Quản lý phát triển TTHTCĐ theo hướng phát triển bền vững
1.4.1. Bối cảnh thời đại và xu thế phát triển của giáo dục suốt đời
Bối cảnh thời đại và xu thế phát triển của giáo dục suốt đời tác động đến sự phát
triển của TTHTCĐ nói chung, quản lý phát triển TTHTCĐ nói riêng. Chúng vừa tạo
cơ hội, vừa đặt ra những thách thức đối với công tác quản lý phát triển TTHTCĐ.
1.4.2. Mục tiêu, nguyễn lý và tiến trình quản lý phát triển TTHTCĐ theo hướng
phát triển bền vững
Mục tiêu: phát triển con người thông qua quá trình nâng cao năng lực con người
để khắc phục trở ngại, khó khăn nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của
mỗi cá nhân và cả cộng đồng gắn kết với sự phát triển của mỗi địa phương và cả nước.
Nguyên lý: phải được xuất phát từ chính nhu cầu của người dân, như: người dân
được trực tiếp đề xuất các nhu cầu học tập, đề xuất và lựa chọn cách học hợp với trình
độ cũng như khả năng thời gian,. Phát triển phải đồng bộ trên mọi khía cạnh của đời
sống xã hội: kinh tế, xã hội và văn hóa.
Tiến trình: qua 3 giai đoạn: Thức tỉnh cộng đồng; Tăng cường năng lực và Tự lực.
1.4.3. Phương thức QL phát triển TTHTCĐ theo hướng phát triển bền vững
Hiện nay, có ba phương thức quản lý chính: Nhà nước QL tập trung, QL dựa vào
cộng đồng và Cộng đồng tự QL.
Mặc dù TTHTCĐ là của cộng đồng, do cộng đồng và vì cộng đồng song nếu thiếu12
sự định hướng và hỗ trợ của nhà nước thì các TTHTCĐ khó lòng phát triển được. Bởi
vậy, mô hình quản lý TTHTCĐ theo phương thức quản lý dựa vào cộng đồng ở cấp độ
: nhà nước và cộng đồng cùng quản lý là hợp lý.
1.4.4. Tính chất quản lý phát triển TTHTCĐ
Tính cá thể hóa cao, phù hợp với từng đối tượng, chương trình và hoạt động giáo
dục; Tính linh hoạt, mềm dẻo và Hoạt động của TTHTCĐ.
1.4.5. Nội dung quản lý phát triển TTHTCĐ theo hướng phát triển bền vững
Trong luận án này, để các TTHTCĐ phát triển theo hướng bền vững theo chúng
tôi tập trung quản lý các nội dung sau: Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng hoạt
động của TTHTCĐ; Quản lý các chương trình đáp ứng nhu cầu của người học tại TTHTCĐ;
Quản lý các mối liên kết, phối hợp của TTHTCĐ.
25 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 479 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Giải pháp quản lý phát triển bền vững trung tâm học tập cộng đồng góp phần xây dựng xã hội học tập ở đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hutchins. khẳng định sự cấp thiết cần phải hình thành XHHT và giáo dục
phải tạo điều kiện cho việc học tập của con người diễn ra liên tục.
Donal Schon, với ý tưởng các công ty, các phong trào xã hội và các cơ quan đều
phải là “các hệ thống học tập” (learning system). Công trình của Robert M.Hutchins
đã phân tích cơ sở xã hội của của một XHHT. Công trình nghiên cứu của Hutsen,
nghiên cứu vai trò của sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật với sự ra đời của XHHT. Theo
Richard Edwards, XHHT là một xã hội đảm bảo tự do dân chủ và bình đẳng cho mọi
người, mọi người dân đều tạo cho mình khả năng tự học và tự học suốt đời, từ đó nẩy
sinh ra động cơ, nhu cầu học tập, động lực quan trọng thúc đẩy sự học ngày càng cao.
Roger Boshier đề xuất một mô hình XHHT cho phép con người có thể tham gia
HTSĐ. Còn Edwards, năm 1997 đưa ra các mô hình XHHT tuy có nhiều điểm khác
nhau nhưng tổng hợp lại chúng đều đề cập tới các khía cạnh nhu cầu và nghĩa vụ học
tập; cơ hội và điều kiện học tập của người dân.
1.1.2. Về TTHTCĐ và quản lý phát triển TTHTCĐ
Năm 2007, Victor Odoner, đã đề cập đến việc quản lý phát triển mô hình
TTHTCĐ như là một phần của giải pháp giáo dục thích hợp cho mọi người.
