Giải thích hợp đồng căn cứ vào tập quán
Không phải mọi tập quán đều được coi là nguồn của pháp luật và được sử dụng như một căn cứ để giải thích hợp đồng. Một tập quán để được coi là căn cứ giải thích hợp đồng khi tập quán đó thỏa mãn các điều kiện sau: Thứ nhất, tập quán phải có nội dung rõ ràng để làm rõ nội dung không rõ ràng của hợp đồng. Thứ hai, tập quán phải hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài. Thứ ba, tập quán phải được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một cộng đồng người hoặc một lĩnh vực dân sự. Thứ tư, tập quán không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.
Tập quán khác với phong tục, thói quen, bộ ứng xử. Pháp luật Việt Nam hiện hành chỉ ghi nhận tập quán là một căn cứ giải thích hợp đồng mà không ghi nhận thói quen (hay thông lệ), phong tục, Bộ ứng xử để giải thích hợp đồng. Tuy vậy, trong thực tiễn xét xử của Tòa án, Tòa án vẫn việc dẫn thông lệ là một căn cứ giải thích hợp đồng.
Nếu có sự xung đột giữa các loại tập quán thì tập quán được dùng để giải thích hợp đồng là tập quán chung hoặc tập quán mà các bên biết hoặc buộc phải biết trong phạm vi địa phương nhỏ nhất nhằm tạo sự bình đẳng giữa các dân tộc, các địa phương và cũng nhằm đảm bảo nguyên tắc thiện chí của luật hợp đồng. Khi có sự mâu thuẫn tập quán giữa bên đề nghị và bên được đề nghị thì tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng sẽ được dùng làm căn cứ giải thích hợp đồng. Địa điểm giao kết hợp đồng là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng đầu tiên, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 691 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Giải thích hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nước
Ở cấp độ tổng quát có thể kể đến các công trình: Sách chuyên khảo: “Việt Nam dân luật lược khảo” của tác giả TS. Vũ Văn Mẫu, Bộ Quốc gia giáo dục xuất bản, Sài Gòn, năm 1963, “Pháp luật về hợp đồng”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 1995 cùa TS. Nguyễn Mạnh Bách; “Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Khánh, Nxb Tư pháp, năm 2007; “Luật hợp đồng Việt Nam: bản án và bình luận án”, tập 2, của PGS. TS. Đỗ Văn Đại, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, năm 2014; giáo trình “Luật hợp đồng - Phần chung”, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2013 của tác giả PGS. TS Ngô Huy Cương; Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, của trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Nxb Hồng Đức, năm 2014.
Về các bài báo, bài tham dự hội thảo có thể kể đến đó là: “Giải thích hợp đồng dân sự: So sánh nước ngoài và liên hệ Điều 408 Bộ luật dân sự” của TS. Nguyễn Ngọc Khánh, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 10/2004; “Bàn về chế định giải thích hợp đồng trong Dự thảo Bộ luật Dân sự (sửa đổi)”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số tháng 3/2015 của hai tác giả PGS. TS. Hà Thị Mai Hiên và Th.S Hà Thị Thúy; “Về chế định giải thích giao dịch dân sự trong Dự thảo Bộ luật dân sự (sửa đổi)”, của tác giả PGS. TS. Nguyễn Quốc Sửu, Tạp chí Cộng sản điện tử, ngày 23/3/2015; Bài tham luận “Chế định giao kết hợp đồng hợp trong Dự thảo Bộ luật dân sự 2005 sửa đổi” của TS. Nguyễn Bích Thảo tại hội thảo “Chế định tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng trong Dự thảo Bộ luật dân sự sửa đổi” do Đại học quốc gia Hà Nội phối hợp với tổ chức.
2. Đánh giá kết quả nghiên cứu của các congt trình khoa học liên quan đến đề tài
Ở nước ngoài, có khá nhiều công trình nghiên cứu công phu về giải thích hợp đồng, tuy nhiên các công trình này lại nghiên cứu quy định của pháp luật và thực tiễn của nước ngoài. Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, nhìn chung, có khá nhiều công trình nghiên cứu về các vấn đề hợp đồng, tuy nhiên, hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về giải thích hợp đồng tại Việt Nam. Tuy nhiên những công trình ở trong nước và nước ngoài này đã nghiên cứu một vài khía cạnh cạnh của giải thích hợp đồng ở Việt Nam. Việc đánh giá những công trình nghiên cứu này cung cấp cho tác giả cái nhìn tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Từ đó, đưa ra định hướng nghiên cứu cho đề tài.
