Tóm tắt Luận án Dạy học toán Trung học Phổ thông chuyên theo hướng tiếp cận thuyết đa trí tuệ

Biện pháp 2: Thiết kế và xây dựng hệ thống bài tập ứng dụng toán

học vào thực tiễn theo thiên hướng các dạng TT khác nhau

* Mục đích biện pháp:

Sưu tầm, bổ sung một số bài toán có ứng dụng thực tiễn góp phần phát triển

một số dạng TT cho học sinh chuyên toán như TT ngôn ngữ, TT lôgic - Toán học và

TT không gian.16

* Cách thực hiện biện pháp:

- GV rà soát, sắp xếp các bài tập trong SGK tương ứng theo thiên hướng với

các dạng TT: TT ngôn ngữ; TT lôgic - Toán học; TT không gian dựa vào các biểu

hiện và chiến lược DH toán theo hướng tiếp cận thuyết đa TT nêu ở chương 1 theo

các biểu hiện sau:

+ Biểu hiện các bài tập thiên hướng về TT ngôn ngữ: Phân tích và lập luận giải

quyết vấn đề chủ yếu sử dụng ngôn ngữ; bài toán có thể giải được bằng nhiều cách;

các bài toán đòi hỏi khả năng toán học hóa và mô hình Toán học nhằm rèn luyện khả

năng chuyển đổi ngôn ngữ; cách phát biểu bài toán được sử dụng thuật ngữ của một

số môn khoa học khác; các bài toán mà thông qua nó rèn luyện được cho học sinh về

mặt ngữ nghĩa và cú pháp của các ký hiệu và thuật ngữ Toán học.

+ Biểu hiện các bài tập thiên hướng về TT lôgic - Toán học: Phân tích và lập

luận giải quyết vấn đề chủ yếu sử dụng tư duy lôgic - Toán học, yêu cầu cao về độ

chính xác và lập luận lôgic chặt chẽ.

+ Biểu hiện các bài tập thiên hướng về TT không gian: Giải quyết vấn đề và

lập luận chủ yếu bằng trực quan, tưởng tượng không gian. Sử dụng hình ảnh như biểu

đồ, bảng để suy luận. Các bài tập đòi hỏi mức độ tri giác cao.

- Sưu tầm các tài liệu tham khảo để bổ sung hoặc biên soạn thêm các bài tập có

ứng dụng thực tiễn.

- Lập kế hoạch và cách thức tiếp cận các dạng bài tập có ứng dụng thực tiễn.

* Điều kiện áp dụng:

Được tổ chức DH theo hình thức chính khoá, DH ngoại khoá hay hình thức tự

học; Được triển khai các cách thức: Dạy bài mới, luyện tập, bài tập về nhà và xây

dựng đề kiểm tra.

