Nhu cầu đổi mới chƣơng trình Giáo dục Thể chất thuộc khối
kiến thức nghiệp vụ trong đào tạo sinh viên chuyên ngành Giáo dục
Mầm non
Kết quả 2 lần khảo sát đối với GVMN, cán bộ quản lý các nhà trường
Mầm non và SV chuyên ngành GDMN về nhu cầu đổi mới chương trình
GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ trong đào tạo GVMN được trình
bày tại bảng 3.21, 3.22 và 3.23 trong luận án đều có tính < bảng với sự
khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P > 0,05 cho phép có nhận
xét sau: Cả ba đối tượng đều thống nhất về nhu cầu đổi mới đối với
chương trình GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ trong đào tạo SV
chuyên ngành GDMN.
Thống nhất đánh giá: Kiến thức và kỹ năng triển khai hoạt động
GDTC là điều kiện cần thiết cấu thành năng lực hoạt động nghề nghiệp của
GVMN; là loại hình năng lực cần được đào tạo và đào tạo có hiệu quả cho
SV chuyên ngành GDMN ngay trong quá trình học tập tại các nhà trường
Sư phạm. Đổi mới GDTC theo hướng đào tạo nghề đối với SV chuyên
ngành GDMN là nhu cầu có tính cấp thiết của thực tiễn, là một trong
những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả GDTC
trong các nhà trường Mầm non nói chung và trong đào tạo GV chuyên
ngành Mầm non nói riêng.
Bàn luận về thực trạng Giáo dục Thể chất trong đào tạo
giáo viên Mầm non
Tiểu kết phần đánh giá thực trạng
Đại đa số GV chưa đáp ứng yêu cầu về kiến thức và kỹ năng thực
hiện chương trình GDTC cho trẻ. Những hạn chế đó đã trực tiếp làm giảm
hiệu quả hoạt động nghề nghiệp của chính GV và hiệu quả giáo dục trẻ.
GDTC trong đào tạo SV chuyên ngành GDMN của các nhà trường
Sư phạm nói chung và của trường ĐHSP Hà Nội 2 nói riêng gồm 2 loại
hình: GDTC thuộc khối kiến thức chung, nhằm trực tiếp phát triển thể lực
cho SV; GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ, nhằm trang bị cho SV
năng lực triển khai hoạt động GDTC cho trẻ Mầm non.
Giữa 2 môn học hoàn toàn độc lập về mục tiêu và nội dung trong quá
trình đào tạo; kết quả và hiệu quả đào tạo của cả 2 loại hình GDTC chưa đạt
yêu cầu trong thực tiễn đào tạo của nhà trường sư phạm.
Đổi mới chương trình GDTC theo định hướng nghề nghiệp trong đào
tạo GVMN là nhu cầu cấp thiết của thực tiễn giáo dục.14
Kết quả nghiên cứu thực trạng là cơ sở thực tiễn quan trọng để tiến
hành hoạt động đổi mới chương trình GDTC trong đào tạo chuyên ngành
GDMN của trường ĐHSP Hà Nội 2.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
27 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 742 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đổi mới chương trình giáo dục thể chất trong đào tạo sinh viên chuyên ngành giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 theo hướng nâng cao năng lực nghề nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i vận động, trò chơi dân gian để giải quyết nhiệm vụ GDTC. 
3.1.2. Thực trạng năng lực triển khai hoạt động Giáo dục Thể 
chất cho trẻ Mầm non của giáo viên Mầm non 
 Năng lực triển khai các hoạt động GDTC cho trẻ của GVMN được 
đánh giá thông qua thực trạng về: Kiến thức và kỹ năng vận dụng phương 
pháp GDTC; Kiến thức và kỹ năng vận dụng các nguyên tắc về phương 
pháp trong GDTC; Kiến thức và kỹ năng lập kế hoạch và xây dựng tiến 
trình GDTC; Kiến thức và kỹ năng lựa chọn bài tập để thực hiện nội dung 
GDTC của GVMN. 
 3.1.3. Thực trạng Giáo dục Thể chất trong đào tạo sinh viên chuyên 
ngành Giáo dục Mầm non của trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 
7 
 3.1.3.1. Khái quát chương trình đào tạo giáo viên Mầm non trong 
các trường đại học Sư phạm 
 Khối kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ có sự đa dạng về nội 
dung và lĩnh vực chuyên môn; mỗi học phần, SV có trung bình 2 tín chỉ để 
lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Đó là một khó khăn không nhỏ 
đối với GV và nhà trường để đào tạo có hiệu quả năng lực nghề nghiệp 
cho SV. GDTC trong đào tạo SV chuyên ngành GDMN được cấu trúc 
thành 2 môn học: GDTC thuộc khối kiến thức chung nhằm phát triển thể 
chất cho SV trong quá trình đào tạo; phương pháp GDTC cho trẻ Mầm non 
thuộc khối kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ nhằm trang bị cho SV 
năng lực thực hành chương trình GDTC trong các cơ sở GDMN. 
