tế đề
xuất), qua đó giúp SV đạt được một số điểm chung như: có khả năng thiết kế, chế tạo, vận hành, cải tiến và
bảo trì các hệ thống thiết bị cơ điện tử trong các qui trình sản xuất và chế tạo của các nhà máy và xí nghiệp; có
khả năng thích nghi và áp dụng các công nghệ tiên tiến của khu vực và thế giới nhằm phục vụ sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước, nâng cao năng lực tự học và năng lực giao tiếp.
1.4.3 Chuẩn đầu ra CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử trình độ đại học
Chuẩn đầu ra CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử của các trường đại học SPKT đều có những điểm chung
thể hiện trên các bình diện sau: Về kiến thức; Về kỹ năng; Về thái độ; Về năng lực tự chủ và trách nhiệm
nghề nghiệp; Vị trí làm việc, khả năng học tập nâng cao trình độ sau tốt nghiệp; Minh chứng đạt chuẩn đầu
ra.
Sau khi phân tích chuẩn đầu ra ngành CNKT Cơ điện tử của một số trường đại học SPKT, tác giả
thấy rằng: Các chuẩn này đặt ra yêu cầu tương đối rộng về kiến thức, kỹ năng, thái độ và đặc biệt là năng
lực thật của SV. Việc tiếp tục phát triển nền tảng các năng lực này sau khi tốt nghiệp cũng được đề cập
đến. Điều này rất phù hợp với dạy học DVDA, vì qua dạy học DVDA SV sẽ đạt được chuẩn một cách trọn
vẹn thông qua việc thực hiện các DAHT đồng thời tiệm cận hơn với yêu cầu của nơi sử dụng lao động.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 504 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Dạy học ngành công nghệ kỹ thuật cơ điện tử dựa vào dự án ở trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật - Lê Văn Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiêu Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo. Học thường để đối phó với thi cử,
sau khi có kết quả học tập, những điều
đã học thường bị bỏ quên hoặc ít dùng
đến.
Chú trọng hình thành các năng lực (sáng tạo, tư
duy, hợp tác,) dạy phương pháp và kĩ thuật lao
động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng
những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương
lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản
thân SV và cho sự phát triển xã hội.
Nội dung Từ sách giáo khoa, giáo trình + giảng
viên
Từ nhiều nguồn khác nhau: giáo trình, tài liệu
tham khảo, GV, các tài liệu khoa học phù hợp, thí
nghiệm, thực tế, đặc biệt là các nguồn tài liệu
dạng mở online: gắn với: (vốn hiểu biết, kinh
nghiệm và nhu cầu của SV, tình huống thực tế,
bối cảnh và môi trường ứng dụng, những vấn đề
họ quan tâm.)
Phƣơng
pháp
Thường dùng các phương pháp diễn
giảng, truyền thụ kiến thức một chiều
Các phương pháp tìm tòi, điều tra, giải quyết vấn
đề; dạy học tương tác, kiến tạo,...
Hình thức
tổ chức
Cố định: Thường giới hạn trong lớp
học, giảng viên đối diện với cả lớp.
Thường cơ động, linh hoạt: Học và nghiên cứu ở
lớp, ở phòng thí nghiệm, ở hiện trường, trong
thực tế, học cá nhân, học đôi bạn, học theo cả
nhóm, cả lớp đối diện với giáo viên.
Cách đánh
giá kết quả
học tập
Giảng viên ra đề, tổ chức thi, chấm
điểm thi và công bố kết quả
- Thang điểm thường có sẵn dùng
chung cho cả lớp
- Sản phẩm: điểm số
Giảng viên và sinh viên (có thể có cả đối tượng
khác) tham gia vào hoạt động đánh giá
- Công cụ đánh giá phải được xây dựng bởi
GV&SV cho từng dự án học tập
- Sản phẩm: Sản phẩm dự án học tập có ứng
dụng trong thực tế
Tóm lại, ngoài những đặc trưng của dạy học DVDA thì dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA còn
có những chú ý đặc thù như tính liên môn, liên ngành, liên lĩnh vực...Do vậy, khi tiến hành dạy học ngành
CNKT Cơ điện tử DVDA, GV cần nghiên cứu kỹ những đặc trưng riêng để thiết kế hệ thống DAHT, xây
dựng tiến trình dạy học một các hợp lý nhằm khai thác những thế mạnh và khắc phục tối đa những hạn chế
của dạy học DVDA. Qua đây, chúng ta có thể phân biệt dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA với những
PPDH khác, và đây cũng là những đặc điểm nhận diện để xem xét lựa chọn những nội dung phù hợp cho dạy
học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA.