pdf27 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 579 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Dạy học toán Trung học Phổ thông chuyên theo hướng tiếp cận thuyết đa trí tuệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n học hay biểu diễn dưới dạng ký hiệu toán học, mô hình, hình vẽ và sơ đồ. + Khả năng giải một toán bài bằng nhiều cách: Đại số, Hình học, Lượng giác + Khả năng sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt thông tin bằng nhiều cách khác nhau; + Khả năng tổ chức bảo vệ và truyền thụ một nội dung toán học mà bản thân học sinh sáng tạo hay sưu tầm được trước tập thể trong các buổi xêmina hay hội thảo toán học; + Khả năng diễn đạt một vấn đề trong thực tiễn hay trong các ngành khoa học khác bằng ngôn ngữ toán học; + Khả năng đọc hiểu và diễn đạt nội dung toán học bằng tiếng Anh; + Khả năng chuyển đổi ngôn ngữ để giải quyết một vấn đề toán học. * Chiến lược DH TT ngôn ngữ trong môn Toán + Phát biểu một nội dung toán học bằng nhiều cách khác nhau, chẳng hạn khi củng cố một định nghĩa hay định lý, tập duyệt cho học sinh chuyển từ dạng lời sang ký hiệu Toán học và ngược lại, yêu cầu học sinh đọc đi đọc lại nhiều lần trước tập thể lớp; + Cách viết các cấu trúc khác nhau của một nội dung toán học; + Phân tích và phát biểu cấu trúc câu theo lôgic mệnh đề; 8 + Tổ chức liên tưởng tri thức Toán học hay diễn đạt thông tin Toán học bằng các chiến lược: kể chuyện; thuyết trình kết hợp với diễn giảng và đàm thoại; động não; viết nhật ký; + Tập cho học sinh trình bày cách viết một vấn đề toán học để lưu trữ thông tin hay trình bày để người khác đọc và hiểu được thông tin toán học đó; + Tập dượt cho học sinh biết linh hoạt chuyển đổi các ngôn ngữ khác nhau để giải toán; +Tăng cường cung cấp cho học sinh các bài toán có nội dung liên quan đến thực tế và các môn khoa học khác. + Rèn luyện khả năng sử dụng tiếng Anh trong quá trình học toán, 1.6.2. TT lôgic - toán học * Sự biểu hiện TT lôgic - toán học trong DH toán + Khả năng lập luận một vấn đề Toán học chặt chẽ, lôgic, ngắn gọn và chính xác mang lại hiệu quả cao; + Khả năng khái quát hóa, tính toán và kiểm nghiệm giả thuyết; + Khả năng sử dụng hiệu quả các con số như tính toán, lập biểu mẫu, thống kê; + Khả năng nhạy cảm các bài toán về lôgic, phân tích mệnh đề, tương quan hàm số và trừu tượng hóa; + Khả năng xác định đúng các tiền đề trong hoạt động giải quyết vấn đề; + Khả năng huy động nhiều cách khác nhau các tiền đề nhờ vào biến đổi vấn đề và hoạt hóa các liên tưởng; + Khả năng phản đoán, đề xuất giả thuyết, khái quát hóa bằng con đường lý thuyết. * Chiến lược DH TT logic - toán học trong môn toán +Rèn luyện khả năng phản đoán tiền đề, khái quát hóa để mở rộng một vấn đề. + Phân tích dữ liệu và thông tin để tìm hướng tiếp cận giải quyết vấn đề; + Trình bày và biểu thị thông tin toán học dưới dạng sơ đồ và bảng; + Tạo quy trình từng bước theo lôgic để HS nhớ thông tin theo trình tự; + Giải quyết các vấn đề theo kiểu tuần tự và trừu tượng; 1.6.3. Trí tuệ không gian * Sự biểu hiện TT không gian trong DH toán + Khả năng tiếp nhận và xử lý các thông tin toán học qua thị giác một cách nhanh chóng và chính xác. Hình ảnh và sơ đồ là phương tiện thuận lợi cho quá trình nhận thức toán học; + Khả năng vẽ hình và đồ thị nhanh chính xác; + Khả năng trí tưởng tượng và trực giác hình học tốt; + Khả năng mô tả và biểu diển hình ảnh thông tin toán học; + Khả năng giải các bài toán hình học. 9 * Chiến lược DH: Chiến lược chủ yếu là sử dụng con đường thị giác bằng trực quan cụ thể: + Sử dụng sơ đồ, hình