3.1.3.2. Thực trạng Giáo dục Thể chất theo chương trình thuộc khối 
kiến thức chung 
 Thực trạng về tính tích cực của SV trong học tập môn học GDTC 
thuộc khối kiến thức chung 
 Kết quả khảo sát về tính tích cực trong học tập môn học GDTC (vào 
thời điểm SV kết thúc môn học) được trình bày tại bảng 3.9 trong luận án 
có tính 
0,05 cho thấy: Đại đa số SV đều nhận thức được giá trị của hoạt động thể 
thao đối với việc giữ gìn và nâng cao sức khỏe của bản thân; nhận thức 
được trách nhiệm và sự nỗ lực cần thiết trong mỗi giờ học. 
 Số đông SV bằng lòng với điểm trung bình trong học tập môn học; 
chưa tích cực và thường xuyên tự rèn luyện thân thể; số đông SV chưa coi 
quá trình GDTC của nhà trường là cơ hội và điều kiện để vận động thân 
thể, tăng cường và phát triển thể lực của bản thân. 
 Thực trạng về kết quả học tập của SV trong học tập môn học 
GDTC thuộc khối kiến thức chung 
 Thống kê kết quả học tập môn học GDTC thuộc khối kiến thức 
chung được trình bày tại bảng 3.10. 
Bảng 3.10. Kết quả học tập môn học GDTC thuộc khối kiến thức 
chung của SV K37 và K38 chuyên ngành GDMN (n = 326) 
T
T 
Khóa 
Kết quả học tập (điểm) 
Từ 9 
đến 10 
Từ 8 đến 
cận 9 
Từ 7 đến 
cận 8 
Từ 6 
đến cận 
7 
Từ 5 
đến cận 
6 
Điểm 
dƣới 5 
n % n % n % n % n % n % 
1 
K37 
(n = 147) 
0 0 0 0 7 4,8 43 29,2 37 25,2 60 40,8 
2 
K38 
(n = 179) 
2 1,1 2 1,1 1 0,5 31 17,3 43 24,1 100 55,9 
 Cộng 2 0,6 2 0,6 8 2,5 74 22,7 80 24,5 160 49,1 
8 
 Kết quả trình bày tại bảng 3.10 cho thấy: Chỉ có 3,7 SV đạt điểm 
khá và giỏi; 47,2 SV đạt điểm trung bình; còn tới 49,1 SV chưa đạt 
điểm trung bình trong kiểm tra lần đầu. 
 Kết quả học tập đồng thời phản ánh nhiều yếu tố bất cập trong 
GDTC: SV chưa tích cực trong học tập môn học GDTC thuộc khối kiến 
thức chung, cho dù kết quả học tập môn học là điều kiện để xét tốt nghiệp; 
chương trình và tổ chức đào tạo đã được triển khai theo hướng cho SV tự 
chọn nội dung và thời gian học, song chưa thu hút đáng kể sự quan tâm và 
đầu tư của SV. Số lượng SV có điểm môn học dưới trung bình chiếm tỷ lệ 
cao đã phản ánh sự hạn chế về tính tích cực và thái độ trách nhiệm của SV 
trong quá trình thực hiện chương trình GDTC chung. 
 Thực trạng thể lực của SV chuyên ngành GDMN trƣờng ĐHSP 
Hà Nội 2 
 Thực trạng thể lực ban đầu của SV năm thứ nhất. 
 Để đánh giá hiệu quả GDTC nội khóa đối với sự phát triển thể lực 
của SV chuyên ngành GDMN, quá trình nghiên cứu đã tiến hành kiểm tra 
thể lực ban đầu của 326 SV năm thứ nhất K37 và K38 chuyên ngành 
GDMN trường ĐHSP Hà Nội 2 vào thời điểm nhập học, kết quả kiểm tra 
được trình bày tại bảng 3.11. 
Bảng 3.11. Thực trạng thể lực ban đầu của SV K37 và K38 
 chuyên ngành GDMN trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 (n = 326) 
TT Test 
K37 (n = 147) K38 (n = 179) 
   
1 Chiều cao đứng (cm) 157.01 3.28 158.27 6.03 
2 Cân nặng (kg) 47.23 3.23 47.91 4.46 
3 Nằm ngửa gập bụn (lần/30s) 15.99 2.53 15.36 1.73 
4 Bật xa tại chỗ (cm) 157.32 5.74 157.74 8.15 
5 Chạy 30M XPC (s) 6.28 1.69 6.41 0.82 
6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 870.07 40.87 872.87 37.89 
 Xếp loại thể lực ban đầu của SV năm thứ nhất theo tiêu chuẩn đánh 
giá của Bộ GD&ĐT. 