1.3.2 Phân loại dự án học tập trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA
Căn cứ vào đặc điểm CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử thì DAHT được phân loại theo chuyên môn.
Cụ thể ở đây là dự án thuộc loại liên môn (ví dụ tổ hợp môn: KTĐT, CSTKM, VĐK, RCN), liên lĩnh vực
(Cơ khí, điện tử, tự động hóa,...). Về thời gian là dự án trung hạn (được thực hiện từ 4-3 tháng đến 1 học
8
kỳ cá biệt có những dự án lên đến gần 1 năm học), do dự án liên môn nên cần có thời gian đủ lớn để tích
hợp các liên môn, nhưng cũng không nên kéo dài (lớn hơn 1 năm học) vì sẽ gây ra nhiều trở ngại cho việc
bố trí các môn học khác theo lịch trình chung của toàn khóa.
1.3.3 Vai trò của giảng viên và sinh viên trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA
GV (có một GV chính và các GV phụ) trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA luôn giữ vai trò
tư vấn, định hướng, hướng dẫn, đồng hành...quản lý, giám sát và đánh giá. Còn SV sẽ chủ động tích cực
trong mọi hoạt động của toàn bộ tiến trình học tập. Ngoài ra việc tự học, tự nghiên cứu và làm việc ngoài
giờ lên lớp (học tại nhà) luôn chiếm lượng thời gian lớn, buộc SV phải chủ động hoàn toàn trong mọi
nhiệm vụ học tập để đạt mục tiêu học tập.
1.3.4 Đánh giá trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA
Việc đánh giá trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA cũng có các đặc điểm, phương pháp,
công cụ đánh giá như trong dạy học DVDA thông thường. Ngoài ra, cần chú ý thêm về đặc trưng liên môn,
liên lĩnh vực của DAHT Cơ điện tử, nên GV (Nhóm GV) phải cùng SV tiến hành xây dựng bộ công cụ đánh
giá gồm các tiêu chí cụ thể để tiến hành đánh giá. Sau khi có kết quả chung của DAHT, sẽ tiến hành quy đổi
sang điểm số cho SV các nhóm và trả kết quả về cho GV phụ trách học phần trong tổ hợp liên môn.
1.4 Đặc trƣng của SV và chuẩn đầu ra của CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử trình độ đại học
chính quy ở trƣờng đại học SPKT.
1.4.1 Đặc điểm hoạt động nhận thức của sinh viên đại học ngành CNKT Cơ điện tử
Việc phân tích đặc điểm hoạt động nhận thức của SV ngành CNKT Cơ điện tử luôn là vấn đề quan
trọng trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA, nhằm chuyển biến vị trí của người học từ thụ động
sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập.
Điều này hoàn toàn phù hợp với dạy học DVDA.
1.4.2 Năng lực của sinh viên Sư phạm kỹ thuật ngành CNKT Cơ điện tử
Qua phân tích các mô hình nhận thức, năng lực và chuẩn năng lực của tổ chức ABET, tác giả cho rằng,
nếu GV&SV thực hiện việc dạy và học một cách hợp lý theo tiến trình dạy học ngành CNKT Cơ điện tử
DVDA thì sẽ góp phần hình thành được các năng lực theo chuẩn quốc tế (chuẩn do các tổ chức quốc tế đề
xuất), qua đó giúp SV đạt được một số điểm chung như: có khả năng thiết kế, chế tạo, vận hành, cải tiến và
bảo trì các hệ thống thiết bị cơ điện tử trong các qui trình sản xuất và chế tạo của các nhà máy và xí nghiệp; có
khả năng thích nghi và áp dụng các công nghệ tiên tiến của khu vực và thế giới nhằm phục vụ sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước, nâng cao năng lực tự học và năng lực giao tiếp.
