Khái quát về khảo sát thực trạng
2.1.1. Mục đích
Tìm hiểu TT, thu thập và phân tích số liệu về:11
- Các KNNN được đề xuất ở chương một có phù hợp với yêu
cầu nghề nghiệp của SV sau khi ra trường hay không ?
- Nội dung kiến thức Toán nào cần trang bị cho SV để đáp ứng
yêu cầu CĐR và hoạt động nghề nghiệp khối ngành KT.
- Cơ hội và thực trạng rèn luyện KNNN thông qua học tập các
học phần Toán cho SV khối ngành KT ở trường ĐHLH.
- Thực trạng tiếp cận CDIO trong dạy học môn Toán cho SV
khối ngành KT theo hướng rèn luyện KNNN.
2.1.2. Nội dung
Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng DH Toán (bao gồm
TCC và XSTK) theo tiếp cận CDIO cho SV khối ngành KT ở trường
ĐHLH với những nội dung cơ bản sau:
- Đánh giá của cựu SV, GV về các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng xin việc làm của SV khối ngành KT;
- Đánh giá của SV, cựu SV, GV về vai trò của môn Toán đối
với khối ngành KT;
- Đánh giá của SV, cựu SV, GV về yêu cầu của các nội dung
kiến thức Toán cần trang bị cho sinh viên khối ngành KT nhằm
đáp ứng việc học tập và hoạt động nghề khối ngành KT;
- Đánh giá của SV, cựu SV, GV về mức độ đáp ứng của việc
vận dụng kiến thức Toán trong học tập môn chuyên ngành và
trong hoạt động nghề khối KT;
- Đánh giá của SV, cựu SV, GV về danh mục các KNNN có
thể và cần phải rèn luyện thông qua DH các học phần Toán;
- Đánh giá của SV, cựu SV, GV về mức độ được rèn luyện
KNNN thông qua DH các học phần Toán;
- Đánh giá của SV, cựu SV, GV về mức độ vận dụng các
KNNN thông qua DH môn Toán cũng như trong hoạt động nghề của
khối ngành KT;12
- Đánh giá mức độ hiểu và biết của GV trong việc vận dụng
tiếp cận CDIO trong DH môn Toán theo hướng hình thành và rèn
luyện KNNN cho sinh viên khối ngành KT;
- Đánh giá mức độ cần thiết của những điều kiện sư phạm khi
GV sử dụng các phương pháp dạy học chủ động và trải nghiệm theo
tiếp cận CDIO.
2.1.3. Đối tượng
- 403 SV khối ngành KT;
- 233 cựu SV đang làm việc trong lĩnh vực KT;
- 107 GV thuộc khối ngành KT.
2.1.4. Phương pháp và công cụ
Tác giả trực tiếp dạy và dự giờ một số lớp học các học phần
Toán để quan sát hành vi của SV, cách thức tổ chức DH của GV, kết
hợp phỏng vấn trực tiếp GV và SV ngay tại các lớp học đó. Cụ thể:
- Quan sát và phỏng vấn SV về mức độ ứng dụng các KN và
nội dung Toán trong DH các môn học cơ sở và chuyên ngành.
- Phỏng vấn cựu SV về các nội dung kiến thức cần trang bị cho
SV khối ngành KT để đảm bảo ứng dụng trong TT nghề và mức độ rèn
luyện KN trong quá trình DH môn Toán cũng như khả năng vận dụng
các KN đó.
- Phỏng vấn GV về nhận thức của việc tiếp cận CDIO trong dạy
học Toán cho SV khối ngành KT theo hướng rèn luyện KNNN.
- Sử dụng các phiếu hỏi ý kiến, được biên soạn theo nội dung
đánh giá làm công cụ khảo sát GV, SV và cựu SV.
- Tổ chức tọa đàm, phỏng vấn trao đổi ý kiến với các cựu SV
khối ngành KT và GV
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 474 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Dạy học Toán cho sinh viên khối ngành kinh tế theo tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bước đầu kiểm
nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các BPSP đã đề xuất.
7. Các đóng góp mới của luận án
7.1. Về mặt lí luận
i) Đưa ra được quan niệm về DH Toán theo tiếp cận CDIO nhằm
đáp ứng CĐR.
ii) Đề xuất được các KNNN cần được trang bị và rèn luyện
thông qua học tập các học phần Toán cho SV khối ngành KT.