 Từ kết quả đánh giá thể lực ban đầu, quá trình nghiên cứu đã xếp loại 
trình độ thể lực của SV chuyên ngành GDMN trường ĐHSP Hà Nội 2 theo 
tiêu chuẩn đánh giá của Bộ GD&ĐT. Kết quả xếp loại được trình bày tại 
bảng 3.12. 
X X
9 
Bảng 3.12. Xếp loại thể lực ban đầu của SV năm thứ nhất K37, K38 
chuyên ngành GDMN trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 theo tiêu chuẩn 
đánh giá của Bộ GD&ĐT (n = 326) 
TT Test 
Loại tốt Loại đạt Loại không đạt 
n % n % n % 
I K37 (n = 147) 
1 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 1 0.68 60 40.82 86 58.5 
2 Bật xa tại chỗ (cm) 0 0 112 76.19 35 23.81 
3 Chạy 30M XPC (s) 7 4.76 101 68.71 39 26.53 
4 Chạy tùy sức 5 phút (m) 0 0 50 34.01 97 65.99 
5 Tỷ lệ trung bình chung 2 1.36 81 55.1 64 43.54 
II K38 (n = 179) 
1 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 0 0 91 50.84 88 49.16 
2 Bật xa tại chỗ (cm) 3 1.68 138 77.09 38 21.23 
3 Chạy 30M XPC (s) 2 1.12 121 67.6 56 31.28 
4 Chạy tùy sức 5 phút (m) 2 1.12 69 38.55 108 60.34 
5 Tỷ lệ trung bình chung 2 1.12 105 58.66 72 40.22 
Kết quả trình bày tại bảng 3.12 cho phép nhận xét như sau: 
 Xếp loại thể lực ban đầu của SV năm thứ nhất theo tiêu chuẩn đánh 
giá của Bộ GD&ĐT: 
 Từ kết quả đánh giá thể lực ban đầu tại bảng 3.11 trong luận án, quá 
trình nghiên cứu đã xếp loại trình độ thể lực của SV chuyên ngành GDMN 
trường ĐHSP Hà Nội 2 theo tiêu chuẩn đánh giá của Bộ GD&ĐT. Kết quả 
xếp loại được trình bày tại bảng 3.12 trong luận án cho phép nhận xét: 
 Ở cả hai khóa K37 và K38, số lượng SV có trình độ thể lực đạt loại 
tốt (ở từng chỉ tiêu) theo tiêu chuẩn đánh giá của Bộ GD&ĐT chỉ chiếm từ 
0 đến 4,76 . Có từ 34,01 đến 77,09 SV thuộc loại đạt ở từng chỉ 
tiêu và còn từ 21,23 đến 65,99 SV có trình độ thể lực thuộc loại không 
đạt từ 1 đến 4 chỉ tiêu. 
 Kết quả đánh giá cho thấy trách nhiệm GDTC của nhà trường đối với 
đa số SV chuyên ngành GDMN mới trúng tuyển còn rất nặng nề, cần phải 
có biện pháp thích hợp để khắc phục. 
 Thực trạng trình độ thể lực của SV sau một năm học tập môn GDTC 
thuộc khối kiến thức chung: 
 Đánh giá sự phát triển thể lực của SV chuyên ngành GDMN trường 
ĐHSP Hà Nội 2 sau một năm học tập môn GDTC được trình bày tại bảng 
3.13. 
10 
Bảng 3.13. Đánh giá sự phát triển thể lực của SV K37 và K38 chuyên 
ngành GDMN trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 sau một năm tập luyện (n = 326) 
TT Test 
Thể lực ban 
đầu 
Thể lực sau 1 
năm t P 
   
I K37 (n = 147) 
1 Chiều cao đứng (cm) 157.01 3.28 157.35 3.05 0.92 >0.05 
2 Cân nặng (kg) 47.23 3.23 48.27 31.16 0.4 >0.05 
3 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 15.99 2.53 16.02 1.95 0.11 >0.05 
4 Bật xa tại chỗ (cm) 157.32 5.74 157.73 5.85 0.61 >0.05 
5 Chạy 30M XPC (s) 6.28 1.69 6.22 0.52 0.41 >0.05 
6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 870.07 40.87 880.15 42.75 2.07 <0.05 
II K38 (n = 179) 
1 Chiều cao đứng (cm) 158.27 6.03 158.58 3.35 0.6 >0.05 
2 Cân nặng (kg) 47.91 4.46 47.51 3.96 0.9 >0.05 
3 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 15.36 1.73 15.65 1.67 1.61 >0.05 
4 Bật xa tại chỗ (cm) 157.74 8.15 159.23 6.15 1.95 >0.05 
5 Chạy 30M XPC (s) 6.41 0.82 6.35 0.41 0.88 >0.05 
6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 872.87 37.89 880.78 36.12 2.02 <0.05 
 Đánh giá sự phát triển thể lực của SV sau một năm học tập so với thể 
lực ban đầu được trình bày tại bảng 3.13 cho phép có nhận xét sau: 
 Chiều cao và cân nặng của SV sau một năm không có sự khác biệt 
đáng kể ở ngưỡng xác suất p > 0,05. 