1.4.3 Chuẩn đầu ra CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử trình độ đại học
Chuẩn đầu ra CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử của các trường đại học SPKT đều có những điểm chung
thể hiện trên các bình diện sau: Về kiến thức; Về kỹ năng; Về thái độ; Về năng lực tự chủ và trách nhiệm
nghề nghiệp; Vị trí làm việc, khả năng học tập nâng cao trình độ sau tốt nghiệp; Minh chứng đạt chuẩn đầu
ra.
Sau khi phân tích chuẩn đầu ra ngành CNKT Cơ điện tử của một số trường đại học SPKT, tác giả
thấy rằng: Các chuẩn này đặt ra yêu cầu tương đối rộng về kiến thức, kỹ năng, thái độ và đặc biệt là năng
lực thật của SV. Việc tiếp tục phát triển nền tảng các năng lực này sau khi tốt nghiệp cũng được đề cập
đến. Điều này rất phù hợp với dạy học DVDA, vì qua dạy học DVDA SV sẽ đạt được chuẩn một cách trọn
vẹn thông qua việc thực hiện các DAHT đồng thời tiệm cận hơn với yêu cầu của nơi sử dụng lao động.
1.5 Cơ sở triết học và tâm lý học của DH ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở trƣờng đại học SPKT
1.5.1 Cơ sở triết học
Cơ sở triết học của dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA là sự thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn, giữa tư duy và hành động, giữa nhận thức cảm tính và lý tính. Trong dạy học ngành CNKT Cơ điện
tử DVDA thực tiễn không chỉ là cơ sở, động lực của nhận thức mà đồng thời là mục đích và tiêu chuẩn để
kiểm tra chân lý. Việc dạy học cần gắn với hoàn cảnh thực tiễn xã hội cũng như hoạt động thực tế của SV.
9
Những tri thức lĩnh hội được trong dạy học cũng cần được vận dụng nhằm kiểm nghiệm trong thực tiễn.
Việc dạy học cần gắn với kinh nghiệm của SV. Triết học duy vật biện chứng nhấn mạnh sự thống nhất
giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa tư duy và hành động, giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. Đó
cũng chính là những cơ sở triết học nhận thức cho dạy học DVDA.
1.5.2 Cơ sở tâm lý học
Một trong những cơ sở quan trọng của việc tổ chức quá trình dạy học cũng như việc phát triển các
PPDH là các lý thuyết học tập của tâm lý học dạy học. Trong quá trình phát triển, có nhiều lý thuyết khác
nhau giải thích cơ chế của việc học tập như thuyết hành vi, thuyết nhận thức, thuyết kiến tạo. Mỗi lý thuyết
học tập đều có những ưu điểm riêng, không có lý thuyết nào có thể phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung
dạy học. Trong đó lý thuyết kiến tạo là một lý thuyết học tập ngày nay đang được sự quan tâm trên phạm vi
quốc tế trong lĩnh vực giáo dục. Từ lý thuyết kiến tạo có thể rút ra những cơ sở lý thuyết quan trọng cho dạy
học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA.
Dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA phù hợp với những quan điểm của thuyết kiến tạo. Theo đó,
SV làm việc trên cơ sở hoạt động nhóm, cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề phức hợp gắn với các
tình huống thực tiễn, trong quá trình đó, họ được tạo điều kiện chủ động kiến tạo tri thức thông qua việc thực
hiện các nhiệm vụ của cá nhân và nhiệm vụ chung của nhóm, được tạo điều kiện tham gia cùng quyết định
và tự quyết mục tiêu, nội dung và phương pháp, kế hoạch học tập và làm việc.