7.2. Về mặt thực tiễn
i) Làm rõ thực trạng của việc DH các học phần Toán theo
hướng rèn luyện KNNN cho SV khối ngành KT; làm sáng tỏ ý nghĩa,
vai trò của các học phần Toán với TT nghề nghiệp khối ngành KT
như một định hướng phát triển nghề nghiệp cho SV.
ii) Đề xuất các BPSP DH các học phần Toán theo hướng rèn
luyện KNNN cho SV khối ngành KT theo tiếp cận CDIO.
iii) Đề xuất phương án thiết kế DH các học phần Toán theo
tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng CĐR.
iv) Các BPSP và ví dụ minh họa đã bước đầu được kiểm
nghiệm và chứng tỏ tính khả thi qua TNSP, góp phần giúp SV đạt
CĐR qua DH các học phần Toán theo hướng mà tác giả đề xuất.
8. Các vấn đề đƣa ra bảo vệ
i) Quan niệm về DH Toán theo tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng CĐR.
5
ii) Các KNNN cần rèn luyện cho SV khối ngành KT trong DH
các học phần Toán được đề xuất trong luận án, theo tiếp cận CDIO là
có cơ sở khoa học và khả thi.
iii) Các BPSP như đề xuất của luận án là có cơ sở khoa học và
khả thi trong DH các học phần Toán nhằm đáp ứng CĐR cho SV khối
ngành KT.
iv) Quy trình thiết kế DH Toán theo hướng đáp ứng CĐR cho
SV khối ngành KT như đề xuất của luận án là có cơ sở khoa học và
khả thi trong DH môn Toán ở nước ta;
v) GV có thể dựa vào hướng dẫn để thiết kế và DH các học
phần Toán theo hướng đáp ứng CĐR cho SV khối ngành KT.
9. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, bảng, biểu, luận án gồm bốn chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận
Chƣơng 2. Thực trạng dạy học Toán theo tiếp cận CDIO theo
định hướng rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên khối ngành
kinh tế ở trường Đại học Lạc Hồng
Chƣơng 3. Biện pháp dạy học Toán theo tiếp cận CDIO nhằm
đáp ứng chuẩn đầu ra
Chƣơng 4. Thực nghiệm sư phạm
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Ở chương này chúng tôi tập trung làm rõ một số nội dung
chính sau đây.
1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ chính đƣợc dùng trong luận án
1.1.1. CDIO
CDIO là viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Conceive – Design –
Implement –Operate, nghĩa là: Hình thành ý tưởng, thiết kế ý tưởng,
thực hiện và vận hành. CDIO là một đề xướng của các khối ngành kỹ
thuật thuộc ĐH Kỹ thuật Massachusetts, Mỹ, phối hợp với các trường
đại học Thụy Điển. Đây là một giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
6
đáp ứng yêu cầu xã hội trên cơ sở xác định CĐR để thiết kế chương
trình và phương pháp đào tạo theo một quy trình khoa học
1.1.2. Kỹ năng
Đến nay còn có nhiều quan niệm khác nhau về KN, nhưng
nhìn chung các nhà khoa học đều cho rằng KN là một quá trình tâm
lý, được hình thành khi con người áp dụng kiến thức vào TT. KN có
được do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất
định nào đó. KN theo nghĩa hẹp hàm chỉ đến những thao tác, hành
động của chủ thể con người. KN hiểu theo nghĩa rộng hướng nhiều
đến khả năng, đến năng lực của con người.
1.1.3. Kỹ năng nghề nghiệp
KNNN được hiểu là khả năng của con người thực hiện công
việc nghề nghiệp một cách có hiệu quả trong một thời gian thích hợp,
với các điều kiện nhất định, dựa vào sự tích hợp nhuần nhuyễn các
kiến thức, KN, thái độ.
1.1.4. Rèn luyện kỹ năng
Rèn luyện KNNN là quá trình tổ chức, triển khai việc hướng dẫn
và luyện tập các hành động để thực hiện nhiệm vụ học tập theo một quy
trình luyện tập hợp lý, chặt chẽ và được thực hiện nhiều lần nhằm hình
thành và phát triển KNNN đó từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến
hoàn thiện, góp phần nâng cao thành tích học tập của người học và là
nền tảng tạo nên năng lực nghề nghiệp.
1.2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Trong phần này chúng tôi đã lần lượt nghiên cứu về: Tổng
quan về tiếp cận CDIO ; CĐR ở trường ĐH trên thế giới và Việt
Nam; Tiếp cận CDIO trong dạy học các ngành và đặc biệt là khối
ngành KT; Dạy học cho SV ĐH hướng vào đáp ứng CĐR; Dạy học
Toán hướng vào đáp ứng CĐR và mô hình dạy học trải nghiệm theo
đề xuất của tiếp cận CDIO nhằm đạt CĐR. Các nghiên cứu này đã
giúp chúng tôi đưa ra được quan niệm về DH theo tiếp cận CDIO
nhằm đáp ứng CĐR là quá trình GV
7
- Dựa vào CĐR của CTĐT đã cụ thể hóa theo tiếp cận CDIO
xây dựng CĐR môn học với các yêu cầu cụ thể về KNNN mà SV
cần và có thể được hình thành, phát triển thông qua học tập môn
học đó;
- Thiết kế và tổ chức DH theo hướng giúp SV có thể hình
thành và phát triển KNNN trong quá trình học tập môn học nhằm
đáp ứng CĐR.