 Sau một năm học tập, chỉ tiêu nằm ngửa gập bụng, bật xa tại chỗ và 
chạy 30m XPC của SV K37 và K38 tuy đã có sự tăng trưởng so với kết 
quả kiểm tra thể lực ban đầu, song không có sự khác biệt đáng kể ở 
ngưỡng xác suất p > 0,05. 
 Ở chỉ tiêu chạy tùy sức 5 phút, SV cả hai khóa đều có sự tăng trưởng 
đáng kể so với kết quả kiểm tra ban đầu với ngưỡng xác suất p < 0,05. 
 Thực trạng trình độ thể lực của SV sau hai năm học tập môn GDTC 
thuộc khối kiến thức chung 
 Đánh giá sự phát triển thể lực của SV chuyên ngành GDMN trường 
ĐHSP Hà Nội 2 sau hai năm học tập môn GDTC được trình bày tại bảng 3.14. 
X X
11 
Bảng 3.14. Đánh giá sự phát triển thể lực của SV K37 và K38 chuyên 
ngành GDMN trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 sau hai năm tập luyện (n = 326) 
TT Test 
Thể lực ban 
đầu 
Thể lực sau 
2 năm t P W 
   
I K37 (n = 147) 
1 Chiều cao đứng (cm) 157.01 3.28 158.06 4.77 2.2 <0.05 0.17 
2 Cân nặng (kg) 47.23 3.23 48.12 31.14 0.34 >0.05 0.47 
3 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 15.99 2.53 17.18 6.23 2.15 <0.05 1.79 
4 Bật xa tại chỗ (cm) 157.32 5.74 159.46 9.35 2.36 <0.05 0.34 
5 Chạy 30M XPC (s) 6.28 1.69 6.18 0.46 0.69 >0.05 0.4 
6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 870.07 40.87 881.23 39.95 2.37 <0.05 0.32 
II K38 (n = 179) 
1 Chiều cao đứng (cm) 158.27 6.03 159.01 3.22 1.45 >0.05 0.12 
2 Cân nặng (kg) 47.91 4.46 47.28 3.39 1.5 >0.05 0.33 
3 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 15.36 1.73 16.12 4.39 2.15 <0.05 1.21 
4 Bật xa tại chỗ (cm) 157.74 8.15 160.14 13.56 2.03 <0.05 0.38 
5 Chạy 30M XPC (s) 6.41 0.82 6.26 0.4 2.2 <0.05 0.59 
6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 872.87 37.89 885.26 59.67 2.35 <0.05 0.35 
 Đánh giá sự phát triển thể lực của SV sau hai năm học tập so với thể 
lực ban đầu được trình bày tại bảng 3.14 cho phép có nhận xét sau: Đối với 
SV K37, ở các tiêu chí về chiều cao, nằm ngửa gập bụng, bật xa tại chỗ và 
chạy tùy sức 5 phút đều có sự tăng trưởng với sự khác biệt ở ngưỡng xác suất 
P < 0,05; các chỉ số về cân nặng và chạy 30m XPC không có sự khác biệt. 
 Đối với SV K38, các chỉ tiêu về hình thái không có sự khác biệt sau 
2 năm học tập môn GDTC; 100 các chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực đều 
có sự khác biệt ở ngưỡng xác suất P < 0,05. 
 Mức độ phát triển thể lực của SV sau 2 năm tập luyện còn tương đối 
khiêm tốn, một mặt phản ánh sự tương đồng với kết quả học tập môn học 
còn nhiều hạn chế (tại bảng 3.10 trong luận án), mặt khác đã phản ánh sự 
bất cập và thiếu hiệu quả của chương trình GDTC hiện hành đối với SV 
chuyên ngành GDMN. 
 3.1.3.3. Thực trạng Giáo dục Thể chất thuộc khối kiến thức nghiệp vụ 
 Thực trạng về tính tích cực của SV trong học tập môn GDTC 
thuộc khối kiến thức nghiệp vụ 
 Kết quả 2 lần khảo sát tự đánh giá của SV về tính tích cực trong học 
tập môn học GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ tại bảng 3.18 trong 
luận án có tính < bảng với sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng xác 
suất P > 0,05 cho phép có nhận xét sau: Một tỷ lệ đáng kể SV ý thức được 
trách nhiệm học tập môn học vì tương lai nghề nghiệp; tích cực trong học 
tập và hoàn thành nhiệm vụ giao về nhà. 
X X
12 
 Thực sự coi quá trình GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ là điều 
kiện để trang bị năng lực hoạt động nghề nghiệp trong tương lai. 