1.6 Quy trình thiết kế hệ thống các DAHT trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở trƣờng đại
học Sƣ phạm Kỹ thuật
Việc thiết kế được hệ thống các DAHT trong dạy học DVDA nói chung và dạy học ngành
CNKT Cơ điện tử DVDA nói riêng luôn là yêu cầu có tính bắt buộc và góp phần quyết định sự thành
công của dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA. Trong luận án này tác giả đề xuất quy trình thiết kế
DAHT gồm 6 giai đoạn như sau: (xem sơ đồ1.1)
Sơ đồ1.1 Quy trình thiết kế DAHT trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA
Hình thành lại
ý tƣởng dự án
Không khả thi
Không khả thi
Không khả thi
Hình thành ý tƣởng dự án học tập
Đặt vấn đề đưa ra đề tài/ý tưởng, xây
dựng mục đích yêu cầu
Phân tích ý tƣởng dự án, Thiết kế mục
tiêu dự án học tập
Soạn thảo và hoàn thiện bản thiết kế
dự án học tập
Thiết kế các hoạt động cụ thể cho
dự án học tập
Thiết kế các phƣơng tiện-học liệu thực
hiện dự án học tập
Ban hành danh mục dự án học tập
10
Qua phân tích quy trình thiết kế DAHT ở trên, tác giả thấy rằng: quy trình này áp dụng chung cho
việc thiết kế các DAHT trong CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử. Tuy nhiên, trong thực tế các GV căn cứ vào
mục tiêu, nội dung chương trình, yêu cầu cụ thể của từng học phần mà thiết kế DAHT phù hợp.
Hình 1.3 Mô hình tìm ý tƣởng hình thành DAHT trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA
1.7 Tiến trình dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở trƣờng đại học Sƣ phạm Kỹ thuật
Dựa vào quy trình thiết kế DAHT, cấu trúc dạy học DVDA và căn cứ đặc thù của CTĐT ngành CNKT
Cơ điện tử trình độ đại học, tiến trình dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA sẽ được thiết kế theo một
trình tự nhất định, đảm bảo tính hệ thống, tính kế thừa và phát triển...
Hình 1.4 Tiến trình dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA
DAHT trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử
11
Tác giả cho rằng trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA, việc nghiên cứu đề xuất tiến trình tổ
chức dạy học theo các giai đoạn như đã phân tích ở trên là cần thiết. Tuy nhiên, sự phân chia các giai đoạn trên
đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra,
điều chỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những dạng dự án khác nhau có thể xây
dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án.
1.8 Thực trạng tổ chức dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở các trƣờng đại học SPKT
1.8.1 Khái quát về khảo sát
- Nội dung khảo sát
- Đối tượng và phạm vi khảo sát
- Phương pháp khảo sát
1.8.2 Kết quả khảo sát
1.8.2.1 Khảo sát thực trạng dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở các cơ sở đào tạo SPKT
Hình 1.5 Mô tả giá trị trung bình của mức độ sử dụng các nhóm PPDH của GV
12
Khảo sát mức độ ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhóm PPDH ngành CNKT Cơ điện tử DVDA (Hình
1.7). Thống kê cho thấy, hầu hết các GV đều cho rằng trong dạy học DVDA, “đối tượng SV; năng lực và
kinh nghiệm của GV; sự khuyến khích từ phía lãnh đạo nhà trường...” là yếu tố quan trọng nhất mà GV quan
tâm khi lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học. Thực tế cho thấy nơi nào lãnh đạo nhà trường quan tâm
đến việc đổi mới PPDH thì nơi đó luôn có sự chuyển biến tích cực từ phía GV, trong môi trường đó GV bắt
buộc phải tự tìm tòi, học hỏi để thay đổi cách dạy để đạt mục tiêu dạy học và đáp ứng những yêu cầu đổi
mới của nhà trường.
