Áp dụng thuật toán DSC giải quyết bài toán điều khiển bám quỹ đạo cho FWOMR.
Mô phỏng số hệ thống DSC cho FWOMR, phân tích đánh giá ưu nhược điểm của giải thuật
để từ đó đề xuất giải thuật AFDSC nhằm cải thiện chất lượng điều khiển FWOMR.
+ Đề xuất thuật toán AFDSC cho FWOMR. Thuật toán này được xây dựng dựa trên cơ
sở thuật toán DSC và hệ logic mờ. Do chất lượng điều khiển phụ thuộc rất nhiều vào các
tham số của DSC, luận án đã đề xuất một phương pháp chỉnh định tham số của bộ điều
khiển bằng mô hình mờ Sugeno. Bộ chỉnh định mờ mô hình Sugano có ưu điểm là khả năng
tổng hợp đơn giản, dễ dàng nhúng thuật toán trên vào vi điều khiển. Hệ thống AFDSC cho
FWOMR được khảo sát bằng mô phỏng số. Các kết quả mô phỏng cho thấy chất lượng của
hệ thống điều khiển tốt hơn hẳn hệ thống sử dụng DSC. Tuy nhiên, với sai lệch mô hình lớn
và chứa nhiều tố bất định cũng nhiễu tác động vào FWOMR có biên độ lớn thì AFDSC
không còn đảm bảo chất lượng nữa. Vì vậy, để bộ điều khiển có thể thích hợp với các điều
kiện khó khăn hơn luận án đã đề xuất phương pháp sử dụng mạng RBF để xấp xỉ các thành
phần bất định này. Kết quả này được công bố trong các công trình 1,7 phần “Danh mục các
công trình của tác giả”
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 487 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Điều khiển mặt động thích nghi bám quỹ đạo cho robot tự hành bốn bánh đa hướng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh động lực học được xây dựng
trong [47] và [48], theo sau là một số thuật toán điều khiển bám cho mô hình đầy đủ này ở
[49], và [50]. Các nghiên cứu đã sử dụng bộ điều khiển PI để tối ưu bám quỹ đạo [43] và [44].
Mặt khác, thuật toán sử dụng mô hình dự báo cũng đã được đề cập trong [51].
Ngày càng có nhiều nghiên cứu tập trung vào các phương pháp điều khiển phản hồi cho
mô hình phi tuyến [52], [53], [54], [55], [56], và [57]. Phương pháp phản hồi cuốn chiếu
4
Backstepping là một giải pháp khả thi để giải quyết các mô hình toán học phi tuyến truyền
ngược [58] và [59]. Tuy vậy, với các hệ phi tuyến bậc cao thì khối lượng tính toán lớn, phức
tạp và mất nhiều thời gian tính toán do việc phải tính toán đạo hàm trong từng bước lặp.
Bộ điều khiển chế độ trượt (SMC) cũng đã được sử dụng [60], [61], [62] và [63] vì các
đặc tính vượt trội trong trường hợp hệ bị tác động bởi nhiễu. Tuy nhiên, hạn chế của thuật
toán SMC chính là hiện tượng chattering và muốn giảm hiện tượng này đòi hỏi mô hình đối
tượng phải chính xác. Điều này lại đi ngược với các tính chất của mô hình robot, đó là bất
định tham số.
Để cải thiện chất lượng điều khiển cũng như các hạn chế một số nhược điểm của bộ điều
khiển Backstepping và bộ điều khiển trượt, bộ điều khiển mặt trượt động (DSC) được giới
thiệu trong [64] và [65]. Các bước thiết kế tương tự với các bước thiết kế bộ Backstepping,
tuy vậy để tránh phải lấy đạo hàm ở các bước lặp cho tín hiệu điều khiển ảo DSC đã đưa thêm
bộ lọc thông tần thấp, vừa là để có thông tin về đạo hàm vừa để lọc các nhiễu nội tần số cao
xuất hiện trong đối tượng điều khiển [65].
Đối với OMR, khó có thể xây dựng được mô hình toán học chính xác vì các yếu tố như
ma sát, tải trọng thay đổi cho đến sự thay đổi điều kiện môi trường đều không thể biết trước.
Do đó, các phương pháp thiết kế hiện đại hiệu quả trong trường hợp này là sử dụng các thuật
toán thích nghi để chỉnh định tham số của bộ điều khiển sử dụng logic Mờ hoặc xấp xỉ tham
số bất định của đối tượng sử dụng mạng nơ ron. Bộ điều khiển thích nghi theo kiểu này cải
thiện đáng kể chất lượng của hệ thống động lực phi tuyến [60], [61], [62], [66], [68], [69],
[70], [71] và [72].