8
Các tổ chức, các nhà khoa học Việt Nam đã tổ chức nghiên cứu và đóng góp lớn
trong việc xây dựng cơ sở lý luận cho việc quản lý phát triển TTHTCĐ: Tô Bá Trượng,
Thái Xuân Đào, Ngô Quang Sơn, Đặng Quốc Bảo,... Gần đây, trong công trình nghiên
cứu Định hướng chiến lược phát triển GDTX và xây dựng TTHTCĐ, tác giả Hoàng Minh
Luật đã đề cập đến một số vấn đề về tình hình phát triển TTHTCĐ, quản lý phát triển
TTHTCĐ trong khu vực và Việt Nam. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra phương thức quản
lý phát triển TTHTCĐ là sự tổng hợp 2 hình thức quản lý: quản lý công và tự quản.
Tóm lại, các nghiên cứu trên cho thấy các biện pháp quản lý phát triển TTHTCĐ
đã được nhiều nhà khoa học quan tâm tìm hiểu và đề xuất. Tuy vậy, chưa có công trình
nào nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc về quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ,
nhưng nội hàm của nó đều đề cập đến nội dung, biện pháp, cách thức tổ chức quản lý
phát triển bền vững để phát triển TTHTCĐ. Vì thế, khi nói đến quản lý phát triển
TTHTCĐ ở các nước, thì đã được hiểu là quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
Quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một nhóm (hay nhiều nhóm xã hội)
cùng nhau thực hiện những nhiệm vụ và mục đích chung. Quản lý giữ vai trò rất quan
trọng đối với mọi hoạt động của xã hội.
Quản lý giáo dục là thực hiện các chức năng quản lý trong công tác giáo dục,
bao gồm: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá quá trình giáo dục .
Trung tâm học tập cộng đồng: là cơ sở GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân,
là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý, hỗ trợ của Nhà nước;
đồng thời phát huy mạnh mẽ sự tham gia, đóng góp của nhân dân trong cộng đồng dân
cư để xây dựng và phát triển các TT theo cơ chế nhà nước và nhân dân cùng làm.
Phát triển TTHTCĐ là quá trình tăng việc cung cấp các cơ hội và điều kiện học
tập của CĐ cùng với việc cải thiện chất lượng học tập đáp ứng sự tiến bộ của mỗi cá
nhân và của cả cộng. Quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ: với phương thức QL là
kết hợp chặt chẽ giữa phương thức quản lý công với phương thức tự quản; là cơ chế
hành chính và cơ chế xã hội; vừa tuân thủ các chức năng của QL, đồng thời xuất phát
từ những yêu cầu đặc điểm của KT- XH của địa phương. Phạm vi QL phát triển
TTHTCĐ, bao gồm QL trong TTHTCĐ (vi mô), chủ thể QL là CBQL TTHTCĐ, đối
9
tượng QL là GV, HV, quá trình dạy học- GD, CSVC, trang thiết bị của TTHTCĐ và
QL của các cấp, tổ chức đối với TTHTCĐ (vĩ mô), chủ thể QL là UBND, Hội KH,
cơ quan GD các cấp, đối tượng QL là TTHTCĐ. Các giải pháp QL phát triển
TTHTCĐ theo hướng phát triển bền vững chúng tôi đề xuất trong luận án ở tầm vi mô.
1.3. Trung tâm HTCĐ trong việc xây dựng XHHT và phát triển KT-XH
1.3.1. Xã hội học tập- đòi hỏi cấp thiết
Để sống với thế giới hiện đại, các quốc gia phải tự xây dựng cho mình một kho
tàng trí tuệ đồ sộ và phong phú, phải có được nguồn nhân lực chất lượng cao, có đủ
năng lực về KH- CN, có đội ngũ lao động tri thức thích ứng cao. Muốn vậy, phải lấy
sự học làm lẽ sống của mình, đúng như Lênin đã kêu gọi: “ Học, học nữa, học mãi”.
Trong XHHT, mỗi người đều có nhiều cơ hội học tập. Do đó, hệ thống giáo dục
không chỉ bó hẹp trong các loại hình trường mà còn mở rộng các hình thức học ngoài
nhà trường. Đó là hệ thống giáo dục linh hoạt, đa dạng của các ngành học, các hình
thức học. Mọi cá nhân có trách nhiệm học tập thường xuyên, suốt đời, tận dụng mọi cơ
hội học tập để làm người công dân tốt; có nghề, lao động với hiệu quả ngày càng cao.