Hình 1.6 Mô tả giá trị trung bình của mức ảnh hƣởng đến lựa chọn PPDH
Khảo sát thực trạng nhận thức của GV về mức độ phù hợp của dạy học ngành CNKT Cơ điện tử
DVDA. Kết quả thu được ở Bảng P1.13 (phụ lục 1) cho thấy: hầu hết các GV được hỏi đều cho rằng dạy học
ngành CNKT Cơ điện tử DVDA là phù hợp trên các phương diện như: Nội dung CTĐT, hình thức tổ chức
dạy học; đặc biệt là cơ sở vật chất trang thiết bị dạy và học...hiện nay các trường đại học SPKT đã được đầu
tư trang thiết bị tương đối hiện đại và đồng bộ (được hưởng lợi từ các dự án giáo dục, sự đầu tư thường
xuyên của nhà nước...). Thế nhưng việc khai thác có hiệu quả các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho dạy và
học chưa được GV và cán bộ quản lý quan tâm đúng mức (cá biệt có những nơi mua sắm thiết bị hiện đại
bậc nhất khu vực nhưng chưa bao giờ cho SV thực tập vận hành...).
Biểu đồ 1.1 Mô tả giá trị trung bình mức độ phù hợp của dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA
13
Một vài số liệu phản ảnh về nguyên nhân có thể gây khó khăn khi dạy học ngành CNKT Cơ điện tử
DVDA theo nhận thức GV được thống kê ở các bảng trong phụ lục.
1.8.2.2 Khảo sát thực trạng về nhận thức của SV về dạy học DVDA và các yếu tố liên quan
Hình 1.7 Mô tả giá trị trung bình mức độ thƣờng xuyên sử dụng các nhóm PPDH của GV trên lớp
Khảo sát nhận thức của SV về các hình thức học tập qua dự án, phân tích số liệu thu được qua khảo
sát ( Bảng P2.6 - Phụ lục 2 ). Số đông SV cho rằng gần nhất với hình thức học tập qua dự án là làm đề
tài nghiên cứu khoa học (4.14); tiếp theo là lập dự án tổ chức các buổi học tập ngoại khóa (3.36); Làm bài
tập lớn/chuyên đề trên lớp (3.36),...và thấp nhất là thực tập tại các công ty, xí nghiệp (2.04); Điều này cho
thấy thực trạng SV chưa biết nhiều về dự án học tập.
14
Hình 1.8 Mô tả giá trị trung bình mức độ gần dạy học DVDA
với các hình thức dạy học khác
Tóm lại, khảo sát thực trạng vận dụng các phương thức đào tạo, phương pháp giảng dạy trong đào tạo ngành
CNKT Cơ điện tử ở các trường đại học SPKT và phân tích số liệu thu được tác giả nhận xét như sau:
- Hầu như ít có GV tổ chức dạy học DVDA trong đào tạo đại học ngành CNKT Cơ điện tử.
- Các GV cho rằng yếu tố quan trọng nhất cần quan tâm khi tổ chức dạy học DVDA, là phải đảm bảo
các điều kiện dạy học.
- Cả GV&SV đều ngại khó khi xây dựng bộ công cụ đánh giá trong dạy học DVDA.
- Nhà trường cần có những chủ trương và hành động cụ thể nhằm hỗ trợ, khuyến khích việc thay đổi
phương pháp, hình thức dạy, để GV mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học
Hình 1.9 Mô tả giá trị trung bình mức độ nguyên nhân khó khăn ...
15
1.8.3 Nhận xét chung về thực trạng
Đổi mới và cập nhật thông tin về phương thức, phương pháp, hình thức, phương tiện dạy học...luôn là
những yêu cầu bắt buộc đối với GV, đặc biệt là trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử (lĩnh vực mới có tính
ứng dụng cao) đòi hỏi GV không chỉ có bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng mà còn phải tự mìn
quen với CNTT và những phương tiện dạy học hiện đại, sử dụng được đa dạng các hình thức kiểm tra đánh
giá, tiếp cận với những đòi hỏi mới về yêu cầu kiến thức, kĩ năng cũng như việc am hiểu tâm lý, đặc điểm
nhận thức của SV... Thông qua thực tế khảo sát đã cho thấy có những điểm thuận lợi nhất định và một vài
rào cản khi tiến hành dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA.