ảnh, màu sắc để trình bày và xử lý các thông tin toán học trong DH toán; + Dùng màu sắc để đánh dấu và khắc sâu các vấn đề quan trọng; + Trình bày ý tưởng, kiến thức toán đã học dưới dạng sơ đồ, biểu tượng; + Các ví dụ minh họa thường gắn liền với hình ảnh thực tế đời thường mà các em đã biết; + Phát huy thế mạnh của trí tưởng tượng và trực giác hình học; + Chuyển đổi các bài toán Đại số, Giải tích, về hình học để giải; + Chứng minh bằng hình ảnh mà không dùng lời. 1.6.4. TT giao tiếp * Sự biểu hiện TT giao tiếp trong DH toán + Khả năng hợp tác, trao đổi để giải quyết các vấn đề toán học tốt mang lại hiệu quả cao; + Khả năng trình bày và thuyết trình các vấn đề toán học trước tập thể trong các buổi xemina, hội thảo toán học hay sinh hoạt câu lạc bộ + Khả năng giao tiếp phát triển ý tưởng, phát hiện chiến lược giải quyết vấn đề; + Khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ, ký hiệu toán học và biểu diễn toán để phát hiện các qui luật toán học. * Chiến lược DH: + Tổ chức DH theo hình thức hợp tác nhóm trong các hoạt động DH điển hình; + Tổ chức đa dạng các hình thức hoạt động DH ngoại khóa tạo ra các tình huống để học sinh giao tiếp ý tưởng như: Hoạt động câu lạc bộ toán học; Tổ chức xêmina toán; các hoạt động trải nghiệm để học toán. + Tổ chức các nhóm tự học. 1.6.5. trí tuệ nội tâm * Sự biểu biểu hiện trí tuệ nội tâm trong DH toán: + Khả năng tự đánh giá năng lực toán học của bản thân; + Tự đánh giá được các nội dung toán học; + Khả năng tự học, tự nghiên cứu toán học tốt. Tự viết tốt các báo cáo sản phẩm toán học của mình; Đam mê và có tình yêu toán học. * Các chiến lược DH toán: + Thường xuyên giao nhiệm vụ cho mỗi cá nhân trên cơ sở tự nguyện nhận nhiệm vụ của các em, vì họ có khả năng hiểu biết và hành động một cách thích hợp trên cơ sở sự tự hiểu mình; + Dành ít phút suy ngẫm: Các em có TT nội tâm phát triển mạnh và cá tính thu 10 mình thì không khí xã hội cao độ trong hoạt động hàng ngày của học sinh là một ảnh hưởng lớn, do đó qúa trình DH cần có một vài phút để cá nhân suy ngẫm; + Liên kết cá nhân: Sự cảm xúc; đan xen các liên tưởng tình cảm và kinh nghiệm của học sinh vào quá trình liên tưởng; để ý đến mục đích và ý kiến riêng của bản thân. 1.7. Một số vấn đề về việc dạy học toán THPT chuyên theo tiếp cận thuyết đa trí tuệ 1.7.1. Đặc điểm của môn Toán 1.7.1.1. Tính trừu tượng. 1.7.1.2. Tính lôgic, hệ thống và thực nghiệm 1.7.1.3. Tính thực tiễn 1.7.2.Một số vấn đề về chương trình toán THPT chuyên 1.7.2.1. Định hướng xây dựng chương trình các lớp chuyên toán 1.7.2.2. Chương trình chuyên sâu môn Toán THPT chuyên 1.7.3. Định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. 1.7.3.1. Định hướng đổi mới 1.7.3.2. Định hướng phát triển NL 1.7.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo Trong chương trình giáo dục phổ thông mới có hai hoạt động giáo dục chính là: Dạy học các môn và trải nghiệm sáng tạo. 1.7.4.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo 1.7.4.2. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Chúng tôi cho rằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo có các hình thức sau đây: - Hình thức có tính chất khám phá: Thực địa; tham quan; cắm trại... - Hình thức có tính chất triển khai: Dự án; nghiên cứu khoa học; hội thảo câu lạc bộ,... - Hình thức trình diễn: Diễn đàn, giao lưu, sân khấu hóa... - Hình thức có tính chất cống hiến, tuân thủ: Thực hành lao động việc nhà, việc trường, hoạt động xã hội tình nguyện... 