Tóm lại, nhờ những thành thành tựu của KH - CN, nền kinh tế chuyển từ nền kinh
tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức thì một xã hội "hậu công nghiệp" sẽ xuất hiện
với việc học tập diễn ra suốt đời, xã hội này được gọi là XHHT. Vì vậy để xây dựng
XHHT, nông thôn mới và phát triển KT- XH cần gắn chặt với phát triển TTHTCĐ.
1.3.2. Đặc trưng của XHHT
- Mọi người đều học, học thường xuyên học suốt đời dưới nhiều hình thức và
phương thức khác nhau nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cho bản thân.
- Tạo điều kiện cho mọi người được HTSĐ. cung cấp các chương trình GD đa
dạng có chất lượng, tạo ra cơ hội học tập cho mọi đối tượng có nhu cầu, không phân
biệt lứa tuổi, trình độ học vấn và nghề nghiệp, mềm dẻo và đa dạng, khả thi để mỗi con
người luôn luôn được hưởng những thành tựu KH - CN, được cập nhật những tri thức
mới và được ứng dụng những tri thức mới vào công việc và vào cuộc sống.
- Huy động các lực lượng tham gia xây dựng XHHT.
- Phải có tác động của XHHT đến phát triển kinh tế - xã hội.
1.3.3. Vai trò của TTHTCĐ góp phần xây dựng XHHT và phát triển KT- XH
10
1.3.3.1. Đặc trưng của TTHTCĐ
- TTHTCĐ là cơ sở của GDKCQ tại xã, phường, thị trấn, do cộng đồng thành lập và
quản lý để phục vụ cho lợi ích của mọi người dân trong cộng đồng. CBQL, GV là những
người tham gia tự nguyện và không hưởng lương hoặc có thể được hưởng kinh phí hỗ trợ.
- CSVC, phương tiện phục vụ do nhân dân đóng góp hoặc vận động sự hỗ trợ từ các
tổ chức, cá nhân tại địa phương. Trụ sở của TTHTCĐ thường được mượn hoặc thuê của
địa phương, nhà văn hóa, các cơ sở hoạt động xã hội khác.
- Chương trình giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo nghề mềm dẽo, đa dạng, hoàn toàn phụ
thuộc khả năng đáp ứng của TTHTCĐ. Việc dạy học tại TTHTCĐ thực hiện theo phương
châm “cần gì học nấy”. Tài liệu và sách được sử dụng tại TTHTCĐ cũng rất đa dạng, phụ
thuộc vào nhu cầu của người học và khả năng có sẳn của người dạy hoặc của TTHTCĐ.
- Kinh phí hoạt động của TTHTCĐ có thể đến từ các nguồn: hỗ trợ của nhà nước,
của địa phương hay do các nhà hảo tâm, các cá nhân tổ chức quan tâm tài trợ hoặc do thực
hiện địch vụ giáo dục, đào tạo, chuyển giao công nghệ hoặc do đóng góp của người dân.
1.3.3.2. Vai trò của TTHTCĐ trong việc xây dựng xã hội học tập
Để sống với thế giới hiện đại và theo kịp các nước phát triển, các quốc gia khác
phải tự xây dựng cho mình một kho tàng trí tuệ đồ sộ và phong phú, phải có được
nguồn nhân lực chất lượng cao, có đủ năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ, có
đội ngũ lao động tri thức thích ứng cao với thế giới công nghệ hiện đại. Việc xây dựng
xã hội học tập gồm hai giai đoạn:
- Giai đoạn đầu: phải gắn liền với mục tiêu tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội,
xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội.
- Giai đoạn thứ hai: xây dựng xã hội học tập để phát triển kinh tế tri thức
Tóm lại, TTHTCĐ góp phần đắc lực vào việc xây dựng XHHT bằng chính đặc
trưng riêng có của nó. TTHTCĐ là thiết chế GDKCQ của cộng đồng; do cộng đồng và
vì cộng đồng; khai thác được các nguồn lực trong xã hội hỗ trợ cho hoạt động học tập
tại cộng đồng; chương trình học đa dạng; được chia sẻ các nguồn đào tạo, tri thức của
nhân loại. Sự tiến bộ của mỗi cá nhân nhận được sự ủng hộ bởi các hoạt động học tập
trao đổi tương tác với nhau trong các tổ chức học tập trong cộng đồng,đã tạo ra nhu
cầu, động lực học tập cho mọi người và mọi người đã được tạo cơ hội được học tập
11
thường xuyên, HTSĐ. Như vậy, có thể thấy vai trò TTHTCĐ là cần thiết, quan trọng
để góp phần xây dựng thành công XHHT.