1.3. Thực tiễn nghề và các yếu tố liên quan đến hoạt động lao
động nghề khối ngành kinh tế
Để có cơ sở lựa chọn các nội dung môn Toán phù hợp thực
tiễn nghề nghiệp khối ngành KT, chúng tôi đã nghiên cứu về TT
nghề và các yếu tố liên quan đến hoạt động lao động nghề khối ngành
này, bao gồm: Đặc điểm ngành KT; Một số hoạt động đặc trưng của
nghề thuộc khối ngành KT. Hơn nữa, chúng tôi còn tìm hiểu đặc
điểm SV khối ngành KT trường ĐH LH về Đặc điểm tâm sinh lí;
Đặc điểm về học tập; Vị trí làm việc của SV sau khi ra trường và thu
được kết quả:
SV khối ngành KT trường ĐHLH khi ra trường có thể đảm
nhiệm công việc của nghề KT ở các đơn vị khác nhau như:
- Các công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, các công ty
thương mại dịch vụ, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Các văn phòng đại diện, các trụ sở thương mại của nước ngoài tại
Việt Nam;
- Làm việc được trong hệ thống ngân hàng; tại các sở, ban,
ngành trong hệ thống quản lý nhà nước.
Do vậy, khi dạy các học phần Toán theo hướng rèn luyện KNNN,
GV cần chọn được các nội dung Toán mang tính ứng dụng nghề nghiệp
cao, giúp SV giải quyết bài toán cũng là hỗ trợ giải quyết các công việc
trong tương lai.
1.4. Hệ thống những kỹ năng cần thiết của ngƣời làm nghề thuộc
khối ngành kinh tế và vai trò của dạy học môn Toán
Để có được hệ thống những KN cần thiết của người làm nghề
8
thuộc khối ngành KT, chúng tôi đã lần lượt thực hiện các nghiên cứu:
Thứ nhất, yêu cầu KNNN đối với khối ngành KT từ các nghiên
cứu của nhà tuyển dụng, người sử dụng lao động, GV và SV; Thứ
hai, những KNNN mà một số trường đại học trên thế giới tập trung
rèn luyện cho SV; Thứ ba, chúng tôi tổng kết lại các KN cốt lõi của
SV khối ngành KT theo từng nhóm từ các nghiên cứu trên; Thứ tư,
sau khi đã xác định được hệ thống KNNN khối ngành KT từ TT thì
câu hỏi đặt ra là các KN này có phù hợp với yêu cầu của CĐR mà
trường ĐHLH đã xây dựng hay không và môn Toán đóng góp vào
việc hình thành và phát triển các KN nào? Vì thế chúng tôi đã nghiên
cứu về CĐR khối ngành KT. Chúng tôi thấy rằng yêu cầu CĐR đối
với môn Toán của tất cả các ngành khối KT ở trường ĐHLH là :
"
ELO2: Vận dụng được kiến thức nền tảng về các lĩnh vực ứng dụng
cơ bản như: TCC, XSTK, Quy hoạch tuyến tính." Tuy nhiên, việc dạy
học các học phần Toán như thế nào để đáp ứng CĐR này thì chưa được
thực hiện nghiên cứu. Hơn thế nữa, với CĐR như trên thì việc xây dựng
CĐR các học phần Toán tích hợp vào CĐR "ELO2" là điều khó khăn vì
chưa có yêu cầu cụ thể về kiến thức và KN. Vì vậy, để thực hiện điều
này chúng tôi đã nghiên cứu cụ thể hóa CĐR khối ngành KT theo tiếp
cận CDIO ; Thứ năm, từ CĐR đã cụ thể hóa theo CDIO, chúng tôi xác
định được các KNNN cần trang bị cho SV khối ngành KT và nhận thấy
có sự tương đồng giữa các KNNN này với các KNNN của TT nghề KT
ở trên; Thứ sáu, từ nghiên cứu về vai trò môn Toán đối với khối
ngành KT và từ nội dung của hai học phần TCC và XSTK. Các nội
dung Toán này có cơ hội rèn luyện một số KN cho SV khối ngành
KT, từ đó chúng tôi đề xuất các KN được rèn luyện thông qua học
tập môn Toán. Thứ bảy, từ yêu cầu của CĐR theo tiếp cận CDIO,
chúng tôi nghiên cứu đề xuất việc dạy học các học phần Toán hướng