Với các tham khảo, phân tích như trên, một cấu trúc điều khiển thích nghi mới dựa trên
mạn nơ ron xuyên tâm (RBFNN) và hệ logic mờ cho bộ điều khiển bám quỹ đạo FWOMR
được nghiên cứu phát triển trên nền tảng thuật toán điều khiển mặt trượt động (DSC). Bộ điều
khiển thích nghi mờ nơ ron mới với RBFNN để xấp xỉ các tham số phi tuyến bất định của
FWOMR và logic mờ để chỉnh định thích nghi tham số của bộ điều khiển được đề xuất trong
luận án.
1.4. Kết luận Chương 1
Chương 1 đã trình bày nghiên cứu tổng quan về phân loại robot, robot tự hành, trong
đó tập trung vào robot tự hành bốn bánh đa hướng (FWOMR), đối tượng nghiên cứu chính
của luận án. Chương 1 cũng đã tập trung vào nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu
trong và ngoài nước về mô hình hóa OMR và các thuật toán điều khiển bám quỹ đạo cho
OMR đã công bố, phân tích ưu nhược điểm của các phương pháp này để từ đó rút ra các
hướng nghiên cứu thích hợp cho luận án.
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH HÓA VÀ THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN BÁM QUỸ
ĐẠO CHO ROBOT TỰ HÀNH BỐN BÁNH ĐA HƯỚNG
Xây dựng hệ phương trình động học, động lực học cho OMR là bài toán đầu tiên cần
thiết phục vụ cho việc tổng hợp bộ điều khiển bám quĩ đạo. Trong luận án này, đối tượng
nghiên cứu được xét đến là robot tự hành bốn bánh đa hướng sử dụng bánh xe dạng Omni
(FWOMR), chuyển động trên mặt phẳng chịu ảnh hưởng của lực ma sát.
2.1. Xây dựng mô hình động học, động lực học cho robot tự hành bốn bánh đa hướng
5
2.1.1. Bánh xe Omni
Bánh xe Omni được bố trí vuông góc theo trục của động cơ, các bánh được đặt cách
nhau một góc 3600/n. Bánh xe Omni được ứng dụng nhiều trong robot tự hành vì nó cho
phép robot di chuyển ngay đến một vị trí trên mặt phẳng mà không phải quay trước. Hơn
nữa, chuyển động tịnh tiến dọc theo một quỹ đạo thẳng có thể kết hợp với chuyển động
quay làm cho robot di chuyển tới vị trí mong muốn với góc định hướng chính xác.
2.1.2. Mô hình động học robot tự hành bốn bánh đa hướng [41], [42]
Phương trình biểu diễn mối quan hệ này cũng là phương trình động học của robot
cosθ sinθ
sinθ cosθ
- 0
0
0 0 1
q Hv v (2.1)
Trong đó:
cosθ sinθ
sinθ cosθ
- 0
= 0
0 0 1
H là ma trận chuyển hệ trục toạ độ.
Từ phương trình động học (2.1), ta tính được phương trình thể hiện mỗi quan hệ giữa
vị trí của robot và vận tốc quay của các bánh xe:
1
2
3
4
( )
x
y g
với 2( )g HH
(2.4)
2.1.3. Mô hình động lực học robot tự hành bốn bánh đa hướng [41], [42]
Mô hình động học và động lực học cho FWOMR được xây dựng dựa trên mô hình
với bánh xe Omni được bố trí lệch so với tọa độ động một góc 450, các bánh được đặt cách
nhau một góc 900
Từ đó ta có phương trình động lực học của robot có dạng như sau
( ) sgn( ) M q v Cv G v τ Bτ d (2.8)
Với: [ ]Tx yv v v là véc tơ vận tốc của robot
2 2 2 2
2 2 2 2
2 2 2 2
2 2 2 2
r r r r
r r r r
d d d d
r r r r
B là ma trận hệ số điều khiển.
0 0
( ) 0 0
0 0
m
q m
J
M
Là ma trận với m là khối lượng và J là momen quán tính của
robot.
6
0 0
0 0
0 0
x
y
B
B
B
C
và
0 0
0 0
0 0
x
y
C
C
C
G lần lượt là ma trân hệ số ma sát nhớt và
ma sát Coulomb.