1.7.4.3. Một số điều kiện cần thiết để tổ chức một hoạt động trải nghiệm sáng tạo Theo chúng tôi, điều kiện cần thiết để tổ chức một hoạt động trải nghiệm sáng tạo như sau: - Một hoạt động trải nghiệm sáng tạo tổ chức phải giúp thầy và trò được thực học, thực hành và thực nghiệm; - Hoạt động trải nghiệm phải gắn liền với chủ đề học tập, nội dung bài học, tích hợp được nội dung giáo dục các môn; 11 - Kế hoạch tổ chức phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung học tập trải nghiệm, thời gian, địa điểm cụ thể và thể hiện rõ phương án, biện pháp đảm bảo an toàn cho cán bộ giáo viên và học sinh; - Kế hoạch các hoạt động phải được đưa ra thảo luận, thống nhất và tạo được sự đồng thuận của cha mẹ học sinh trước khi tổ chức; - Các chủ đề hoạt động phải xuất phát từ mối quan tâm, hứng thú của học sinh, có quan hệ mật thiết với chính cuộc sống và phù hợp với trình độ nhận thức, tâm lý lứa tuổi, sức khỏe của học sinh; - Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức thiết thực, ý nghĩa, an toàn và tiết kiệm. 1.7.5. Mối liên hệ giữa thuyết đa trí tuệ và năng lực của học sinh phổ thông Việt Nam Dạng TT => Dạng năng lực TT ngôn ngữ NL ngôn ngữ TT logic - toán học NL tính toán; NL giải quyết vấn đề và sáng tạo NLcông nghệ NL tin học TT giao tiếp NL giao tiếp và hợp tác TT nội tâm NL tự chủ và tự học TT vận động TT thiên nhiên TT không gian TT âm nhạc NL thể chất NL tìm hiểu tự nhiên và xã hội NL thẩm mĩ Những NL cần thiết của HS phổ thông 1.7.6. Mục đích và định hướng dạy toán cho học sinh THPT chuyên theo hướng tiếp cận thuyết đa trí tuệ Chúng tôi đề xuất hướng DH toán cho học sinh chuyên Toán THPT chuyên theo quan điểm: phát huy TT nổi trội về lôgic - toán học, đồng thời tăng cường bồi dưỡng thêm các các dạng TT khác như: TT không gian, TT ngôn ngữ, TT giao tiếp, TT nội tâm; nhằm bồi dưỡng các NL cho học sinh. 1.7.7. Định hướng vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học toán THPT chuyên nhằm phát triển đa trí tuệ cho học sinh * Nội dung: Nội dung DH phải phong phú, có chiều sâu phù hợp đối tượng học sinh chuyên toán; sát thực tế cuộc sống hàng ngày với học sinh; có ý nghĩa thực tiễn cao. 12 * Hình thức: Tăng cường các hình thức DH ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo. * Phương pháp: Phối hợp linh hoạt, đa dạng các phương pháp DH phù hợp với từng nội dung DH. 1.8. Tìm hiểu thực trạng dạy học Toán THPT chuyên theo hướng tiếp cận thuyết đa trí tuệ và thiên hướng trí tuệ của học sinh THPT chuyên 1.8.1. Tổ chức đánh giá thực trạng 1.8.1.1. Mục đích đánh giá 1.8.1.2. Nội dung đánh giá 1.8.1.3. Phương pháp và kỹ thuật đánh giá 1.8.2. Kết quả đánh giá thực trạng 1.8.2.1. Tìm hiểu thực trạng DH toán THPT chuyên theo hướng tiếp cận thuyết đa TT Tìm hiểu về nội dung DH toán THPT chuyên hiện nay; Tìm hiểu thực trạng đổi mới phương pháp DH môn Toán của giáo viên trường THPT chuyên theo hướng tiếp cận thuyết đa TT 1.8.2.2. Đánh giá hoạt động học của học sinh trường THPT chuyên 1.9. Kết luận chương 1 Trong chương 1, luận án đã phân tích và làm rõ một số vấn đề sau: Hệ thống hóa các quan niệm khác nhau về TT và giới thiệu sự phân tích một số cấu trúc TT mà các nhà khoa học trên thế giới đã và đang quan tâm đến TT con người; Phân tích và giới thiệu một cách khái quát về thuyết đa TT của Howard Garner và các thành tố đặc trưng của nó; Đã nêu sơ lược quá trình hoạt động nhận thức tâm lý học và vai trò nhận thức của Toán học, thông qua sự phân tích Toán học là một phương pháp nhận thức và Toán là ngôn ngữ của các khoa học; Nêu lên mối quan hệ giữa thuyết kiến tạo, mô hình DH khám phá và thuyết đa TT; Đề cập khá sâu về đặc điểm toán học phổ thông và chương