đến rèn luyện các KNNN cho SV khối ngành KT sao cho đáp ứng
được CĐR, từ đó chúng tôi đề xuất bảng 1.7 dưới đây:
9
Bảng 1.7. Các KNNN cần rèn luyện thông qua DH các môn Toán
ở trường ĐHLH
STT TÊN KỸ NĂNG
KÍ
HIỆU
CĐR
CDIO
1
Sử dụng ngôn ngữ Toán học trong hoạt
động KT
KN1
2 Làm việc nhóm KN2
3.1;
3.2
3 Tư duy sáng tạo KN3 2.4.7
4 Tư duy phản biện KN4 2.4.8
5 Tự học KN5 2.4.15
6 Mô hình hóa các tình huống TT KT KN6
7 Ứng dụng kiến thức trong TT KT KN7 2.2.5
8 Thu thập, phân tích và xử lý thông tin KN8 2.2.6
9
Giải quyết vấn đề và ra quyết định trong phân
tích KT
KN9 2.1.6
10 Ứng dụng công nghệ thông tin KN10 2.4.17
Từ bảng trên có thể nhận thấy rằng các KN 2, 3, 4, 5, 7, 8, 9,
10 tương ứng với một số KN trong CĐR khối ngành KT theo tiếp cận
CDIO. Tuy nhiên, KN1 và KN6 có vai trò rất quan trọng, giúp SV có
thể giải quyết bài Toán TT nghề KT. Vì vậy, chúng tôi đã đề xuất 10
KNNN cần hình thành và phát triển cho SV trong quá trình DH các
học phần Toán, nhằm đáp ứng CĐR.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Qua nghiên cứu lí luận về tiếp cận CDIO trong DH nhằm đáp
ứng CĐR và nghiên cứu về CĐR, CĐR của khối ngành KT, TT nghề
KT giúp chúng tôi thu được các kết quả sau:
Thứ nhất, về các KNNN khối ngành KT:
- Có sự tương thích giữa hệ thống các KNNN khối ngành KT
từ các nghiên cứu và từ tiếp cận CDIO.
10
- Từ các nghiên cứu về KNNN và các nghiên cứu về tiếp cận
CDIO trong GD và đào tạo đối với khối ngành KT, chúng tôi đề xuất
được hệ thống các KNNN cần rèn luyện cho SV khối ngành KT.
- Dựa vào đặc thù của các học phần Toán, chúng tôi đề xuất
được 10 KNNN của SV khối ngành KT cần được rèn luyện trong quá
trình DH các học phần Toán ở trường ĐHLH.
Thứ hai, để tiếp cận CDIO trong DH các học phần Toán đối
với SV khối ngành KT thì GV cần phải: Xây dựng CĐR môn học
thông qua đề cương tích hợp với CĐR của chương trình đã cụ thể
hóa. Đề xuất các BPSP giúp SV hình thành tri thức và rèn luyện
KNNN đã đề xuất.
Tuy nhiên, các KNNN đã được đề xuất theo tiếp cận CDIO
cho SV khối ngành KT trong DH các học phần Toán liệu có phù hợp
với TT đào tạo của khối ngành KT ở trường ĐHLH hay không? Ở
chương 2, chúng tôi sẽ nghiên cứu TT, khảo sát về “Thực trạng rèn
luyện KNNN thông qua DH các học phần Toán cho SV khối ngành
KT ở trường ĐHLH”.
Thứ ba, làm rõ quan niệm về DH theo tiếp cận CDIO và
CĐR; DH đáp ứng CĐR.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG DẠY HỌC TOÁN THEO TIẾP CẬN CDIO
THEO ĐỊNH HƢỚNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NGHỀ
NGHIỆP CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ Ở
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
Ở chương này chúng tôi tập trung làm rõ một số nội dung
chính sau đây.
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.1.1. Mục đích
Tìm hiểu TT, thu thập và phân tích số liệu về:
11
- Các KNNN được đề xuất ở chương một có phù hợp với yêu
cầu nghề nghiệp của SV sau khi ra trường hay không ?
- Nội dung kiến thức Toán nào cần trang bị cho SV để đáp ứng
yêu cầu CĐR và hoạt động nghề nghiệp khối ngành KT.
- Cơ hội và thực trạng rèn luyện KNNN thông qua học tập các
học phần Toán cho SV khối ngành KT ở trường ĐHLH.
- Thực trạng tiếp cận CDIO trong dạy học môn Toán cho SV
khối ngành KT theo hướng rèn luyện KNNN.