2.2. Một số thuật toán điều khiển bám quỹ đạo cho robot tự hành bốn bánh đa hướng
thông dụng.
2.2.1. Bộ điều khiển PID cho FWOMR
Bộ điều khiển PID cho FWOMR được đề xuất trong [43] và [44]. Các nghiên cứu này
đã thiết kế bộ điều khiển PID dựa trên mô hình động học của OMR. Do đó các tác động của
các ngoại lực tác động lên hệ trong phương trình động lực học của robot đã không được xét
đến.
1
2
1
3
4
( )
( ) ( )
( )
d d
d d
d d
x t x x
y t y g y
t
e
(2.11)
Ta cần tìm véc tơ vận tốc góc của các bánh xe để bộ điều khiển vòng kín ổn định.
01
2 1
3 0
4
0
( )( ( ) ( ))
t
e
e t
T T
P e I e
e t
e
x d
x
g g g K y K y d
d
(2.12)
Với ,P IK K là các ma trận đường chéo và xác định dương.
2.2.2. Bộ điều khiển trượt cơ bản cho FWOMR
Điều khiển trượt [60], [61], [62] và [63]. Thường được sử dụng cho các hệ robot nói
chung và cho FWOMR nói riêng bởi ưu điểm bền vững với các tác động của nhiễu.
Từ phương trình động học (2.1) và phương trình động lực học (2.8), đặt 1
2
x q
x v
, ta có
hệ phương trình trạng thái:
1 2
2 2 2sgn( ) d
x Hx
Mx Cx G x τ Bτ
(2.19)
Với dτ là thành phần nhiễu bất định và không đo được chính xác nên thành phần này
sẽ không xuất hiện trong quá trình tính toán các bộ điều khiển SMC, MSSC.
Xác định mặt trượt cơ bản với các điều kiện và giả thiết
Định nghĩa sai số 1 1 1d
2 2 2d
e x x
e x x
với 1dx là giá trị quỹ đạo đặt
1
2d 1d
x H x là giá trị
đặt cho vận tốc của robot.
Chọn mặt trượt
1 1 S e e (2.20)
7
Với >0 là hệ số mặt trượt.
Đạo hàm mặt trượt ta có:
1 1
2 2 1 2 2 2 2(M ( sgn( )) ( ) )d
S He He e H Bτ Cx G x x H H e (2.21)
Chọn hàm Lyapunov
21
2
V S (2.22)
Đạo hàm hàm Lyapunov theo thời gian, ta có
1
2 2 2 2( ( sgn( )) ( ) )dV
-1SS SH M Bτ Cx G x x H H e (2.23)
Với tín hiệu điều khiển được chọn như sau:
1 1
2 2 2 2 1( ) ( (( ) ) sgn( ) sgn( ))
T T
d K
τ B BB M H H e x Cx G x S (2.24)
Khi đó 1sgn( ) 0V K S S
thỏa mãn định lý ổn định Lyapunov.
Bộ điều khiển trượt (2.24) được thiết kế tính ổn định bền vững khi hệ thống tồn tại sai
lệch mô hình và có nhiễu tác đông. Hàm V trong công thức (2.22) với luật điều khiển (2.24)
cho hệ FWOMR là hàm Lyapunov của hệ kín.
2.2.3. Bộ điều khiển đa mặt trượt cho FWOMR
- Xét hệ robot tự hành bốn bánh đa hướng
1 2
2 2 2sgn( ) d
x Hx
Mx Cx G x τ Bτ
(2.36)
Với 1
x
y
x và 2
x
y
v
v
x
- Xét mặt trượt
11
1 12 1 1
13
d
S
S
S
S x x (2.37)
- Đạo hàm 1S kết hợp với hệ phương trình (2.37) ta có
1 1 1 2 1 d d S x x Hx x
(2.38)
Chọn tín hiệu điều khiển ảo
1
2 1 1 1( )d dK
x H S x (2.39)
- Chọn hàm Lyapunov thứ nhất
1 1 1
1
2
TV S S
(2.40)
- Đạo hàm 1V kết hợp với (2.38) và (2.39)
1 1 2 1 1 1
T TV K S S S S (2.41)
- Với 2S là mặt trượt thứ hai
2 2 2 )( d S x xH (2.42)
- Xét đạo hàm 2S
2 2 2 2 2
1
2 2 2 2 2
( ) ( )
( ( sgn( )) ) ( )
d d
d d
S H x x H x x
H M Bτ Cx G x x H x x
(2.43)
8
Kết hợp (2.39), (2.40), (2.43), và (2.44), ta có:
1 2 1 1H K S S S
(2.44)
- Chọn tín hiệu điều khiển:
1 1
2 2 2 2 2 2 2( ) ( ( ( ) ) ) sgn( ) )
T T
d d K
τ B BB M H H x x x Cx G x S (2.45)
-Khi đó, ta có:
2 2 2K S S
(2.46)
- Chọn hàm Lyapunov thứ hai
2 1 1 2 2
1 1
2 2
T TV S S S S
(2.47)
- Đạo hàm 2V kết hợp với (2.45), (2.46), (2.47) và (2.48)
2 22 1 1 1 1 1 12 2 2 2
T T TV K K S S S S S SS S S S (2.48)
- Ta có
2
2 2 2
2
2 1 1 1V K K SS S S
(2.49)
- Chọn 21
1
2
KK K ta có: 0K , và:
2 2
2 1 1 1
2
1 1
2 2
2 2 2
2 2
2 2
1 1
2
1
(
2
2
)
V K K
K K
S SS S S
S S
S
S S
- Vậy 2V
chính là hàm Lyapunov của hệ kín.