DH toán THPT chuyên, các thành tố đặc trưng biểu hiện của năng lực toán học. Đồng thời giới thiệu một số quan điểm về năng khiếu toán học của học sinh phổ thông; Những nội dung đã nêu ở trên là tiền đề cơ sở để chúng tôi đề xuất những vấn đề sau và cũng là những luận điểm mới của luận án: - Làm rõ và phân tích chi tiết sự biểu hiện của năm dạng TT trong DH toán THPT chuyên; - Đề xuất các chiến lược DH toán THPT chuyên theo hướng tiếp cận thuyết đa TT; - Tìm hiểu và khảo sát thực trạng DH toán hiện nay ở một số trường THPT chuyên. 13 Chương 2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC TOÁN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN THEO HƯỚNG TIẾP CẬN THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ 2.1. Một số nguyên tắc xây dựng các biện pháp Các biện pháp được xây dựng phải đảm bảo một số nguyên tắc sau: 2.1.1. Phù hợp với đặc điểm, nguyên tắc dạy học môn toán 2.1.2. Phù hợp với với đặc điểm dạy học chuyên toán ở trường THPT chuyên 2.1.3. Phù hợp với định hướng đổi mới PPDH môn Toán 2.1.4. Phù hợp với tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh THPT và đặc điểm chuyên biệt về năng khiếu Toán học của học sinh chuyên toán. 2.1.5. Đảm bảo tính khả thi trong điều kiện thực tế dạy học toán hiện nay ở các trường THPT chuyên 2.2. Một số biện pháp dạy học toán THPT chuyên theo hướng tiếp cận đa trí tuệ 2.2.1. Nhóm biện pháp: Tăng cường khai thác, bổ sung một số nội dung DH trong chương trình môn Toán THPT chuyên theo hướng phát triển các dạng TT khác nhau 2.2.1.1. Biện pháp 1: Khai thác, bổ sung một số nội dung trong giờ dạy học hình thành kiến thức mới * Mục đích biện pháp Làm cho nội dung DH toán THPT chuyên phong phú, gần gũi với thực tiễn, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả DH toán theo hướng tiếp cận thuyết đa TT. * Cách thức thực hiện Trên cơ sở nội dung sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, GV nghiên cứu khai thác và bổ sung thêm một số nội dung cần thiết để phục vụ cho các chiến lược DH toán theo hướng tiếp cận thuyết đa TT, nhằm nâng cao hiệu quả DH toán mà chủ yếu tập trung vào các vấn đề sau: - Lịch sử Toán học và nguồn gốc thực tiễn: Giới thiệu một số nét cơ bản về lịch sử và nguồn gốc thực tiễn liên quan đến chủ đề bài học, kích thích sự tò mò khám phá của mỗi học sinh (TT nội tâm). Để truyền đạt nội dung này, giáo viên có thể xây dựng một đoạn video chứa các hình ảnh động, kèm theo lời giới thiệu sinh động (TT không gian, TT ngôn ngữ) tạo nên một pha gợi động cơ mở đầu của tiết học; - Ứng dụng Toán học: Tìm hiểu các mô hình Toán học của nội dung bài học trong thực tiễn cuộc sống hay thế giới tự nhiên, dẫn Toán học về gần với thực tế, tăng thêm vẻ đẹp của Toán học (huy động nhiều dạng TT).; 14 - Bổ sung một số vấn đề chuyên sâu để phù hợp với đặc thù chuyên biệt của đối tượng học sinh chuyên toán. * Điều kiện áp dụng Áp dụng cho các bài dạy hay chủ đề kiến thức mà nội dung DH chưa có hoặc còn thiếu về ứng dụng của Toán học, lịch sử và nguồn gốc thực tiễn Toán học và một số kiến thức chuyên sâu; được tổ chức thực hiện trong hoạt động DH toán . Ví dụ: Bổ sung định nghĩa tích phân theo truyền thống trong bài dạy “Tích phân”, lớp 12. Định nghĩa tích phân thông qua công thức Newton-Leibnitz. Theo chúng tôi, có nhiều hạn chế, đặc biệt cách định nghĩa này không đáp ứng được yêu cầu phát triển tư duy toán học và áp dụng thực tiễn Toán học của các học sinh giỏi. Chúng tôi đề xuất bổ sung định nghĩa tích phân theo truyền thống như sau: Bài toán 1: Tính diện tích hình thang cong aABb được giới hạn bởi