2.1.2. Nội dung
Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng DH Toán (bao gồm
TCC và XSTK) theo tiếp cận CDIO cho SV khối ngành KT ở trường
ĐHLH với những nội dung cơ bản sau:
- Đánh giá của cựu SV, GV về các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng xin việc làm của SV khối ngành KT;
- Đánh giá của SV, cựu SV, GV về vai trò của môn Toán đối
với khối ngành KT;
- Đánh giá của SV, cựu SV, GV về yêu cầu của các nội dung
kiến thức Toán cần trang bị cho sinh viên khối ngành KT nhằm
đáp ứng việc học tập và hoạt động nghề khối ngành KT;
- Đánh giá của SV, cựu SV, GV về mức độ đáp ứng của việc
vận dụng kiến thức Toán trong học tập môn chuyên ngành và
trong hoạt động nghề khối KT;
- Đánh giá của SV, cựu SV, GV về danh mục các KNNN có
thể và cần phải rèn luyện thông qua DH các học phần Toán;
- Đánh giá của SV, cựu SV, GV về mức độ được rèn luyện
KNNN thông qua DH các học phần Toán;
- Đánh giá của SV, cựu SV, GV về mức độ vận dụng các
KNNN thông qua DH môn Toán cũng như trong hoạt động nghề của
khối ngành KT;
12
- Đánh giá mức độ hiểu và biết của GV trong việc vận dụng
tiếp cận CDIO trong DH môn Toán theo hướng hình thành và rèn
luyện KNNN cho sinh viên khối ngành KT;
- Đánh giá mức độ cần thiết của những điều kiện sư phạm khi
GV sử dụng các phương pháp dạy học chủ động và trải nghiệm theo
tiếp cận CDIO.
2.1.3. Đối tượng
- 403 SV khối ngành KT;
- 233 cựu SV đang làm việc trong lĩnh vực KT;
- 107 GV thuộc khối ngành KT.
2.1.4. Phương pháp và công cụ
Tác giả trực tiếp dạy và dự giờ một số lớp học các học phần
Toán để quan sát hành vi của SV, cách thức tổ chức DH của GV, kết
hợp phỏng vấn trực tiếp GV và SV ngay tại các lớp học đó. Cụ thể:
- Quan sát và phỏng vấn SV về mức độ ứng dụng các KN và
nội dung Toán trong DH các môn học cơ sở và chuyên ngành...
- Phỏng vấn cựu SV về các nội dung kiến thức cần trang bị cho
SV khối ngành KT để đảm bảo ứng dụng trong TT nghề và mức độ rèn
luyện KN trong quá trình DH môn Toán cũng như khả năng vận dụng
các KN đó.
- Phỏng vấn GV về nhận thức của việc tiếp cận CDIO trong dạy
học Toán cho SV khối ngành KT theo hướng rèn luyện KNNN.
- Sử dụng các phiếu hỏi ý kiến, được biên soạn theo nội dung
đánh giá làm công cụ khảo sát GV, SV và cựu SV.
- Tổ chức tọa đàm, phỏng vấn trao đổi ý kiến với các cựu SV
khối ngành KT và GV.
2.2. Kết quả thu đƣợc
Qua khảo sát thực trạng rèn luyện KNNN cho SV khối ngành
KT thông qua DH các học phần Toán theo tiếp cận CDIO giúp chúng
tôi có được những kết quả sau đây:
13
Thứ nhất, về rèn luyện KNNN cho SV khối ngành KT thông
qua DH các học phần Toán:
- GV, SV và cựu SV khẳng định vai trò quan trọng của các
học phần Toán (TCC và XSTK) đối với khối ngành KT, nhất là
rèn luyện các KNNN cho SV; một trong các yếu tố gây khó khăn
cho SV khối ngành KT trong việc tìm việc làm thì yếu tố quan trọng
nhất đó là do thiếu KNNN.
- Mức độ hình thành và phát triển KN của SV thông qua học
tập các học phần Toán ở trường ĐHLH chủ yếu ở mức trung bình,
mức khá và tốt còn hạn chế. Các KN3 (tư duy sáng tạo), KN4 (tư duy
phản biện), KN5 (tự học) và KN8 (thu thập, xử lý số liệu) được hình
thành và phát triển tốt hơn so với các KN còn lại.
- Bước đầu GV đã chú ý đến các tình huống TT nghề KT trong
DH các học phần Toán cho SV nhưng mức độ chưa nhiều và nhìn
chung chưa đáp ứng được yêu cầu nghề nghiệp sau này của SV.