Một nhược điểm của phương pháp này là chính ở chỗ phải tính đạo hàm của đầu vào
ảo 2dx vì đầu vào này phụ thuộc vào mặt trượt và các biến trạng thái của hệ (2.43). Đó cũng
chính là khó khăn khi sử dụng phương pháp MSSC.
2.3. Kết luận chương 2
Chương 2, luận án đã thu được các kết quả như sau:
Mô hình hóa robot tự hành đa hướng với cấu trúc như đã chọn, xây dựng các
phương trình động học và động lực học và phân tích động lực học của FWOMR dựa trên
mô phỏng số
Nghiên cứu một số thuật toán điều khiển bám tiêu biểu đã được ứng dụng cho
FWOMR và khảo sát đánh giá ưu nhược điểm của các phương pháp điều khiển này bằng
phần mềm Matlab / Simulink như:
Thuật toán điều khiển PID
Điều khiển trượt
Điều khiển đa mặt trượt
Dựa trên các phân tích lý thuyết và kết quả mô phỏng, phương pháp điều khiển đa mặt
trượt (MSSC) sẽ được tiếp tục nghiên cứu phát triển trong chương sau.
9
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI BÁM QUỸ ĐẠO
CHO ROBOT TỰ HÀNH BỐN BÁNH ĐA HƯỚNG
Trong chương 3, một thuật toán điều khiển mới được đề xuất cho FWOMR. Thuật
toán điều khiển này được phát triển trên nền tảng kỹ thuật DSC, một kỹ thuật được phát
triên trên cơ sở MSSC kết hợp với kỹ thuật Backstepping. Một DSC bám quỹ đạo thích nghi
bằng hệ mờ và mạng nơ ron nhân tạo cho FWOMR nhằm khắc phục nhược điểm của DSC
và mở rộng miền ứng dụng cho FWOMR có mô hình phi tuyến bất định và chịu ảnh hưởng
của nhiễu. Thuật toán DSC thích nghi được mô phỏng đánh giá bằng phần mềm Matlab-
Simulink.
Những nghiên cứu trong chương 3 đề xuất thuật toán thích nghi mới AFDSC và
AFNNDSC để giải bài toán điều khiển bám quĩ đạo cho FWOMR trong trường hợp xét đến
các thành phần bất định trong mô hình robot cũng như ảnh hưởng của nhiễu.
3.1. Thuật toán điều khiển mặt trượt động.
Xây dựng thuật toán điều khiển bám quĩ đạo mặt trượt động cho FWOMR.
Để đơn giản cho việc tính toán và chứng minh tính ổn định của hệ thống điều khiển,
các biến trạng thái của hệ thống được đặt như sau:
1
2
[ ]
[ ]
T
T
x y
x y
v v
x q
x v
(3.1)
Từ đó thu được hệ phương trình của robot tự hành bốn bánh đa hướng
2
1 2
2 2 sgn d
x Hx
Mx Cx G τ Bτx
(3.2)
Với giả thiết mô hình biết trước, dτ được xem như nhiễu bên ngoài tác động chưa
biết, mô hình FWOMR không xét đến ảnh hưởng của nhiễu có dạng như sau:
1 2
22 2 sgn
x Hx
Mx Cx G Bτx
(3.3)
Trước tiên, đặt 1 1 1d e x x là véc tơ sai lệch bám, ở đó 1
T
d d d dx y x là quỹ
đạo đặt. Mục tiêu điều khiển là đảm bảo 1x đạt được giá trị 1dx hay nói cách khác 1e tiến
tới 0.