đồ thị hàm số ( )y f x nhận giá trị dương trên đoạn  ,a b , trục hoành và hai đường thẳng ,x a x b  . GV sử dụng chiến lược DH TT ngôn ngữ, thuyết trình cách giải bài toán này bằng cách sử dụng hình ảnh động hết sức trực quan dễ hiểu, giúp học sinh nắm được cách giải bài toán, giảm được tính trừu tượng của bài toán như sau : n x y n S 2 16,24194 cm2 5 16,95479 cm2 9 17,05460 cm2 15 17,08339 cm2 40 17,09735 cm2 50 17,09817 cm2 21 16.14380 cm2 S = 16.14380 cm2 f x( ) = Ax + 1 A = 1.50000 a = 3.18 n = 21 b = 3.49 Show Kqua B A O ba HĐ 1: Cho học sinh quan sát hình ảnh và GV thuyết trình cách tính tổng diện tích tất cả các hình chữ nhật (TT không gian và TT ngôn ngữ). Với mỗi số nguyên dương n, ta chia  ,a b thành nhiều đoạn con bằng nhau bởi các điểm 1, ,..., ,..., ,( 0,1,2... ).o k n b a b ax a x a x a k x b k n n n          Dựng các hình chữ nhật kB với đáy là đoạn  1,k kx x  , chiều cao là: ( ),( 0,1,..., 1)kf x k n  . Diện tích hình chữ nhật kB là 1( )( )k k kf x x x  .Gọi nA là hợp của n hình chữ nhật 0 1 1, ,..., nB B B  và ( )nS A diện tích của hình nA . Vậy: 1 1 0 ( ) ( )( ). n n k k k k S A f x x x      15 HĐ 2: Điều chỉnh cho n tăng dần lên để học sinh quan sát và nhận xét tổng diện tích tất cả các hình chữ nhật và diện tích hình thang cong aABb. Khi số điểm chia n càng lớn, số hình chữ nhật 0 1 1, ,..., nB B B  càng nhiều thì ( )nS A càng gần với diện tích của hình thang cong aABb. Lời giải trên được thuyết minh trực quan bằng hình ảnh (xem phụ lục 10). Cho học sinh thảo luận đưa ra cách tính diện tích hình thang cân như sau: Chia đoạn  ,a b , thành nhiều đoạn con  1,i ix x  với i = 1,2,3 n; Tính tổng: 1 1 0 ( ) ( )( ). n n k k k k S A f x x x      ; Tìm lim ( )nn S A . Bài toán 2: Bài toán tính công của một lực biến đổi. Bằng chiến lược DH TT ngôn ngữ, GV thuyết trình bài toán như sau: Nếu một lực không đổi F tác dụng vào vật dọc theo một khoảng cách d từ a đến b thì công W sinh ra trong quá trình dịch chuyển bằng tích của lực F và độ dài khoảng cách d mà nó đã tác dụng. . ,W F d ở đây, lực F được hiểu là tác dụng dọc theo hướng chuyển động. Định nghĩa trên luôn luôn đúng khi lực F không đổi. Tuy nhiên, có nhiều lực không giữ nguyên giá trị trong suốt quá trình thực hiện công mà thay đổi theo hàm số ( )F f x . Trong các tình huống như vậy, người ta thường chia quá trình này thành nhiều phần nhỏ và tính công toàn phần nhờ lấy tổng các công tương ứng với các phần được phân chia. Cho học sinh thảo luận và nhận xét: Chia quá trình dịch chuyển thành n phần nhỏ; Tính công w , 1,2,3...i i  và tính tổng 1 ( ) w n i i S n   ; Tìm lim ( )n S n . Từ nhận xét cách giải giống nhau của hai bài toán trên ta đặt ( ) b a f x dx = lim ( )n S n và đi đến định nghĩa tích phân theo truyền thống. Bằng các chiến lược DH toán theo hướng tiếp cận thuyết đa trí tuệ, cung cấp cho học sinh định nghĩa theo truyền thống giúp các em hiểu được nguồn gốc định nghĩa từ thực tế, tăng thêm lòng say mê học (bồi dưỡng TT nội tâm). Qua đó giúp các em có cơ sở lý thuyết để khai thác ứng dụng tích phân trong việc giải một số bài toán thực tế nhằm bồi dưỡng TT ngôn ngữ và TT lôgic - toán hoc. 2.2.1.2. Biện pháp 2: Thiết kế và xây dựng hệ thống bài tập ứng dụng toán học vào thực tiễn theo thiên hướng các dạng TT khác nhau * Mục đích biện pháp: Sưu tầm, bổ sung một số bài toán có ứng dụng thực tiễn góp phần phát triển một số dạng TT cho học sinh chuyên toán như TT ngôn ngữ, TT lôgic - Toán học và TT không gian. 16 * Cách thực hiện biện pháp: - GV rà soát, sắp xếp các bài tập trong SGK tương ứng theo thiên hướng