1.9 Ƣu điểm và hạn chế của dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA
1.9.1 Ưu điểm
- Đối với GV: Góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp và sự hợp tác với đồng nghiệp trong quá trình
dạy học; tạo cơ hội xây dựng các mối quan hệ với SV; đưa ra các mô hình triển khai, cho phép hỗ trợ các đối
tượng SV đa dạng bằng việc tạo ra nhiều cơ hội học tập hơn trong dạy học.
- Đối với SV: Tăng tính chuyên cần, nâng cao tính tự lực và thái độ học tập; lượng kiến thức, kỹ năng thu
được tương đương hoặc nhiều hơn so với những mô hình dạy học khác, SV có trách nhiệm hơn so với mô hình dạy
học truyền thống; có cơ hội phát triển những kỹ năng như: Giải quyết vấn đề, hợp tác, giao tiếp
- Đối với dạy học: Góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội,
gắn liền quá trình học tập với nghề nghiệp của SV, có thể cho phép SV thực hiện nhiệm vụ theo những hình
thức khác nhau theo phong cách của SV.
1.9.2 Một vài hạn chế
- Về nội dung chương trình: Không phải nội dung nào trong CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử cũng có
thể tổ chức dạy học DVDA được hiệu quả, nhất là các môn lý thuyết thuần túy...
- Về kinh phí phát sinh khi thực hiện DAHT: thường do SV tự lo kinh phí với một ít đóng góp huy
động từ GV.
- Về GV: cần nhiều thời gian để chuẩn bị các vấn đề liên quan đến dạy học DVDA...
- Về SV: cần nhiều thời gian để nghiên cứu, tìm hiểu và hoàn thành các DAHT...
Kết luận chƣơng 1
Từ nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các quan điểm khác nhau của nhiều tác giả trong và ngoài nước
về cơ sở lý luận của dạy học DVDA, tác giả đã xây dựng cơ sở lý luận của dạy học ngành CNKT Cơ điện tử
DVDA và tiến hành khảo sát thực trạng dạy học ngành CNKT Cơ điện tử tại một số cơ sở đào tạo SPKT.
Trong chương 1 của luận án, tác giả đã đề cập tới các vấn đề sau:
Dạy học DVDA có lịch sử phát triển trên thế giới từ thế kỷ XVI. Hiện nay, dạy học DVDA đã được
nhiều nhà giáo dục trên thế giới quan tâm nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong dạy học ở nhiều cấp độ
khác nhau, và đã được coi như là một chiến lược dạy học phức hợp. Ở nước ta, dạy học DVDA cũng đã thu
hút được một số nhà nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là trong giáo dục đào tạo ở khắp
các cấp độ, từ cấp Tiểu học cho đến Đại học. Tuy nhiên, trong đào tạo đại học nói chung, đào tạo đại học
ngành CNKT Cơ điện tử nói riêng chưa có công trình nghiên cứu chuyên biệt về lĩnh vực này và cũng chưa
được đưa vào áp dụng trong các trường đại học sư phạm kỹ thuật.
Dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở trường đại học SPKT là chiến lược dạy học hiện đại trong
đó SV tiến hành học tập thông qua các DAHT, GV sẽ giữ vai trò tư vấn hướng dẫn. Việc nghiên cứu một
cách hệ thống các vấn đề về bản chất dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA, cùng với vận dụng cơ sở lý
luận (cơ sở triết học, cơ sở tâm lý học...) đã hình thành khung lý thuyết về dạy học ngành CNKT Cơ điện tử
DVDA với những quan điểm khoa học như: quy trình thiết kế DAHT, quy trình đánh giá và tổ chức dạy học
Cơ điện tử DVDA theo tiến trình: Phân tích - Thiết kế - Phát triển- Thực hiện - Đánh giá.
Thông qua bức tranh toàn cảnh về thực trạng dạy học trong đào tạo ngành CNKT Cơ điện tử trình độ
đại học, đã cho thấy cần xây dựng nguyên tắc và thiết kế tiến trình dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA
phù hợp với đặc điểm của SV, thể hiện ưu điểm vượt trội về khả năng phát huy tính tích cực học tập của SV
mà chiến lược dạy học này mang lại.