Đạo hàm 1e
1 1 1 2 1d d e x x Hx x (3.4)
Giả sử rằng fα là tín hiệu điều khiển ảo trong việc thiết kế bộ điều khiển DSC. α là
đầu vào của bộ lọc thông thấp bậc nhất có biểu thức
1 1 1 1dc
H e xα (3.5)
Với
1
1 1
1
0 0
0 0
0 0
x
y
c
c c
c
là giá trị ma trận hằng số đường chéo phù hợp chứa các phần
tử là các giá trị dương.
α được đưa qua bộ lọc thông thấp bậc nhất
T f fα α α (3.6)
Với T được chọn đủ nhỏ để không làm tăng thời gian tính toán của DSC. Hàm ứng
10
viên Lyapunov thứ nhất được đề xuất
1 1 1
1
2
TV e e (3.7)
Xét đạo hàm của 1V
1 1 1 1 2 1 1 1 1 1 1 1 2 1
T T T T
d dV c c e e e Hx x e e e e Hx x
(3.8)
Có thể thấy từ biểu thức (3.8) với giá trị điều khiển ảo từ (3.5), 1 1 1 1 0
TV c e e và
điều kiện 1 1 1 1 0
TV c e e được thoả mãn.
Định nghĩa sai lệch tín hiệu điều khiển ảo của hệ thống.
2 2 f e x α (3.9)
Chọn mặt trượt
1 2 S e He (3.10)
ở đó là hệ số của mặt trượt.
Đạo hàm của S được tính
11 2 2 1 2 22 sgn f S e He He e He H M C G Bτ αxx (3.11)
Hàm ứng viên Lyapunov thứ hai được chọn
2
1
2
TV S S (3.12)
Tín hiệu điều khiển sẽ bao gồm hai thành phần eqτ và swτ
eqτ giữ trạng thái hệ thống trên mặt trượt eqτ thu được từ điều kiện 0S
.
11 2 2 21 2( ) sgndT Teq G e He x Cτ B BB xM xH (3.13)
Biểu thức của swτ được chọn như sau:
1 3w 1 2( ) sgnT Ts c c τ B BB M SH S (3.14)
với
2
2 2
2
0 0
0 0
0 0
x
y
c
c c
c
và
3
3 3
3
0 0
0 0
0 0
x
y
c
c c
c
là các ma trận hệ số xác định
dương. Cuối cùng, tín hiệu điều khiển của hệ là tổng của eqτ và swτ :
eq sw τ τ τ (3.15)
Định lý 3.1: FWOMR được mô tả bằng mô hình (2.3) được điều hiển bằng (3.15) với
eqτ được xác định bởi (3.13) và swτ (3.14) đảm bảo hệ kín ổn định và sai lệch bám tiến về 0.
Chứng minh
Đạo hàm 2V
2
TV SS (3.16)
Sử dụng (3.11), 2V
trở thành
12 1 2 2 2sgn TV fS e He H M Cx G Bτx α (3.17)
Với tín hiệu điều khiển (3.13), đạo hàm của 2V có thể được viết lại thành
2 2 3
T TV c sgn c S SS S (3.18)
Bằng việc lựa chọn 2c và 3c phù hợp, ta có
2 2 3 0
T TV c sgn c S S SS (3.19)
11
Điều này thoả mãn tiêu chuẩn ổn định Lyapunov, định lý 1 đã được chứng minh!
3.2. Thuật toán điều khiển mặt trượt động thích nghi mờ điều khiển bám quỹ đạo cho
FWOMR
3.2.1. Thuật toán điều khiển mặt trượt động thích nghi mờ.
Điểm mạnh của bộ điều khiển DSC là sự ổn định với những thông số hệ thống không
cố định (thông số bất định thay đổi trong giới hạn), nhưng điểm mạnh này chỉ phát huy
được khi trạng thái của hệ thống nằm trên mặt trượt hoặc vùng lân cận của mặt trượt. Sơ đồ
cấu trúc hệ thống DSC mờ được được biểu diễn ở hình 3.7.