1.3.3.3. Vai của TTHTCĐ trong việc phát triển kinh tế- xã hội
Sự ra đời của TTHTCĐ đã tạo cơ hội cho mọi người, mọi lứa tuổi, tầng lớp, mọi
nơi, mọi lúc... được học tập, để có thể nắm và ứng dụng các tiến bộ của KH-KT vào
lao động, sản xuất. Thông qua các chuyên đề xây dựng nếp sống mới ở nông thôn,
chăm sóc sức khỏe trẻ em, phụ nữ, người cao tuổi, tham gia đào tạo nghề cho nông
dân, nâng cao năng suất lao động góp phần xây dựng nông thôn mới. Trong đó, việc
đào tạo nghề cho nông dân là một thành phần cơ bản để xây dựng nông thôn mới và là
cơ sở để xây dựng XHHT và cơ hội để mỗi nông dân được HTSĐ. Vì vậy, để xây dựng
XHHT và phát triển KT- XH cần gắn chặt với quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ.
1.4. Quản lý phát triển TTHTCĐ theo hướng phát triển bền vững
1.4.1. Bối cảnh thời đại và xu thế phát triển của giáo dục suốt đời
Bối cảnh thời đại và xu thế phát triển của giáo dục suốt đời tác động đến sự phát
triển của TTHTCĐ nói chung, quản lý phát triển TTHTCĐ nói riêng. Chúng vừa tạo
cơ hội, vừa đặt ra những thách thức đối với công tác quản lý phát triển TTHTCĐ.
1.4.2. Mục tiêu, nguyễn lý và tiến trình quản lý phát triển TTHTCĐ theo hướng
phát triển bền vững
Mục tiêu: phát triển con người thông qua quá trình nâng cao năng lực con người
để khắc phục trở ngại, khó khăn nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của
mỗi cá nhân và cả cộng đồng gắn kết với sự phát triển của mỗi địa phương và cả nước.
Nguyên lý: phải được xuất phát từ chính nhu cầu của người dân, như: người dân
được trực tiếp đề xuất các nhu cầu học tập, đề xuất và lựa chọn cách học hợp với trình
độ cũng như khả năng thời gian,... Phát triển phải đồng bộ trên mọi khía cạnh của đời
sống xã hội: kinh tế, xã hội và văn hóa.
Tiến trình: qua 3 giai đoạn: Thức tỉnh cộng đồng; Tăng cường năng lực và Tự lực.
1.4.3. Phương thức QL phát triển TTHTCĐ theo hướng phát triển bền vững
Hiện nay, có ba phương thức quản lý chính: Nhà nước QL tập trung, QL dựa vào
cộng đồng và Cộng đồng tự QL.
Mặc dù TTHTCĐ là của cộng đồng, do cộng đồng và vì cộng đồng song nếu thiếu
12
sự định hướng và hỗ trợ của nhà nước thì các TTHTCĐ khó lòng phát triển được. Bởi
vậy, mô hình quản lý TTHTCĐ theo phương thức quản lý dựa vào cộng đồng ở cấp độ
: nhà nước và cộng đồng cùng quản lý là hợp lý.
1.4.4. Tính chất quản lý phát triển TTHTCĐ
Tính cá thể hóa cao, phù hợp với từng đối tượng, chương trình và hoạt động giáo
dục; Tính linh hoạt, mềm dẻo và Hoạt động của TTHTCĐ.
1.4.5. Nội dung quản lý phát triển TTHTCĐ theo hướng phát triển bền vững
Trong luận án này, để các TTHTCĐ phát triển theo hướng bền vững theo chúng
tôi tập trung quản lý các nội dung sau: Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng hoạt
động của TTHTCĐ; Quản lý các chương trình đáp ứng nhu cầu của người học tại TTHTCĐ;
Quản lý các mối liên kết, phối hợp của TTHTCĐ.