với các dạng TT: TT ngôn ngữ; TT lôgic - Toán học; TT không gian dựa vào các biểu hiện và chiến lược DH toán theo hướng tiếp cận thuyết đa TT nêu ở chương 1 theo các biểu hiện sau: + Biểu hiện các bài tập thiên hướng về TT ngôn ngữ: Phân tích và lập luận giải quyết vấn đề chủ yếu sử dụng ngôn ngữ; bài toán có thể giải được bằng nhiều cách; các bài toán đòi hỏi khả năng toán học hóa và mô hình Toán học nhằm rèn luyện khả năng chuyển đổi ngôn ngữ; cách phát biểu bài toán được sử dụng thuật ngữ của một số môn khoa học khác; các bài toán mà thông qua nó rèn luyện được cho học sinh về mặt ngữ nghĩa và cú pháp của các ký hiệu và thuật ngữ Toán học. + Biểu hiện các bài tập thiên hướng về TT lôgic - Toán học: Phân tích và lập luận giải quyết vấn đề chủ yếu sử dụng tư duy lôgic - Toán học, yêu cầu cao về độ chính xác và lập luận lôgic chặt chẽ. + Biểu hiện các bài tập thiên hướng về TT không gian: Giải quyết vấn đề và lập luận chủ yếu bằng trực quan, tưởng tượng không gian. Sử dụng hình ảnh như biểu đồ, bảng để suy luận. Các bài tập đòi hỏi mức độ tri giác cao. - Sưu tầm các tài liệu tham khảo để bổ sung hoặc biên soạn thêm các bài tập có ứng dụng thực tiễn. - Lập kế hoạch và cách thức tiếp cận các dạng bài tập có ứng dụng thực tiễn. * Điều kiện áp dụng: Được tổ chức DH theo hình thức chính khoá, DH ngoại khoá hay hình thức tự học; Được triển khai các cách thức: Dạy bài mới, luyện tập, bài tập về nhà và xây dựng đề kiểm tra. 2.2.2. Nhóm biện pháp: Áp dụng linh hoạt một số hình thức tổ chức DH trải nghiệm để phát triển đa TT cho học sinh 2.2.2.1. Biện pháp 3: Tổ chức một số hoạt động dạy học toán bằng trải nghiệm có tính thể nghiệm, tương tác hay tham gia lâu dài bởi các câu lạc bộ * Mục đích biện pháp: Hỗ trợ việc DH chính khóa nhằm giúp học sinh phát triển đa dạng TT, yêu thích học toán hơn và góp phần phát triển toàn diện cho học sinh. * Cách thức thực hiện biện pháp Các hoạt động được tổ chức theo các hình thức sau đây: - Tổ chức học sinh tự viết chuyên đề ngoại khoá toán (lịch sử phát minh, ứng dụng thực tiễn và vấn đề mới của Toán học,; - Hội toán dưới các hình thức trò chơi ô chữ, hái hoa học tập,; - Tổ chức câu lạc bộ vẻ đẹp toán học; 17 - Hội thảo, xemina, tọa đàm các vấn đề liên quan đến Toán học; - Báo toán: Báo toán là tiếng nói của các thành viên yêu Toán học, là nơi để các em giao lưu, bộc bạch những vấn đề Toán học theo những thiên hướng khác nhau về các dạng TT. Nội dung các hoạt động: Nhằm phát triển được các dạng TT cho học sinh thì nội dung hoạt động phải tạo ra các tình huống đặc trưng cho các dạng TT khác nhau: - TT ngôn ngữ: Tạo ra tình huống nói và viết; thuyết trình và thảo luận; hùng biện; khả năng chuyển đổi và sử dụng ngôn ngữ - TT lôgic - toán học: Cần phải lập luận, suy diễn để xây dựng cách giải quyết vấn đề; yêu cầu cao về mức độ tính toán nhanh và chính xác; cần phản đoán và khái quát hóa - TT không gian: Sử dụng hình ảnh để giải quyết vấn đề; nội dung chứa đựng tranh ảnh, nghệ thuật, vẽ, hội họa - TT giao tiếp: Chứa đựng các mâu thuẫn; chứng ngại; có nhiều cách giải quyết vấn đề; HS có thể mắc phải các những sai lầm; vấn đề đưa ra có thể phát triển và mở rộng theo các hướng khác nhau. - TT nội tâm: Tạo ra các khoảng trống về thời gian để dành cho hoạt động độc lập cá nhân. * Điều kiện áp dụng Các chủ đề về kiến thức bao gồm: Lịch sử phát minh và phát tiễn của Toán học; Ứng dụng thực tiễn của Toán học; Một số một số vấn đề mới có chiều sâu phù hợp với đối tượng HS chuyên Toán. * Một số ví dụ  Tổ chức học sinh tự viết chuyên đề ngoại khóa toán  Tổ chức