Hình 3.7. Cấu trúc hệ thống điều khiển mặt trượt động thích nghi mờ cho FWOMR
Dựa trên các kết quả mô phỏng DSC cho FWOMR ta nhận thấy chất lượng của hệ
thống phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn các tham số 1 2 3( , , )c c c của DSC. Trong đó, 1c
là tham số ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng bám quỹ đạo của robot, 2c và 3c ảnh hưởng đến
tốc độ tiến đến mặt trượt của trạng thái hệ thống cũng như khả năng giữ trạng thái hệ thống
nằm trên mặt trượt. Ở mỗi trạng thái, Nếu lựa chon được bộ tham số phù hợp hệ thống sẽ
đạt được chất lượng, đặc biệt là khi hệ thống chịu tác động bởi nhiễu. Vì vậy trong phần
này, Một DSC chỉnh định tham số mờ được nghiên cứu đề xuất cho FWOMR.
Đầu vào của bộ chỉnh định mờ là sai lệch của bám của quỹ đạo robot 1e và đạo hàm
theo thời gian của nó 1e (hình 3.7). Các tập mờ cho biến ngôn ngữ đầu vào được biểu diễn ở
hình 3.8 và hình 3.9.
-10 -5 -0.01 0 0.01 5 10
NB NS Z PS PB
-25 -12 -0.06 0 0.06 12 25
NB NS Z PS PB
Hình 3.8. Các tập mờ cho đầu vào 1e Hình 3.9. Các tập mờ cho đầu vào 1e
Với các dữ liệu giữa đầu vào và đầu ra thu được khi tiến hành mô phỏng bộ điều
khiển DSC, các tập mờ của biến ngôn ngữ đầu vào cũng như các giá trị đầu ra và các luật
hợp thành cho bộ chỉnh mờ được xây dựng dựa trên mô hình mờ Sugeno. Các tập mờ cho
biến ngôn ngữ đầu vào 1e và 1e có dạng hàm tam giác và đầu ra 1 2 3, ,c c c được lựa chọn
thông qua thực nghiệm. Tên gọi các tập mờ và ý nghĩa được biểu diễn ở bảng 3.1. Các giá
12
trị đầu ra của bộ chỉnh định mờ được thể hiện trong bảng trong bảng 3.2.
Bảng 3.1. Các tập mờ của biến ngôn ngữ đầu
vào
Biến ngôn
ngữ 1e
Biến ngôn
ngữ 1e
Ý nghĩa
NB NB Khoảng âm lớn
NS NS Khoảng âm nhỏ
Z Z Khoảng 0
PS PS Khoảng dương nhỏ
PB PB Khoảng dươn lớn
Bảng 3.2. Các giá trị của đầu ra
Biến
đầu ra
Ý nghĩa Giá trị
đầu ra
cho 1c
Giá trị đầu ra
cho 2c và 3c
VS Rất nhỏ 1.5 0
S Nhỏ 4.25 25
M Trung
bình
6.5 30
B Lớn 8 35
VB Rất lớn 10 40
Bảng 3.3. Hệ luật cơ sở cho đầu ra 1c
1e 1e
NB NS Z PS PB
N M S VS S M
NS B M S M B
Z VS B M B VS
PS B M S M B
PB M S VS S M
Bảng 3.4. Hệ luật suy diễn cơ sở cho
2c ( 3c )
1e
1e
NB NS Z PS PB
NB M B VB B M
NS S M B M S
Z VB S M S VB
PS S M B M S
PB M B VB M M
3.2.2. Mô phỏng kiểm chứng thuật toán.
Nhiễu ngẫu nhiên ngoài được thêm vào mô hình có dạng như sau:
Hình 3.10. Nhiễu ngoài
Quỹ đạo để robot bám theo theo hệ tọa độ gốc được cho bởi:
0
0
cos( )
sin( )
r
r
r
x r t
y r t
Trong đó, những tham số của FWOMR và bộ điều khiển được chọn như trong bảng
3.5
Bảng 3.5. Các tham số của hệ thống và bộ điều khiển
Tham số mô hình động học 210 ; J=0.56 kgm ; 0.3 ; 0.06 m kg d m r m
Tham số quỹ đạo 00 15, 10t r m
Tham số bộ điều khiển (10,10,10); 25diag b
13
Hình 3.11. Chuyển động theo
trục x
Hình 3.12. Chuyển động
theo trục y
Hình 3.13. Sự thay đổi góc quay
theo thời gian
Có thể thấy rằng cả bộ điều khiển đều đảm bảo FWOMR bám quĩ đạo đặt nhưng
AFDSC cho chất lượng bám tốt hơn.