- Một số KN được rèn luyện thường xuyên như: Phân tích số
liệu, tự học. Một số đã được rèn luyện nhưng chưa nhiều như: Làm
việc nhóm, giải quyết vấn đề, mô hình hóa và một số KN chỉ mới
được đề cập như: Ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng kiến thức
trong TT.
Từ các kết quả trên cho thấy đa số các đối tượng khảo sát đều
nhất trí với danh mục các KNNN được đề xuất ở Chương 1 và khẳng
định SV có cơ hội được hình thành và phát triển các KNNN này
thông qua DH các học phần Toán.
- Dựa vào kết quả khảo sát, cho phép chúng tôi đề xuất lựa
chọn các nội dung kiến thức Toán cần thiết để trang bị cho SV nhằm
đáp ứng việc học tập và hoạt động nghề nghiệp trong tương lai.
14
Thứ hai, về tiếp cận CDIO trong dạy học:
- Đa số GV đã biết về tiếp cận CDIO trong DH, tuy nhiên mức
độ hiểu về các nội dung cần thực hiện để có thể DH còn hạn chế. Vì
thế cần có những hướng dẫn cụ thể về cách thức thực hiện cho GV
trong việc tiếp cận CDIO nhằm DH Toán đáp ứng CĐR.
- Đa số GV đều cho rằng để có thể tiếp cận CDIO trong DH
môn Toán thì cần xây dựng các BPSP với các kỹ thuật cụ thể, đề xuất
mô hình thiết kế và tổ chức dạy học trải nghiệm nhằm giúp SV đạt
yêu cầu kiến thức, cũng như hình thành và rèn luyện các KNNN
trong quá trình DH.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Như vậy, qua khảo sát cho thấy việc DH theo tiếp cận
CDIO cho SV khối ngành KT là cấp thiết, nó phù hợp với thực tế
giảng dạy tại trường ĐHLH. Các kết quả trên cũng là cơ sở thực
tiễn để chúng tôi xây dựng các BPSP và đề xuất mô hình thiết
kế, tổ chức DH nhằm giúp SV đáp ứng CĐR về kiến thức và KN
đã xây dựng.
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP DẠY HỌC TOÁN THEO TIẾP CẬN CDIO
NHẰM ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA
Ở chương này chúng tôi tập trung làm rõ một số nội dung
chính sau đây.
3.1. Thiết kế dạy học Toán theo tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng
chuẩn đầu ra
3.1.1. Vận dụng chu trình Kolb thiết kế dạy học các học phần Toán
cho sinh viên khối ngành kinh tế
Bƣớc 1: Kiến thức và kinh nghiệm
Bƣớc 2: Tư duy
15
Bƣớc 3: Học
Bƣớc 4: Áp dụng
3.1.2. Quy trình thiết kế dạy học các học phần Toán cho sinh viên
khối ngành kinh tế
Dựa trên các vấn đề lí luận và thực tiễn đã trình bày ở các phần
trên, chúng tôi đề xuất quy trình thiết kế DH các học phần Toán cho
SV khối ngành KT, theo các bước sau:
Bƣớc 1: Xác định CĐR bài học
Bƣớc 2: Tích hợp CĐR bài học vào CĐR môn học và CĐR
CTĐT theo tiếp cận CDIO.
Bƣớc 3: Thiết kế bài dạy kết hợp sử dụng các kĩ thuật của
BPSP đề xuất,các phương pháp dạy học chủ động và trải nghiệm theo
CDIO và tiến trình DH theo mô hình DH trải nghiệm gồm 4 bước.
Bƣớc 4: Xây dựng các đánh giá
3.2. Một số biện pháp dạy học Toán theo tiếp cận CDIO nhằm
đáp ứng chuẩn đầu ra
Trong phần này chúng tôi đề xuất các biện pháp DH Toán theo
hướng rèn luyện các KNNN cho SV khối ngành KT, theo tiếp cận
CDIO, ở trường ĐH và liên hệ giữa chúng.
Biện pháp 1: Giúp GV hiểu được nội hàm và các đặc trưng của
DH theo tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng CĐR.
Biện pháp 2: Dạy học một số nội dung kiến thức mới thông
qua xây dựng bài toán mở đầu liên quan đến KT.