 Sự nỗ lực đáng kể trong học tập của SV được chứng minh bằng kết 
quả học tập vượt trội so với quá trình học tập môn GDTC thuộc khối kiến 
thức chung. Tính nghề đã có tác dụng kích thích đáng kể nhận thức và trách 
nhiệm của SV đối với môn học; là một trong những điều kiện để đổi mới 
phương thức đào tạo, đặc biệt đối với các môn thuộc khối kiến thức chung. 
 Thực trạng về kết quả học tập của SV: Được trình bày tại bảng 3.19 
Bảng 3.19. Kết quả học tập môn học GDTC thuộc khối kiến thức 
nghiệp vụ của SV K37 và K38 chuyên ngành GDMN 
trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 (n = 326) 
TT Khoá 
Kết quả học tập (điểm) 
Từ 9 
đến 10 
Từ 8 
đến cận 
9 
Từ 7 đến 
cận 8 
Từ 6 
đến cận 
7 
Từ 5 đến 
cận 6 
Điểm 
dƣới 5 
n % n % n % n % n % n % 
1 
K37 
(n = 147) 
9 6,1 33 22,4 53 36,1 31 21,1 9 6,1 12 8,2 
2 
K38 
(n = 179) 
1 0,5 47 26,2 59 33,1 27 15,1 12 6,7 33 18,4 
3 Cộng 10 3,1 80 24,5 112 34,4 58 17,8 21 6,4 45 13,8 
 Thống kê kết quả học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ 
của SV K37 và K38 được trình bày tại bảng 3.19 cho phép có nhận xét 
sau: Điểm giỏi có 3,1 SV; điểm khá có 58,9 ; điểm trung bình có 
24,2 SV; điểm dưới trung bình có 13,8 SV. 
 So sánh với kết quả học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức chung, 
kết quả học tập của SV có sự tăng trưởng đáng kể về tỷ lệ các loại điểm 
khá giỏi; tỷ lệ điểm dưới trung bình được giảm thiểu chỉ còn 13,8 so với 
49,1 đối với môn học GDTC thuộc khối kiến thức chung. 
 Sự khác biệt về kết quả học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức 
chung và kiến thức nghiệp vụ của SV cho thấy sức thu hút và hiệu quả của 
tính nghề trong chương trình môn học. 
 Thực trạng về năng lực thực hành chƣơng trình GDTC cho trẻ 
Mầm non của SV trong quá trình thực tập sƣ phạm 
 Kết quả 2 lần khảo sát tự đánh giá của SV về năng lực thực hành 
chương trình GDTC cho trẻ Mầm non của SV trong quá trình thực tập sư 
phạm tại bảng 3.20 trong luận án có tính < bảng với sự khác biệt không 
có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P > 0,05 cho phép có nhận xét sau: 
 Thực tiễn hoạt động nghề nghiệp qua quá trình thực tập sư phạm cho 
thấy SV còn những hạn chế đáng kể về năng lực triển khai hoạt động 
GDTC cho trẻ Mầm non; SV chưa có những hiểu biết cần thiết và cụ thể 
về phương pháp và cách thức tổ chức hoạt động GDTC trong GDMN. 
13 
 Kiến thức và kỹ năng SV được trang bị thông qua chương trình môn 
học chưa mang tính thực tiễn, chưa mang tính đào tạo nghề, chưa đáp ứng 
nhu cầu thực tiễn GDTC ở trường Mầm non. 
 Những thiếu sót của nội dung chương trình và quá trình tổ chức đào 
tạo là cơ sở để tiến hành các hoạt động đổi mới trong GDTC theo hướng 
nâng cao năng lực nghề nghiệp cho SV chuyên ngành GDMN. 
 3.1.4. Nhu cầu đổi mới chƣơng trình Giáo dục Thể chất thuộc khối 
kiến thức nghiệp vụ trong đào tạo sinh viên chuyên ngành Giáo dục 
Mầm non 
 Kết quả 2 lần khảo sát đối với GVMN, cán bộ quản lý các nhà trường 
Mầm non và SV chuyên ngành GDMN về nhu cầu đổi mới chương trình 
GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ trong đào tạo GVMN được trình 
bày tại bảng 3.21, 3.22 và 3.23 trong luận án đều có tính < bảng với sự 
khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P > 0,05 cho phép có nhận 
xét sau: Cả ba đối tượng đều thống nhất về nhu cầu đổi mới đối với 
chương trình GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ trong đào tạo SV 
chuyên ngành GDMN. 