Các tham số 1 2 3( , , )c c c của AFDSC chỉnh định trực tuyến được biểu diễn trong các
hình 3.14, 3.15, 3.16.
Hình 3.17 mô tả chuyển động của FWOMR với hệ tọa độ hai chiều, có thể thấy rõ sự
hiệu quả của thuật toán khi quỹ đạo của robot đã bám rất sát với quỹ đạo đặt.
Hình 3.17. Chuyển động của WFOMR với quỹ đạo tròn
3.3. Thuật toán điều khiển mặt trượt động thích nghi nơ ronmờ điều khiển bám quỹ
đạo cho FWOMR
AFDSC đã là một đề xuất phù hợp để cải thiện chất lượng bám cho FWOMR trong
trường hợp sai lệch mô hình và nhiễu tác động với biên độ nhỏ. Nhưng trong trường hợp sai
lệch mô hình lớn thì chất lượng điều khiển không còn đảm bảo nữa. Chính vì vậy, việc ước
lượng sai lệch mô hình và bù trong thành phần bộ điều khiển sẽ đảm bảo nâng cao chất
lượng của bộ điều khiển này.
Hình 3.15. Tham số 2c Hình 3.16. Tham số 3c Hình 3.14. Tham số 1c
14
Hình 3.18. Cấu trúc hệ thống AFNNDSC cho FWOMR
3.3.1. Xấp xỉ thành phần bất định mô hình FWOMR sử dụng mạng nơ ron bán kính
xuyên tâm.
Mô hình FWOMR có chứa nhiều các thành phần bất định được biểu diễn bằng dτ
trong công thức (2.8). Do đó, tín hiệu điều khiển τ đã tính toán ở phần trước có thể không
đạt chất lượng tốt trong nhiều trường hợp. Ngoài ra nó còn tồn tại các thành phần bất định
khác làm cho bộ AFDSC khó có thể thực hiện được. Luận án đề xuất bổ sung bộ xấp xỉ sử
dụng mạng nơ ron RBF cho các thành phần bất định có trong bộ điều khiển AFDSC.
Các thành phần bất định được biểu diễn qua biểu thức:
1 22 sgn d Θ x G xM C τ (3.20)
là giá trị véc tơ có chiều (3x1) chứa các thành phần bất định của FWOMR. Hệ phương
trình mô tả FWOMR được viết lại thành:
1 2
1
2
x Hx
x Θ M Bτ
(3.21)
Tiến hành các bước tính toán tương tự như phần trước cho việc thiết kế bộ điều khiển,
đạo hàm của mặt trượt trở thành
11 2 2 1 2 2d S e He He e He H Θ M Bτ x (3.22)
Tín hiệu điều khiển của hệ
eq sw τ τ τ (3.23)
với
1 1 1 2 2( ) ˆT Teq d τ B BB M H e He x Θ (3.24)
1 1 2 3( ) sgnT Tsw c c τ B BB M SH S (3.25)
Ở đó Θˆ được huấn luyện online để xấp xỉ các thành phần bất định của hệ thống. Mạng
nơ ronbán kính xuyên tâm gồm 3 lớp: lớp đầu vào, lớp ẩn, và lớp đầu ra.
Hình 3.19. Mạng nơ ronbán kính xuyên tâm
15
Lựa chọn các giá trị để tính toán luật thích nghi cho Θˆ
T Θ γ εR (3.26
ˆ ˆ TΘ γR (3.27)
Với Θ là giá trị lý tưởng của thành phần bất định của hệ thống. Trong khi đó Θˆ là giá
trị đầu ra của mạng nơ-ron, cũng là giá trị được sử dụng cho bộ điều khiển.
Tiếp đó ˆ R R R được định nghĩa là ma trận sai lệch trọng số. Đầu ra lớp ẩn γ
được tính toán bởi hàm bán kính xuyên tâm có dạng
2 2
1 1 2 2
2
exp i ii
i
x x
γ (3.28)
Ở đó 1x và 2x là các giá trị véc tơ đầu vào của mạng RBFNN. 1i và 2i là các véc
tơ tâm của nhân nơ-ron, i đặc trưng cho độ lệch chuẩn của hàm. Với cấu trúc mạng nơ
ronđã thiết kế, luật cập nhật được chọn có dạng
ˆ ˆT γS H SR R (3.29)
ở đó là ma trận vuông xác định dương cấp n với n là số nhân nơ-ron. là tốc độ
học của mạng, được chọn trong khoảng (0,1) .