Việc hệ thống hóa quy trình thiết kế các DAHT giúp GV, SV và các nhà nghiên cứu...có được cái
nhìn toàn diện hơn về chiến lược dạy học này. Qua đó GV&SV tự thiết kế các DAHT và tổ chức các biện
pháp, kỹ thuật dạy học hợp lý nhằm khai thác những thế mạnh của dạy học DVDA, góp phần nâng cao hiệu
quả dạy học trong đào tạo SV ngành CNKT Cơ điện tử.
16
CHƢƠNG 2 . ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC DẠY HỌC NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN TỬ
DỰA VÀO DỰ ÁN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT
2.1 Định hƣớng và nguyên tắc tổ chức dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở trƣờng ĐH SPKT
2.1.1 Một số định hướng dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở trường đại học SPKT
Định hướng vào đầu ra và sản phẩm của DAHT;
Định hướng hành động thực tiễn.
2.1.2 Nguyên tắc tổ chức dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở trường đại học SPKT
Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính phát triển;
Nguyên tắc đảm bảo tính tích cực, tham gia và hợp tác của người học;
Nguyên tắc đảm bảo tính liên môn, liên lĩnh vực và tích hợp.
2.2 Xây dựng bộ công cụ đánh giá trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở trƣờng đại học
SPKT
Căn cứ vào đặc thù của dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở các trường đại học SPKT. Tác
giả đề xuất một số biểu mẫu đánh giá như sau:
- Bảng kiểm quá trình hoạt động học hợp tác dành cho giảng viên;
- Phiếu đánh giá quá trình thực hiện dự án;
- Phiếu đánh giá sản phẩm của dự án học tập;
- Phiếu đánh giá tổng hợp kết quả dự án.
2.3 Tổ chức DH ngành CNKT Cơ điện tử DVDA trong đào tạo trình độ ĐH ngành CNKT Cơ điện tử.
2.3.1 Phân tích các yếu tố liên quan đến dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA trong đào tạo ngành
CNKT Cơ điện tử..
2.3.1.1 Phân tích khung CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử hệ đại học chính quy (Bảng 2.5, Hình 2.1)
Bảng 2.5 Mô tả cấu trúc kiến thức của CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử
KHỐI KIẾN THỨC SỐ TÍN CHỈ
Kiến thức giáo dục đại cƣơng
41
Kiến thức chung (Lý luận chính trị, Ngoại ngữ, v.v... ) 19
Kiến thức Toán học, KHTN, KHXH-NV 22
Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp 89
- Kiến thức cơ sở ngành 28 (26+2*)
- Kiến thức chuyên ngành 35 (32+3*)
- Thực tập nghề nghiệp 20
- Đồ án/khóa luận tốt nghiệp 5
Tổng khối lƣợng 130
Trong luận án này, dạy học DVDA được tiến hành xây dựng ở khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Sau
khi phân tích CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử của Trường Đại học SPKT Hưng Yên; Trường Đại học SPKT
Nam Định; Trường Đại học SPKT Vinh; Trường Đại học SPKT TP.HCM; Trường Đại học SPKT Vĩnh
Long, tác giả nhận thấy khung CTĐT được cấu trúc tương đối hợp lý; bố cục giữa các khối kiến thức là khá
đồng đều. Phần kiến thức đại cương 41 tín chỉ (chiếm 31.5%). Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp tương
đối lớn 89 tín chỉ (chiếm 68%). Vì vậy việc tích hợp các học phần của các khối kiến thức cơ sở ngành và
khối chuyên ngành, thực tập nghề nghiệp... sẽ tạo ra những khoảng thời gian đủ lớn để thực hiện được các
DAHT.
Việc tích hợp, liên kiến thức giữa các khối trong giáo dục chuyên nghiệp sẽ khắc phục được những
hạn chế của các dạy truyền thống.