xêmina toán học  Hoạt động theo hình thức tổ chức hội Toán  Tổ chức hoạt động câu lạc bộ vẻ đẹp Toán học trong trường THPT chuyên theo hướng tiếp cận thuyết đa TT 2.2.2.2. Biện pháp 4: Tổ chức một số hoạt động dạy học toán bằng trải nghiệm có tính khám phá * Mục đích của biện pháp Thông qua hoạt động TNST giúp học sinh vận dụng được những kinh nghiệm sẵn có để vượt qua được tính chất trừu tượng, tính chất phức tạp vốn có của Toán học để lĩnh hội và tích lũy được những tri thức mới. Hoạt động TNST sẽ bồi dưỡng được cho học sinh nhiều dạng TT như TT giao tiếp, TT ngôn ngữ, TT lôgic - toán học, TT không gian. * Các bước thực hiện Để thiết kế một hoạt động DH toán theo hướng trải nghiệm sáng tạo, GV cần tiến hành thực hiện theo các bước cơ bản sau đây: 18 - Xây dựng nhu cầu cần tổ chức hoạt động: Căn cứ vào nội dung bài học và tình hình thực tế về năng lực phẩm chất TT của học sinh để khảo sát nhu cầu và điều kiện tiến hành. - Mục đích hoạt động: Xác định rõ được mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng, thái độ và các thành tố đặc trưng của các dạng TT được bồi dưỡng. - Lựa chọn hình thức hoạt động: Xác định nội dung, phương pháp, phương tiện từ đó tìm kiếm và lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp. - Lập kế hoạch và thiết kế hoạt động chi tiết: Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện? Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao? Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào? Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân. Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc. * Điều kiện áp dụng - Các nội dung toán học gần với thực tiễn cuộc sống hằng ngày. - Các nội dung mang tích chất trừu tượng cao cần được tiếp cận thông qua bằng con đường trực quan sinh động để vươn tới tư duy trừu tượng. - Các nội dung có nhiều ứng dụng thực tế, được toán học hóa từ nhiều tình huống thực tiễn. Ví dụ : Hoạt động trải nghiệm sáng tạo “Đo chiều cao của tháp Por Klong Garai”, tại Tỉnh Ninh Thuận.  Nhu cầu tổ chức hoạt động - Tìm hiểu kiến trúc của tháp Chàm Pô Klong Garai Ninh Thuận, một di tích kiến trúc nghệ thuật, thông qua việc phát hiện ra các cấu trúc của tháp được xây dựng theo tỉ lệ vàng.  Mục đích tổ chức hoạt động - Nhằm đáp ứng nhu cầu học tập gắn với các hoạt động thực tế của môn Toán. - Đẩy mạnh các hoạt động học tập thực tế và nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân học sinh với bộ môn Toán của trường Chuyên. - Thông qua chuyến đi thực tế giáo dục cho học sinh các trải nghiệm sáng tạo và các kỹ năng sống, giúp HS phát triển các NL.  Hình thức hoạt động Hoạt động cả lớp với hình thức tham quan và đo thực tế chiều cao của Tháp.  Kế hoạch và hoạt động chi tiết 2.2.3. Nhóm biện pháp: Áp dụng linh hoạt một số phương phát dạy học toán để phát triển đa trí tuệ cho học sinh 2.2.3.1. Biện pháp 5: Dạy học hợp tác nhóm theo hướng tiếp cận thuyết đa trí tuệ * Mục đích biện pháp Nhằm tạo ra môi trường DH “đa TT”, qua đó góp phần bồi dưỡng được nhiều dạng TT và đặc biệt TT giao tiếp và TT ngôn ngữ. 19 * Các bước thực hiện  Phân nhóm Cách 1: Xếp mỗi nhóm gồm các em có cùng nổi trội một, hai dạng TT giống nhau, số lượng thành viên nhiều thường 5 đến 8 em. Với cách chia nhóm này, để các em cộng tác nghiên cứu và trình bày một vấn đề của toán học theo chiều sâu độc lập của một dạng TT.. Cách 2: Xếp mỗi nhóm gồm các em mà mỗi em có một TT nổi trội khác nhau, số lượng thành viên nhiều m

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_day_hoc_toan_trung_hoc_pho_thong_chuyen_theo.pdf
Tài liệu liên quan