1.5. Bộ chuẩn đánh giá QL phát triển TTHTCĐ theo hướng phát triển bền vững
Nhằm đánh giá các nội dung quản lý phát triển TTHTCĐ. Bao gồm các tiêu chuẩn
sau: Tiêu chuẩn 1: Văn bản pháp lý của TTHTCĐ, Tiêu chuẩn 2: Cơ cấu tổ chức bộ
máy của TTHTCĐ, Tiêu chuẩn 3: Trụ sở của TTHTCĐ, Tiêu chuẩn 4: Phương tiện
của TTHTCĐ, Tiêu chuẩn 5: Cán bộ quản lý của TTHTCĐ, Tiêu chuẩn 6: Giáo
viên/hướng dẫn viên của TTHTCĐ, Tiêu chuẩn 7: Đảm bảo nhu cầu tham gia của người
dân, Tiêu chuẩn 8: Chương trình giáo dục, bồi dưỡng của TTHTCĐ, Tiêu chuẩn 9: Kế
hoạch thực hiện các hoạt động của TTHTCĐ, Tiêu chuẩn 10: Các sản phẩm từ hoạt
động của TTHTCĐ, Tiêu chuẩn 11: Tác động đến cộng đồng, Tiêu chuẩn 12: Hợp tác
với cá nhân, tổ chức, Tiêu chuẩn 13: Tạo nguồn kinh phí của TTHTCĐ và Tiêu chuẩn
14: Giám sát, kiểm tra.
1.6. Các yếu tố tác động QL phát triển TTHTCĐ theo hướng phát triển bền vững
13
Kết luận chương 1
Hiện nay, trên thế giới nhiều quốc gia nhất là ở các nước phát triển, đang rất quan
tâm đến thực hiện đổi mới giáo dục, hướng tới xây dựng XHHT nhằm đảm bảo cho
mọi người dân đều có cơ hội HTSĐ. Họ đã tổ chức nhiều loại hình GDKCQ ở cộng
đồng, xây dựng cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động, nội dung và chương trình giáo
dục. Từ đó, nhiều loại hình GDKCQ đã ra đời nhưng phổ biến nhất là mô hình
TTHTCĐ như Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, và ngày càng có vai trò quan trọng,
góp phần xây dựng XHHT, xây dựng và phát triển đất nước.
Ở Việt Nam, vấn đề tổ chức quản lý TTHTCĐ được quan tâm nghiên cứu trong
khoảng hơn 15 năm trở lại đây. Những nghiên cứu nói trên đã góp phần làm rõ một số
vấn đề lý luận và thực tiễn của TTHTCĐ, như: vị trí của TTHTCĐ trong hệ thống
GDTX; vai trò của TTHTCĐ đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hội ở địa phương; Chức năng của TTHTCĐ; công tác quản lý TTHTCĐ và
những kết quả bước đầu trong việc phát triển TTHTCĐ,
Ngày nay, đất nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế trên các lĩnh vực, đã
tác động và tạo nên những thay đổi về quản lý phát triển giáo dục và nhất là đang thực
hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Tuy nhiên, các tác giả mới chỉ đề cập đến những vấn đề chung nhất của TTHTCĐ,
còn mô hình quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ và nhất là các giải pháp quản lý để
phát triển bền vững TTHTCĐ vẫn chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu một
cách có hệ thống nhằm đưa ra giải pháp để TTHTCĐ hoạt động một cách hiệu quả,
bền vững, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, phù hợp với phát triển kinh tế - xã
hội ở nước ta cũng như ở ĐBSCL .
Từ những kết quả nghiên cứu trên cho thấy, việc nghiên cứu quản lý phát bền
vững TTHTCĐ góp phần xây dựng XHHT ở ĐBSCL về nội dung tập trung vào các
nội dung sau: 1).Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng hoạt động, 2). Quản lý các
chương trình đáp ứng nhu cầu của người học, 3). Quản lý các mối liên kết, phối hợp
của TTHTCĐ. Thực hiện bộ tiêu chuẩn đánh giá hoạt động của TTHTCĐ coi như là
14
giải pháp 4 nhằm quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ góp phần xây dựng XHHT ở
ĐBSCL. Đồng thời, có chú ý đến các yếu tố tác động quản lý phát triển bền vững
TTHTCĐ góp phần xây dựng XHHT nhằm tìm ra những điểm yếu và điểm mạnh của
TTHTCĐ, giúp cho người lãnh đạo, QL trung tâm có biện pháp QL khả thi, phù hợp.