Có thể hình dung về mục đích, ý nghĩa và cách thực hiện biện
pháp này qua sơ đồ sau:
16
Hình 3.1. Sơ đồ biện pháp 2
Biện pháp 3: Tăng cường các ví dụ và bài tập theo hướng vận
dụng công cụ Toán giải quyết các bài toán KT TT và bài tập liên
quan đến môn học chuyên ngành khối KT
Có thể hình dung về mục đích, ý nghĩa và cách thực hiện biện
pháp này qua sơ đồ sau:
2.3. Tổ chức
cho SV trao
đổi kết quả
theo từng cặp
hoặc nhóm
nhỏ
Dạy học một số nội
dung kiến thức mới
thông qua xây
dựng bài toán mở
đầu liên quan đến
KT
Động
não, suy
nghĩ -
từng cặp
- chia sẽ
- KN tư
duy sáng
tạo
- KN tư
duy phản
biện
- KN giải
quyết vấn
đề
2.1. Nêu tình
huống mở đầu
đối một số nội
dung giảng
dạy
Mục đích
rèn luyện
2.2. Đưa ra
hệ thống câu
hỏi gợi ý
Phương
pháp
CDIO
17
Hình 3.2. Sơ đồ biện pháp 3
Biện pháp 4: Tăng cường các bài tập lớn theo kiểu “dự án” cho
SV nhằm vận dụng Toán giải quyết các vấn đề TT trong kinh tế.
Có thể hình dung về mục đích, ý nghĩa và cách thực hiện biện
pháp này qua sơ đồ sau:
3.5. Xây
dựng hệ
thống
bài tập
về nhà
theo
hướng
mở
Tăng cường ví dụ
và bài tập theo
hướng vận dụng
công cụ Toán giải
quyết các bài toán
KT thực tiễn và bài
tập liên quan đến
môn học chuyên
ngành khối KT
Dạy học
dựa trên
vấn đề,
hoạt
động
nhóm
- Giải
quyết vấn
đề
- Mô hình
hóa
- Ứng dụng
kiến thức
- Ứng dụng
CNTT
- Sử dụng
ngôn ngữ
3.1. Sử
dụng các ví
dụ và bài
tập theo
hướng vận
dụng từng
nội dung
kiến thức
Toán giải
quyết bài
toán cụ thể
KT
Mục
đích rèn
luyện
3.3.
Hướng
dẫn SV sử
dụng các
phần mềm
Phương
pháp
CDIO
3.2.
Hướng
dẫn SV
sử dụng
quy trình
giải bài
toán thực
tiễn
3.4. Lựa
chọn ví
dụ liên
quan đến
môn học
chuyên
ngành
18
Hình 3.3. Sơ đồ biện pháp 4
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trong chương này, dựa trên cơ sở lí luận và TT đã trình bày ở
chương 1 và chương 2, tác giả đã tập trung làm rõ thiết kế và tổ chức
DH Toán cho SV khối ngành KT theo tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng
CĐR; Đề xuất các nguyên tắc và biện pháp DH Toán theo tiếp cận
CDIO nhằm rèn luyện các KNNN cho SV khối ngành KT hướng đến
đáp ứng CĐR.
Các biện pháp giúp GV nâng cao nhận thức về DH Toán theo
tiếp cận CDIO, biết cách lựa chọn các phương pháp DH tích cực và
DH trải nghiệm theo CDIO áp dụng trong DH Toán nhằm rèn luyện
được các KNNN cho SV khối ngành KT. Các biện pháp đã hướng
vào rèn luyện 10 KNNN mà tác giả đề xuất cho SV khối ngành KT
theo tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng CĐR.
4.3. Yêu
cầu giải
quyết bài
toán bằng
sử dụng
phần mềm
Tăng cường các bài
tập lớn theo kiểu
“dự án” cho SV
nhằm vận dụng
Toán giải quyết các
vấn đề thực tiễn
trong KT
Dạy học
dựa vào
dự án,
hoạt
động
nhóm
Hầu hết
các kỹ
năng nghề
nghiệp
khối
ngành
kinh tế
4.1. Giao
cho SV bài
tập gắn liền
với thực
tiễn ghề
kinh tế
Mục
đích
rèn
luyện
4.2. Hướng
dẫn SV
trình bày
trước lớp
và thảo
luận
Phương
pháp
CDIO
19
CHƢƠNG 4
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
Ở chương này chúng tôi tập trung làm rõ một số nội dung
chính sau đây.
4.1. Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ, nguyên tắc tổ chức, nội dung
thực nghiệm
4.1.1. Mục đích thực nghiệm
- TN sư phạm nhằm bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi và
hiệu quả của các BPSP (đề xuất trong chương 3 của luận án), thông
qua trả lời các câu hỏi chính sau đây:
(1) Các BPSP mà luận án đề xuất có thể thực hiện được trong
quá trình DH Toán ở trường ĐHLH hay không? GV có thiết kế và tổ
chức DH Toán theo hướng mà tác giả đề xuất hay không?
(2) Thực hiện các BPSP này có ảnh hưởng tốt đến việc SV
tiếp thu các kiến thức cần phải trang bị hay không? có thực sự
hình thành và phát triển được một số KNNN khối ngành KT thông
qua việc DH Toán theo tiếp cận CDIO?