17
H
ìn
h
2
.1
K
h
u
n
g
C
T
Đ
T
n
g
à
n
h
C
N
K
T
C
ơ
đ
iện
tử
18
2.3.1.2 Phân tích mục tiêu đào tạo ngành CNKT Cơ điện tử
Theo thiết kế mục tiêu đào tạo trình độ đại học ngành CNKT Cơ điện tử, để SV có kiến thức
chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả
năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo. Có ba cấp độ mục tiêu
chính như sau:
Mục tiêu tổng quát của CTĐT Cơ điện tử trình độ đại học là kết quả dự kiến cần đạt được sau khi hoàn
thành chương trình đào tạo (130 tín chỉ). Trên ba phương diện chính như: Kiến thức, kỹ năng và thái độ.
Mục tiêu của từng học phần cụ thể là kết quả dự kiến cần đạt được sau khi hoàn thành học phần.
Mục tiêu bài giảng là kết quả mà GV mong muốn người học đạt được sau bài giảng.
Như vậy, trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA thì mục tiêu đề ra là của SV chứ không
phải của GV.
Mục tiêu dạy học là cái đích SV phải đạt được sau khi học; đó chính là “đích” cuối cùng mà GV&SV
đều phải hướng tới.
Tóm lại, trên cơ sở phân tích mục tiêu của CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử chúng ta thấy được sự
giao thoa liên mục tiêu (mục tiêu đạt những kiến thức, kỹ năng lĩnh vực điện tử, tự động hóa, lập trình, cơ
khí,...). Để đạt được những mục tiêu này thì cần phải có nhiều điều kiện về thời gian đào tạo, kinh phí...trong
thực tế điều này khó có thể thực hiện được với cách dạy truyền thống (nên thường rơi vào trạng thái “cưỡi
ngựa xem hoa” dạy “qua ban”, “qua khoa”,..). Từ những ưu thế của dạy học DVDA nếu GV thiết kế các
DAHT phù hợp và xây dựng tiến hành dạy học một khoa học sẽ từng bước khắc phục được những hạn chế
trên để đạt được mục tiêu đào tạo.
2.3.1.3 Phân tích sự phù hợp của CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử với dạy học DVDA
Do cấu trúc đặc biệt của CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử (như trên đã phân tích) sự liên môn, liên
ngành, liên kiến thức...rất phù hợp với dạy học DVDA. Trong dạy học DVDA có nhiều điểm tương đồng với
việc thực hiện CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử. Nếu chúng ta thiết kế tốt hệ thống các DAHT và tổ chức triển
khai một cách hợp lý sẽ tăng cường chất lượng đào tạo, qua đó, giúp SV tự tin ứng dụng kiến thức lý thuyết
vào giải quyết các vấn đề thực tiễn một cách hiệu quả. Điều này chứng tỏ tính hiệu quả và khả thi nếu tổ
chức dạy học DVDA theo tiến trình mà tác giả đã đề xuất (xem chương 1)
2.3.1.4 Phân tích tổ hợp các học phần trong CTĐT Cơ điện tử có thể tổ chức dạy học DVDA
Để tiến hành tổ chức dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA, GV sẽ tiến hành phân tích nội
dung, mục tiêu của từng học phần cụ thể (trong tổ hợp học phần hình thành DAHT) từ đó đề xuất các
DAHT, xây dựng tiến trình dạy họccác biện pháp dạy học dự án cụ thể (lấy CTĐT ngành CNKT Cơ
điện tử của Trường Đại học SPKT Hưng Yên làm ví dụ)
Việc phân tích cụ thể chương trình chi tiết các học phần (có thể dùng để thiết kế DAHT) là cần thiết.
Qua đó, GV&SV sẽ hình dung được những khối kiến thức cần thiết để thực hiện DAHT, các hình thức học
tập, sự phân bố thời gian học
2.3.2 Thiết kế dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA
Căn cứ vào quy trình thiết kế DAHT trong đào tạo ngành CNKT Cơ điện tử (ở chương 1), tác giả đề
xuất trình tự các bước thiết kế DAHT cho tổ hợp học phần (KTĐT, CSTKM, VĐK, RCN) như sau:
2.3.2.1 Thiết kế mục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_day_hoc_nganh_cong_nghe_ky_thuat_co_dien_tu.pdf