15
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TTHTCĐ GÓP PHẦN
XÂY DỰNG XHHT Ở ĐBSCL
2.1. Khái quát về quản lý phát triển TTHTCĐ trên thế giới và Việt Nam.
Tại nhiều nước, TTHTCĐ đã được phát triển và đang đem lại những hiệu quả tích
cực cho cộng đồng dâu cư. Các nước đều cho rằng TTHTCĐ là các tổ chức dựa vào
cộng đồng, họ chủ yếu tập trung vào việc XMC và GDTX, hỗ trợ giáo dục cho mọi
người. Hoạt động của các TTHTCĐ đều tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu học tập
nâng cao tri thức, nghề nghiệp và các hoạt động văn hóa, văn nghệ, chăm sóc trẻ em
không được đến trường, thanh niên, phụ nữ và những người nghèo nông thôn.
Để thực hiện có hiệu quả các hoạt động đó, các TTHTCĐ đều có: Cơ cấu tổ chức;
CSVC; Người quản lý; Phương tiện, thiết bị cần thiết; Kế hoạch hoạt động; Các chương
trình giáo dục, đào tạo, Có chương trình tạo nguồn kinh phí,.. đa dạng phù hợp với
nhiều đối tượng người học khác nhau; Giám sát, đánh giá các hoạt động.
Ở Việt Nam, từ thực tiễn xây dựng, tổ chức quản lý phát triển TTHTCĐ ở phạm
vi cả nước, khẳng định TTHTCĐ là thiết chế quan trọng góp phần phát triển kinh tế -
xã hội, giữ vững sự ổn định xã hội, thúc đẩy công cuộc đổi mới; là trường học của dân,
do dân, vì dân được sự quản lý và hỗ trợ của Nhà nước.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, quá trình xây dựng, QL phát triển TTHTCĐ
cũng còn một số khó khăn và tồn tại: Nhận thức về vị trí, vai trò của TTHTCĐ đối với
việc nâng cao dân trí và phát triển KT- XH của cấp uỷ Đảng, chính quyền còn hạn chế;
Chất lượng hoạt động của TTHTCĐ chưa phát triển kịp nhu cầu, hoạt động nghèo nàn,
CSVC còn thiếu thốn; Nguồn lực để tổ chức và duy trì hoạt động chủ yếu dựa vào sự
hỗ trợ của ngành GDĐT, của Hội Khuyến học và chính quyền địa phương; Chưa có sự
phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các cấp, các ngành để cùng quan tâm, hỗ trợ phát
huy tác dụng của TTHTCĐ; Cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên, cộng tác viên chưa
được tập huấn bài bản và chưa có kinh nghiệm giảng dạy, quản lý ở TTHTCĐ;
TTHTCĐ phát triển chưa đồng đều ở vùng, miền và các địa phương.
Bài học kinh nghiệm: Các cấp uỷ Đảng, chính quyền cơ sở đóng vai trò quyết
định đến chủ trương xây dựng, phát triển của TTHTCĐ; Phải có nguồn tài chính để
16
duy trì hoạt động của TTHTCĐ; Phải có CSVC, các phương tiện, thiết bị; Phải có bộ
máy tổ chức để quản lý các hoạt động của TTHTCĐ; Cần đa dạng hoá các hình thức
tổ chức và nội dung hoạt động của TTHTCĐ cho phù hợp với các vùng KT- XH khác
nhau; Phải đào tạo, bồi dưỡng/tập huấn CBQL, GV về năng lực QL, năng lực tổ chức
các hoạt động và nhất là nắm được những đặc điểm học tập của người lớn để thực hiện
có hiệu quả kế hoạch, chương trình giáo dục và Phải có bộ tiêu chuẩn đánh giá phát
triển TTHTCĐ khả thi, phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội của từng địa phương.
2.2. Khái quát về địa lý tự nhiên, kinh tế- xã hội, giáo dục đào tạo, xây dựng và
phát triển TTHTCĐ ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, nhất là sản lượng lương thực và đánh bắt
nuôi trồng thủy - hải sản, ĐBSCL vẫn còn một số tồn tại và bất cập đó là: tỷ lệ độ
tuổi lao động chưa qua đào tạo thấp (10,3%); tỷ lệ hộ nghèo còn cao (7,9%); tỷ lệ đào
tạo nghề chỉ đạt 19,9% so với cả nước và chỉ đạt có 14,1% so với chỉ tiêu của ĐBSCL
đã đề ra; tỷ lệ huy động học sinh nhất là học sinh mầm non và tiểu học thấp; Quy mô
đào tạo TCCN mới chỉ có 62.609 học sinh được đào tạo nghề. Tỷ lệ này còn thấp so
với mục tiêu chiến lược đào tạo nghề của vùng ĐBSCL đề ra đến năm 2015 là 40% với
445.000 học sinh (QĐ 1033 của Thủ Tướng về phát triển giáo dục và dạy nghề ĐBSCL
đến năm 2015) và chỉ đạt 19,9% của cả nước. Đối với TTHTCĐ mới chỉ có 22% có
trụ sở riêng và tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn rất ít.