Định lý 3.2: FWOMR có mô hình (3.2), với tín hiệu điều khiển (3.23), luật chỉnh
định thích nghi (3.29), và thỏa mãn điều kiện
2
3
4
F
N
minc
S
R
(3.30)
thì tính ổn định Lyapunov của hệ thống được đảm bảo.
Chứng minh
Xét hàm ứng viên Lyapunov:
12
1 1
2 2
T TV tr S S R R (3.31)
Xét đạo hàm của 2V
12 ˆT TV tr S S )R R (3.32)
Sử dụng đạo hàm mặt trượt (3.22) kết hợp với tín hiệu điều khiển (3.23), đạo hàm 2V
trở thành
2 2 3 1ˆ ˆs ( )gnT T T TV c c tr S HS S S S Θ Θ R R (3.33)
Đạo hàm 2V sử dụng (3.22), (3.24), và (3.25), ta có
12 2 3 ˆsgn T T TT T TV c c tr S S Hε HΘ γS S S S R R (3.34)
Sau một vài bước tính toán, đạo hàm của của 2V trở thành
12 2 3 1 ˆsgnT T T T TV c c tr S S HS S S γS HM R R (3.35)
Với luật cập nhật cho mạng Nơ ron (3.29), 2V
được viết lại thành
2 2 3sgn T T T TV c c tr S SS S S Hε S R R R (3.36)
Áp dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz
16
2T
FF F
tr R R R R R R (3.37)
ta thu được:
22 2 3sgnT T N FF FV c c S SS S S S R R R (3.38)
với điều kiện chặn (3.30), 2V
trở thành
2
2 2
1
sgn
2
T
FF
V c
S SS R R (3.39)
2 0V
và điều cần chứng minh đã được chứng minh!
3.3.2. Xây dựng luật mờ cho AFNNDSC
Bộ chỉnh định mờ có cấu trúc như đã mô tả trong mục 3.21. Đầu vào của chỉnh định
mờ 1 1 1, ,x y e e e và đạo hàm bảng 3.6. Tập mờ cho các biến ngôn ngữ đầu vào được biểu diễn
ở hình 3.20. Các giá trị đầu ra của bộ chỉnh định mờ được biểu diễn ở bẳng 3.7.
Đầu ra thứ nhất của bộ mờ là tham số 1 , ,ic i x y và nó cũng là một tham số của
mặt trượt. Đầu ra còn lại là tham số 2 , ,ic i x y và 3 , ,ic i x y . Để giảm bớt độ phức
tạp của AFNNDSC, các tham số còn lại này được chọn bằng nhau. Hệ luật suy diễn cơ sở
được biểu diễn ở bảng 3.6.
Hình 3.20. Hàm đầu vào của bộ mờ
Bảng 3.6. Hệ luật mờ cơ sở cho 1 2( )i ic c
1e 1e
NB NS Z PS PB
NB M(M) S(B) VS(VB) S(B) M(M)
NS B(S) M(M) S(B) M(M) B(S)
Z VS(VB) B(S) M(M) B(S) VS(VB)
PS B(S) M(M) S(B) M(M) B(S)
PB M(M) S(B) VS(VB) S(B) M(M)
Bảng 3.7. Giá trị đầu ra 1 2( )i ic c của
bộ chỉnh định mờ
VS 3.0 (5)
S 4.15 (10)
M 4.56 (20)
B 7.5 (25)
VB 12 (30)
3.3.3. Kết quả mô phỏng.
Trong phần này, các mô phỏng được thực hiện trong môi trường Matlab/Simulink.
3.3.3.1. Mô hình robot chịu tác động bởi các nhiễu bên ngoài
Thêm vào đó, quỹ đạo đặt cho FWOMR là quỹ đạo tròn với phương trình chuyển động
như sau: Trong đó 0 5r m là bán kính của quỹ đạo tròn; 0 10t ; với các thông số của
17
mô hình robot được cho như sau: m=10kg, J=0.56kgm2, d=0.3m, r=0.06m. Vị trí ban đầu
của robot ( ; ) (2;2)x y
Trong trường hợp này, chất lượng của bộ điều khiển tác động tới hệ thống được kiểm
chứng và đánh giá trong điều kiện các động cơ của robot chịu tác động trực tiếp bởi các
momen nhiễu bên ngoài là
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_dieu_khien_mat_dong_thich_nghi_bam_quy_dao_c.pdf