 Thống nhất đánh giá: Kiến thức và kỹ năng triển khai hoạt động 
GDTC là điều kiện cần thiết cấu thành năng lực hoạt động nghề nghiệp của 
GVMN; là loại hình năng lực cần được đào tạo và đào tạo có hiệu quả cho 
SV chuyên ngành GDMN ngay trong quá trình học tập tại các nhà trường 
Sư phạm. Đổi mới GDTC theo hướng đào tạo nghề đối với SV chuyên 
ngành GDMN là nhu cầu có tính cấp thiết của thực tiễn, là một trong 
những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả GDTC 
trong các nhà trường Mầm non nói chung và trong đào tạo GV chuyên 
ngành Mầm non nói riêng. 
3.1.5. Bàn luận về thực trạng Giáo dục Thể chất trong đào tạo 
giáo viên Mầm non 
 Tiểu kết phần đánh giá thực trạng 
Đại đa số GV chưa đáp ứng yêu cầu về kiến thức và kỹ năng thực 
hiện chương trình GDTC cho trẻ. Những hạn chế đó đã trực tiếp làm giảm 
hiệu quả hoạt động nghề nghiệp của chính GV và hiệu quả giáo dục trẻ. 
 GDTC trong đào tạo SV chuyên ngành GDMN của các nhà trường 
Sư phạm nói chung và của trường ĐHSP Hà Nội 2 nói riêng gồm 2 loại 
hình: GDTC thuộc khối kiến thức chung, nhằm trực tiếp phát triển thể lực 
cho SV; GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ, nhằm trang bị cho SV 
năng lực triển khai hoạt động GDTC cho trẻ Mầm non. 
Giữa 2 môn học hoàn toàn độc lập về mục tiêu và nội dung trong quá 
trình đào tạo; kết quả và hiệu quả đào tạo của cả 2 loại hình GDTC chưa đạt 
yêu cầu trong thực tiễn đào tạo của nhà trường sư phạm. 
Đổi mới chương trình GDTC theo định hướng nghề nghiệp trong đào 
tạo GVMN là nhu cầu cấp thiết của thực tiễn giáo dục. 
14 
Kết quả nghiên cứu thực trạng là cơ sở thực tiễn quan trọng để tiến 
hành hoạt động đổi mới chương trình GDTC trong đào tạo chuyên ngành 
GDMN của trường ĐHSP Hà Nội 2. 
3.2. ĐỔI MỚI CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG 
ĐÀO TẠO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON 
THEO HƢỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP 
 3.2.1. Căn cứ và định hƣớng đổi mới chƣơng trình 
 3.2.1.1. Căn cứ tiến hành đổi mới chương trình: Căn cứ vào tính 
pháp lý và căn cứ vào thực tiễn để tiến hành đổi mới chương trình. 
 3.2.1.2. Định hướng đổi mới chương trình: Định hướng chung, định 
hướng sản phẩm đầu ra của chương trình, định hướng đổi mới mục tiêu, 
định hướng đổi mới nội dung, đổi mới tổ chức thực hiện chương trình và 
đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá. 
 3.2.2. Xác định nguyên tắc đổi mới chƣơng trình: Đảm bảo tính 
pháp lý, đảm bảo tính mục tiêu, đảm bảo tính thực tiễn, đảm bảo tính khả 
thi, đảm bảo tính hiệu quả. 
 3.2.3. Đổi mới chƣơng trình Giáo dục Thể chất trong đào tạo 
sinh viên chuyên ngành Giáo dục Mầm non theo hƣớng nâng cao năng 
lực nghề nghiệp: Đổi mới mục tiêu chương trình; Đổi mới nội dung 
chương trình; Đổi mới tổ chức thực hiện chương trình; Đổi mới yêu cầu 
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV. 
 3.2.4. Chƣơng trình môn học Giáo dục Thể chất theo định hƣớng 
nghề nghiệp dành cho sinh viên chuyên ngành Giáo dục Mầm non 
trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 
 3.2.4.1. Chương trình môn học Giáo dục Thể chất theo định hướng 
nghề nghiệp 
 Chƣơng trình gồm: Mục tiêu đào tạo; Khối lượng về kiến thức và kỹ 
năng toàn khoá đào tạo cho SV hệ chính qui, gồm 5 tín chỉ với 120 tiết (98 
tiết bắt buộc, 22 tiết tự chọn) học trong 4 học kỳ đầu tiên của SV mỗi khoá; 
Qui trình đào tạo và kiểm tra đánh giá; Cấu trúc nội dung chương trình; 
Khung chương trình môn học dành cho SV chuyên ngành GDMN trường 
ĐHSP Hà Nội 2. 
 Chƣơng trình chi tiết: Được trình bày tại phụ lục số 9. 
 3.2.4.2. Thẩm định và đánh giá chương trình 
 Kết quả thẩm định chƣơng trình của hội đồng thẩm định trƣờng 
ĐHSP Hà Nội 2: Kết quả thẩm định được trình bày tại phụ lục 10. 
 Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá chƣơng trình trƣớc thực 
nghiệm: Kết quả 2 lần khảo sát ý kiến đánh giá về chương trình GDTC 
theo định hướng nghề nghiệp được trình bày từ bảng 3.28 đến 3.31 trong 
luận án đều có tính < bảng với sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng 
xác suất P > 0,05 cho thấy: 
 Đa số các đối tượng được khảo sát đều thống nhất với nội dung đổi 
15 
mới của chương trình; chương trình đã phản ánh được định hướng đào tạo 
năng lực nghề nghiệp cho SV, phù hợp với yêu cầu về chất lượng đầu ra 
của quá trình đào tạo. Tích hợp 2 chương trình GDTC cho phép đồng thời 
phát huy hiệu quả của mỗi chương trình. Đủ điều kiện để đưa chương trình 
vào thực nghiệm trong thực tiễn đào tạo SV chuyên ngành GDMN. 
 3.2.5. Tổ chức thực nghiệm đánh giá hiệu quả chƣơng trình đổi 
mới trong thực tiễn đào tạo giáo viên Mầm non của trƣờng Đại học Sƣ 
phạm Hà Nội 2 
 3.2.5.1. Lựa chọn cơ sở thực nghiệm và đối tượng thực nghiệm 
 Cơ sở đƣợc lựa chọn tiến hành thực nghiệm: Khoa GDTC trường 
ĐHSP Hà Nội 2; Khoa GDMN trường ĐHSP Hà Nội 2. 
 Đối tƣợng thực nghiệm: SV K39 chuyên ngành GDMN (197 SV) 
hệ Đại học chính quy niên khóa 2013 – 2017 của trường ĐHSP Hà Nội 2. 
 3.2.5.2. Xác định nội dung thực nghiệm: Thực nghiệm giảng dạy 
chương trình GDTC theo định hướng nghề nghiệp trong thực tiễn đào tạo 
SV K39 chuyên ngành GDMN. 
 3.2.5.3. Kế hoạch thực nghiệm 
 Năm học 2013 - 2014 và 2014 – 2015: Tổ chức dạy và học theo 
chương trình đổi mới; Năm học 2015 – 2016: Đánh giá năng lực triển khai 
hoạt động GDTC cho trẻ Mầm non của SV thông qua thực tập lần 1; Năm 
học 2016 – 2017: Đánh giá năng lực triển khai hoạt động GDTC cho trẻ 
Mầm non của SV thông qua thực tập lần 2. 
 Tiến trình thực nghiệm: gồm120 tiết từ học kỳ 1 đến học kỳ 4 của 
2 năm học 2013 - 2014 và 2014 – 2015, mỗi học kỳ (học phần) là 30 tiết. 
 Lựa chọn giảng viên triển khai thực nghiệm: 8 giảng viên khoa 
GDTC trường ĐHSP Hà Nội 2 giảng dạy theo chương trình thực nghiệm. 
 3.2.5.4. Nội dung và tiêu chí đánh giá chương trình đổi mới thông 
qua thực nghiệm: Được trình bày chi tiết trong luận án. 
 3.2.6. Kết quả thực nghiệm chƣơng trình đổi mới 
 3.2.6.1. Kết quả học tập của sinh viên 
 Tổng hợp kết quả học tập môn GDTC theo định hướng nghề nghiệp 
của SV lớp thực nghiệm K39 thông qua điểm trung bình chung của 4 học 
phần (đã làm tròn số một lần), với các hình thức và nội dung kiểm tra 
trong mỗi học phần như sau: 
 Các hình thức kiểm tra đánh giá: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra 
giữa kỳ, kiểm tra kết thúc học phần. 
 Nội dung kiểm tra đánh giá: Lý luận (gồm: Lý luận chung, lý luận 
về phương pháp, bài tập thể thao và nghiệp vụ sư phạm); kỹ năng thực 
hành các bài tập thể thao; kỹ năng thực hành phương pháp GDTC và tổ 
chức giờ học. 
 Kết quả học tập môn học của SV được trình bày tại bảng 3.32. 
16 
Bảng 3.32. Thống kê kết quả học tập theo chƣơng trình 
 đổi mới của SV lớp thực nghiệm K39 (n = 197) 
TT Lớp 
Kết quả học tập (điểm) 
Từ 9 đến 
10 
Từ 8 đến 
cận 9 
Từ 7 đến 
cận 8 
Từ 6 đến 
cận 7 
Từ 5 đến 
cận 6 
Điểm 
dƣới 5 
n % n % n % n % n % n % 
1 
K39 A 
(n = 50) 
2 4,0 15 30 24 48 5 10 3 6,0 1 2,0 
2 
39 B 
(n = 48) 
1 2,08 12 25 23 47,9 7 14,6 3 6,25 2 4,17 
3 
K39 C 
(n = 49) 
5 10,2 18 36,73 12 24,48 9 18,37 3 6,12 2 4.1 
4 
K39 D 
(n = 50) 
4 8,0 15 30 12 24 9 18 6 12 4 8,0 
5 
Tổng 
n = 197 
(100%) 
12 6,1 60 30,4 71 36,1 30 15,2 15 7,6 9 4,6 
 Kết quả tại bảng 3.32 cho thấy: Có 72,6 SV có điểm trung bình 
chung môn học đạt điểm khá và giỏi; có 22,8 SV đạt điểm trung bình; 
4,6 có điểm dưới trung bình ở lần kiểm tra thứ nhất. 