Với những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, giáo dục của ĐBSCL
nói trên, vừa tạo ra những thuận lợi, đồng thời cũng đặt ra những khó khăn, thách thức
trong quá trình xây dựng và quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ của ĐBSCL.
2.3. Thực trạng quản lý phát triển TTHTCĐ ở ĐBSCL
2.3.1. Tổ chức khảo sát
2.3.2. Khảo sát thực trạng quản lý phát triển TTHTCĐ ở ĐBSCL
- Các điều kiện đảm bảo chất lượng hoạt động của TTHTCĐ (xây dựng các văn bản
pháp quy; cán bộ quản lý; giáo viên/hướng dẫn viên; địa điểm; cơ sở vật chất; trang
thiết bị; tài chính; đối tượng tham gia học tập).
- Các chương trình đáp ứng nhu cầu của người học tại TTHTCĐ (xây dựng chương
trình học tập; tổ chức các hoạt động; kết quả hoạt động).
17
- Các mối liên kết, phối hợp của TTHTCĐ.
- Hỗ trợ đánh giá thực trạng quản lý phát triển TTHTCĐ ở ĐBSCL (đề xuất bộ
tiêu chuẩn đánh giá quản lý phát triển TTHTCĐ).
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý phát triển TTHTCĐ ở ĐBSCL.
Thành tựu
Đến nay các tỉnh của ĐBSCL với 1.621 xã đều có TTHTCĐ, đã góp phần tăng
quy mô phát triển TTHTCĐ của vùng, về mặt số lượng phần nào đáp ứng nhu cầu học
tập của người dân, nhất là của người lớn tại cộng đồng. Một số TTHTCĐ đã giúp cho
người lao động được học nghề, cập nhật kiến thức và kỹ năng lao động kỹ thuật; Nâng
cao nhận thức về hiến pháp và pháp luật, về bảo vệ môi trường sống, về chăm sóc khoẻ,
về những chính sách của Nhà nước,
Hạn chế
+ Nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền địa phương, CBQL của TTHTCĐ
về mô hình giáo dục mới này chưa thực sự đầy đủ, lúng túng trong việc triển khai.
+ Công tác QL phát triển TTHTCĐ nói riêng chưa được quan tâm; năng lực đội
ngũ CBQL chưa đáp ứng yêu cầu, các chương trình nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của
người học còn hạn chế; sự hỗ trợ, tham gia của cộng đồng, tổ chức xã hội chưa nhiều,..
+ Đội ngũ CBQL, GV/HDV của TTHTCĐ ít được quan tâm bồi dưỡng về chuyên
môn nghiệp vụ, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và sự nhiệt tình.
+ Nguồn lực TTHTCĐ chưa được đảm bảo đầy đủ cho các hoạt động, QL.
Những đề xuất, mong đợi của CBQL, GV và người dân đối với TTHTCĐ
+ Tăng cường CB chuyên trách có kinh nghiệm, thường xuyên bồi dưỡng, tập
huấn cho CBQL, GV/HDV của TTHTCĐ.
+ Đầu tư CSVC, trang thiết bị, phương tiện và có trụ sở làm việc
+ Được cấp kinh phí đầy đủ, định kỳ
+ Đổi mới, xây dựng kế hoạch và nâng cao chất lượng hoạt động TTHTCĐ
+ Điều tra nhu cầu học người dân để có chương trình đáp ứng nhu cầu và cung
cấp tài liệu cho người học; mở thêm các lớp đào tạo nghề, chuyển giao KHKT.
+ Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để tăng cường
vận động tạo nguồn lực cho TTHTCĐ.
18
Kết luận chương 2
Kinh nghiệm quốc tế và nước ta cho thấy, việc quản lý phát triển TTHTCĐ là của
dân, do dân và vì dân; hoạt động theo cơ chế mở, có sự hợp tác, liên kết với các cơ sở
giáo dục, tổ chức xã hội, cơ sở sản xuất, chuyên gia trên các lĩnh vực và có ở mọi nơi
để đáp ứng nhu cầu học tập của người dân. Hình thức quản lý có thể do địa phương
hoặc do tư nhân thành lập và bắt buộc phải có GV, phải có đủ trang thiết bị và phải
giảng dạy. Việc lựa chọn phương thức quản lý nào, căn cứ vào điều kiện KT - XH và
dân trí của từng quốc gia, vùng miền.