4.1.2. Yêu cầu thực nghiệm
- TNSP phải đảm bảo tính trung thực, khách quan.
- TNSP phải phù hợp với đối tượng SV, sát với tình hình thực
tế DH.
4.1.3. Nhiệm vụ thực nghiệm
- Biên soạn tài liệu hướng dẫn GV DH Toán theo theo tiếp
cận CDIO đã đề xuất;
- Biên soạn tài liệu TNSP và tiến hành dạy theo một số BPSP và
mô hình thiết kế DH theo tiếp cận CDIO đã đề xuất trong chương 3;
- Thu thập, phân tích, xử lý các kết quả TNSP để kiểm tra tính
khả thi và hiệu quả của các BPSP đã đề xuất.
20
4.1.4. Các nguyên tắc tổ chức thực nghiệm
- Giúp SV hiểu được vai trò, tầm quan trọng của Toán trong
TT nghề khối ngành KT;
- Hướng dẫn SV nắm vững những kiến thức cơ bản, cần thiết
của môn học theo hướng hình thành và phát triển KNNN;
- Tổ chức cho SV được thực hiện và luyện tập những hoạt
động thành phần tương thích với nội dung và mục tiêu bài học, đồng
thời hình thành và phát triển được một số KNNN khối ngành KT;
- Trong quá trình DH luôn gợi động cơ, tạo hứng thú cho SV;
luôn tạo cơ hội thuận lợi để SV được trải nghiệm với mô hình DH
trải nghiệm và hoạt động của nghề nghiệp khối KT;
- Dẫn dắt SV vận dụng tri thức như phương tiện và kết quả của
hoạt động học tập;
- Phân bậc các hoạt động thành những hoạt động thành phần
phù hợp với người học;
- Đảm bảo cho SV có đủ thời gian suy nghĩ và tự thực hiện
hoạt động học tập trong một nội dung nhỏ.
4.1.5. Nội dung thực nghiệm
Ở TNSP lần 1, chủ yếu chúng tôi dùng phương pháp nghiên
cứu trường hợp để làm cơ sở đề xuất các BPSP và thiết kế DH trải
nghiệm trong chương 3.
Ở TNSP lần 2, chủ yếu chúng tôi tiến hành dạy một số bài
được thiết kế theo hướng học trải nghiệm và kiểm nghiệm tính khả
thi của các BPSP đề xuất.
4.2. Thời gian, đối tƣợng, quy trình, phƣơng pháp đánh giá kết
quả thực nghiệm sƣ phạm
Chúng tôi đánh giá kết quả TNSP trên 2 bình diện:
- GV có hiểu và thiết kế, tổ chức DH theo hướng mà luận án đề ra
hay không?
- Các BPSP đề ra có khả thi qua thực tiễn DH hay không?
21
4.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm
Về GV: Đã biết cách thiết kế và tổ chức DH theo ý tưởng mà
luận án đề cập.
Về SV:
4.3.1. Thực nghiệm sư phạm đợt 1
+ Đánh giá định tính: SV lĩnh hội được kiến thức cơ bản, học
tập tích tích cực hơn, khả năng hợp tác khi làm việc theo nhóm tăng
lên, đặc biệt các KNNN được rèn luyện tốt thông qua việc áp dụng,
giải quyết các bài toán TT nghề KT được cài đặt trong bài kiểm tra.
+ Đánh giá định lƣợng: SV được rèn luyện và có khả năng
vận dụng các KN đã học, như: mô hình hóa, giải quyết vấn đề, ứng
dụng kiến thức Toán, để giải các bài tập được cho dưới dạng một
tình huống TT nghề KT. Kết quả cho thấy tỷ lệ SV đạt điểm 7, 8, 9
tương đối cao. Tuy nhiên, một số SV vận dụng chưa thật tốt các kiến
thức và KN đã học để giải quyết bài toán TT, nên điểm 3, 4 vẫn còn.
Qua việc xem xét cách trình bày lời giải bài toán của nhóm
SV tham gia TNSP chúng tôi nhận thấy: SV hiểu rõ ràng, sâu sắc
các kiến thức Toán, có KN và vận dụng được vào giải quyết các bài
toán TT nghề khối KT, đặc biệt là vận dụng các KN: Sử dụng ngôn
ngữ Toán, mô hình hóa các bài toán TT, giải quyết các bài toán
TT. Tuy nhiên, qua kết quả TNSP lần một chúng tôi cũng nhận
thấy cần phải điều chỉnh một số vấn đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_day_hoc_toan_cho_sinh_vien_khoi_nganh_kinh_t.pdf