 Kết quả học tập của SV theo chương trình đổi mới đã phản ánh được 
hiệu quả của chương trình trong thực tiễn đào tạo, tuy nhiên để làm sáng tỏ 
hơn nữa sự tăng trưởng về kết quả học tập của SV lớp thực nghiệm, quá 
trình nghiên cứu đã tiến hành: 
 So sánh kết quả học tập của SV lớp thực nghiệm K39 theo chương 
trình đổi mới với kết quả học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức chung 
của SV K37 và K38. Kết quả trình bày tại bảng 3.33. 
Bảng 3.33. So sánh kết quả học tập của lớp thực nghiệm K39 với kết 
quả học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức chung của SV K37, K38 
TT Mức điểm 
Khóa 
K37 (n = 147) K38 (n = 179) K39 (n = 197) 
n % n % n % 
1 Từ 9 -10 0 0 2 1.12 12 6.09 
2 Từ 8 đến cận 9 0 0 2 1.12 60 30.46 
3 Từ 7 đến cận 8 7 4.76 1 0.56 71 36.04 
4 Từ 6 đến cận 7 43 29.25 31 17.32 30 15.23 
5 Từ 5 đến cận 6 37 25.17 43 24.02 15 7.61 
6 Dưới 5 60 40.82 100 55.87 9 4.57 
17 
So sánh kết quả học tập của SV lớp thực nghiệm K39 theo chương 
trình đổi mới với kết quả học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp 
vụ của SV K37 và K38. Kết quả được trình bày tại bảng 3.34. 
Bảng 3.34. So sánh kết quả học tập của lớp thực nghiệm K39 với kết quả 
học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ của K37 và K38 
T
T 
Mức điểm 
Khóa 
K37 (n = 147) K38 (n = 179) K39 (n = 197) 
n % n % n % 
1 Từ 9 -10 9 6.12 1 0.56 12 6.09 
2 Từ 8 đến cận 9 33 22.45 47 26.26 60 30.46 
3 Từ 7 đến cận 8 53 36.05 59 32.96 71 36.04 
4 Từ 6 đến cận 7 31 21.09 27 15.08 30 15.23 
5 Từ 5 đến cận 6 9 6.12 12 6.7 15 7.61 
6 Dưới 5 12 8.16 33 18.44 9 4.57 
 Kết quả tại bảng 3.33, bảng 3.34: Đổi mới chương trình GDTC theo 
hướng kết hợp đào năng lực nghề nghiệp cho SV chuyên ngành GDMN đã 
tạo ra sự tăng trưởng vượt bậc về kết quả học tập của SV lớp thực nghiệm 
so với kết quả học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức chung của SV K37 
và K38; với tỷ lệ 72 điểm khá và giỏi của SV K39 so với 4,7 của SV 
K37 và K38 cho thấy sự khác biệt lớn về mức tăng trưởng điểm khá và 
giỏi, giảm thiểu số lượng điểm trung bình và dưới trung bình của SV lớp 
thực nghiệm. 
 Sự tương đồng về tỷ lệ điểm khá và giỏi trong kết quả học tập môn 
GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ của SV K37 và K38 với kết quả 
học tập theo chương trình thực nghiệm của SV K39, đã khẳng định tính 
hơn hẳn về hiệu quả đào tạo của chương trình được thiết kế theo hướng 
tích hợp giữa GDTC chung với GDTC nghiệp vụ. 
 3.2.6.2. Hiệu quả của đổi mới chương trình đối với sự phát triển 
năng lực tự học của sinh viên 
 Kết quả 2 lần khảo sát ý kiến đánh giá về sự phát triển năng lực tự 
học của SV lớp thực nghiệm trình bày tại bảng 3.35, 3.36 trong luận án 
đều có tính < bảng với sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất 
P > 0,05 cho thấy: 
Mục tiêu chương trình và tổ chức đào tạo theo hướng phát triển năng 
lực tự học cho SV đã tác động tích cực đến nhận thức của SV, định hướng 
và thúc đẩy họ chủ động tự đổi mới hoạt động học tập. 
 Đổi mới phương thức tổ chức giờ học và các yêu cầu của chương 
trình đổi mới vừa là động lực, vừa là sự dẫn dắt để SV phát tr
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
tsom_tat_luan_an_doi_moi_chuong_trinh_giao_duc_the_chat_tron.pdf