Đội ngũ CBQL ở TTHTCĐ của ĐBSCL về cơ cấu là tương đối hợp lý. 100%
giám đốc TTHTCĐ là cán bộ lãnh đạo xã, có trình độ lý luận chính trị và trình độ QL
Nhà nước . Tuy nhiên, do đội ngũ giám đốc là kiêm nhiệm nên thiếu bồi dưỡng về
QLGD, thiếu thông tin QL. Công kiểm tra, khen thưởng của lãnh đạo các cấp chưa được
tiến hành thường xuyên, chưa tạo được động lực cho giám đốc TTHTCĐ. Việc liên kết,
phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể chưa được chú trọng... Điều kiện thực hiện
nhiệm vụ chưa đáp ứng yêu cầu của công tác QL, đặc biệt là nguồn kinh phí còn hạn
hẹp, chưa đáp ứng được các nhu cầu hoạt động của trung tâm.. Bản thân một số giám
đốc chưa thực sự nỗ lực vươn lên, tích cực tự học để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong quản lý giáo dục và nâng cao NLQL của
giám đốc trung tâm HTCĐ nhằm duy trì và phát triển bền vững các trung tâm HTCĐ
trong giai đoạn tới; việc bồi dưỡng nâng cao NLQL cho đội ngũ giám đốc nhất thiết
phải chú ý đến các nguyên nhân trên để có các biện pháp phù hợp. Đổi mới chương
trinh và hình thức tổ chức học tập để kích thích được của người học, nhất là đối tượng
người lớn đến với TTHTCĐ.
Những thực trạng quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ và nguyên nhân nêu trên
sẽ chính là tiền đề cho việc xây dựng nội dung các giải pháp quản lý phát triển bền
vững TTHTCĐ ở vùng ĐBSCL một cách đồng bộ, thực tiễn và khả thi.
19
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP QL PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TTHTCĐ GÓP PHẦN XÂY
DỰNG XHHT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.1. Định hướng phát triển TTHTCĐ ở ĐBSCL
*. Nguồn nhân lực cho ĐBSCL
Trình độ học vấn của người dân và các tiêu chí khác như tuổi thọ trung bình, tổng
thu nhập quốc dân tính trên đầu ngườiViệc đào tạo nguồn nhân lực ở Vùng ĐBSCL
tập trung vào những lĩnh vực: việc dạy nghề, chuyển giao kinh nghiệm SX và công
nghệ mới.
*. Học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập ở ĐBSCL
Yêu cầu phát triển giáo dục cho người lớn buộc phải định hướng vào việc tổ chức
HTSĐ. HTSĐ chính là cách làm cân đối giữa thời gian học tập với thời gian lao động
để con người tăng năng lực thích nghi với công việc và thực hiện tốt bổn phận công
dân của mình. Do những đặc điểm riêng về học tập, người lớn mà phần đông là nông
dân chỉ có thể học theo cách của mình và học ngay trên “mảnh đất, luống cày” của
mình. Trong điều kiện như thế, chỉ có TTHTCĐ mới đáp ứng được nhu cầu học tập
thường xuyên, học tập suốt đời của người dân ở ĐBSCL.
3.2. Các giải pháp quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ góp phần xây dựng
XHHT ở ĐBSCL
3.2.1. Những nguyên tắc đề xuất giải pháp
Đề xuất các giải pháp quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ góp phần xây dựng
XHHT ở ĐBSCL phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau: Đảm bảo tính liên kết và
phối hợp, Đảm bảo tính đa dạng về chương trình, Đáp ứng nhu cầu học tập ngay tại
địa phương, Đảm bảo tính đồng bộ và Đảm bảo tính thực tiễn.
3.3.2. Các giải pháp
Giải pháp 1: Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng hoạt động của TTHTCĐ
Biện pháp 1: Xây dựng cơ chế quản lý, chế độ, chính sách phù hợp, tạo các nguồn
lực phục vụ hoạt động của các TTHTCĐ
Biện pháp 2: Xây d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_giai_phap_quan_ly_phat_trien_ben_vung_trung.pdf