3. Định hướng nghiên cứu của Luận án
3.1. Những vấn đề Luận án tiếp tục tiếp thu và phát triển
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, Luận án tiếp thu và tiếp tục phát triển các vấn đề: thứ nhất là lý thuyết cơ bản về giải thích hợp đồng đã được các nhà khoa học pháp lý xây dựng; thứ hai là các học thuyết về giải thích hợp đồng đã được các luật gia xây dựng ngay từ thời La Mã, đó là học thuyết ý chí, học thuyết thể hiện ý chí và học thuyết trung dung; thứ ba là các kết quả nghiên cứu về chế định giải thích hợp đồng của một số quốc gia trên thế giới sẽ được luận án tiếp tục tiếp thu và cân nhắc về việc vận dụng vào bối cảnh thực tế của Việt Nam; cuối cùng là luận án tiếp tục sử dụng các phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu truyền thống trong khoa học pháp lý mà các học giả trước đã sử dụng.
3.2. Những định hướng mới của luận án
Giả thuyết nghiên cứu được đặt ra trong luận án là: Một là, chế định giải thích hợp đồng trong Bộ luật dân sự hiện hành được xây dựng chưa dựa trên một cơ sở lý luận vững chắc, có hệ thống.. Hai là, thực tiễn giải thích hợp đồng của các chủ thể giải thích gặp nhiều khó khăn, và chưa có cơ sở pháp lý vững chắc do các nguyên tắc, căn cứ giải thích hợp đồng trong Bộ luật dân sự chưa đầy đủ, một số căn cứ giải thích không khả thi và chưa đưa ra được các phương pháp giải thích phù hợp với thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam.
Định hướng nghiên cứu của luận án là:
Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận cho việc xây dựng chế định giải thích hợp đồng và cho việc giải thích hợp đồng của chủ thể có thẩm quyền ở Việt Nam
Thứ hai, luận án phân tích các nguyên tắc, căn cứ giải thích hợp đồng của pháp luật Việt Nam hiện hành và thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam hiện nay chỉ ra điểm hợp lý, bất hợp lý của các nguyên tắc, căn cứ giải thích này, dựa trên cơ sở lý luận và kiểm chứng bằng thực tiễn.
Thứ ba, luận án sẽ đi vào nghiên cứu các quan điểm về giải thích hợp đồng của các nước trên thế giới áp dụng và nghiên cứu đề xuất bổ sung một số căn cứ giải thích hợp đồng vào chế định giải thích hợp đồng của Việt Nam.
Cuối cùng, trên cơ sở những vấn đề lý luận, thực tiễn và quan điểm cá nhân của người nghiên cứu, luận án đề xuất những kiến nghị để hoàn thiện pháp luật về giải thích hợp đồng ở Việt Nam và kiến nghị nâng cao hiệu quả của việc giải thích hợp đồng ở Việt Nam hiện nay.
Tiểu kết
Việc nghiên cứu vấn đề giải thích hợp đồng đã được quan tâm, đề cập đến trên các phương diện và phạm vi khác nhau, nhưng chưa có công trình nghiên cứu một cách chuyên sâu, toàn diện và có hệ thống về lí luận và thực tiễn về giải thích hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam
Việc nghiên cứu vấn đề “Giải thích hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam” là nhiệm vụ khoa học cần thiết và có tính mới trên cơ sơ kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu.
C. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG
1.1. Sự cần thiết phải giải thích hợp đồng
Sự cần thiết phải giải thích hợp đồng xuất hiện khi hợp đồng có những nội dung, điều khoản không rõ ràng. Nguyên nhân của sự không rõ ràng này có thể do nguyên nhân chủ quan là việc sử dụng ngôn từ (dùng từ đa nghĩa, từ không có nghĩa, từ địa phương), do cách diễn đạt lại không rõ ràng, do lỗi chính tả trong quá trình diễn đạt, cũng có thể do những nguyên nhân khách quan như tập quán vùng miền khác nhau, do hoàn cảnh thực hiện hợp đồng có thể dẫn đến nhiều cách hiểu. Khi hợp đồng có những nội dung, điều khoản không rõ ràng dẫn đến các bên không thống nhất được cách hiểu. Lúc này việc giải thích hợp đồng là cần thiết nhằm làm rõ nội dung không rõ ràng của hợp đồng. Từ đó, xác định quyền và nghĩa vụ của các bên và/hoặc trách nhiệm do vi phạm hợp đồng của mỗi bên.
Việc xác định nguyên nhân dẫn đến giải thích hợp đồng cũng như sự cần thiết phải giải thích hợp đồng có ý nghĩa trong việc xác định các nguyên tắc, căn cứ giải thích cũng như phương pháp giải thích phù hợp.
1.2. Khái niệm giải thích hợp đồng
Chế định giải thích hợp đồng xuất hiện từ thời La Mã. Cùng với sự đấu tranh và phát triển của các trường phái khoa học pháp lý, và sự thay đổi của việc xác định mục đích giải thích hợp đồng, chế định này đã trải qua rất nhiều thay đổi.
Giải thích hợp đồng là hoạt động của chủ thể có thẩm quyền nhằm làm rõ những nội dung, điều khoản không rõ ràng của hợp đồng dựa trên những nguyên tắc và căn cứ luật định.
1.3. Bản chất pháp lý của giải thích hợp đồng và phân biệt giải thích hợp đồng với các hoạt động khác
1.3.1. Bản chất pháp lý của giải thích hợp đồng
Bản chất pháp lý của giải thích hợp đồng là việc chủ thể giải thích làm rõ những nội dung của hợp đồng khi hợp đồng có những điều khoản, nội dung không rõ ràng nhằm xác định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
1.3.2. Phân biệt giải thích hợp đồng với các hoạt động khác
1.3.2.1. Phân biệt giải thích hợp đồng và giải thích di chúc
Tuy hoạt động giải thích hợp đồng và giải thích di chúc có nhiều điểm chung nhưng hai hoạt động này có rất nhiều điểm khác biệt về bản chất của việc giải thích, chủ thể giải thích, trình tự giải thích, căn cứ giải thích, hậu quả pháp lý của việc giải thích.
1.3.2.2. Phân biệt giải thích hợp đồng với việc bổ sung điều khoản còn thiếu của hợp đồng dựa trên quy định của pháp luật
Hiện nay có nhiều quan điểm cho rằng bổ sung hợp đồng chính là một hoạt động giải thích hợp đồng. Tuy nhiên, hai hoạt động này hoàn toàn khác biệt về lý do phải giải thích và lý do phải bổ sung hợp đồng, thứ hai bản chất, căn cứ giải thích và bản chất, căn cứ để bổ sung hợp đồng.
1.3.2.3. Phân biệt giải thích hợp đồng và giải thích luật
Nhiều nhà khoa học pháp lý Liên bang Nga và Anh coi giải thích hợp đồng là một dạng đặc biệt của giải thích pháp luật. Tuy nhiên, ở Việt Nam đây là hai hoạt động hoàn toàn khác biệt về chủ thể có thẩm quyền giải thích., hậu quả pháp lý của việc giải thích, mục đích giải thích, căn cứ giải thích.
1.3.2.4. Phân biệt giải thích hợp đồng và điều chỉnh hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi
Giải thích hợp đồng và điều chỉnh hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi đều được thực hiện bởi cơ quan tài phán, và kết quả giải thích hoặc điều chỉnh hợp đồng đều có giá trị bắt buộc thi hành đối với các bên. Nhưng hai hoạt động này lại khác nhau về lý do dẫn đến giải thích hoặc điều chỉnh hợp đồng, kết quả giải thích hoặc điều chỉnh hợp đồng, chủ thể, căn cứ và nguyên tắc giải thích hoặc điều chỉnh hợp đồng.
1.4. Chủ thể có thẩm quyền giải thích hợp đồng
Hợp đồng chỉ phải giải thích khi các bên trong hợp đồng không thống nhất cách hiểu về một nội dung hoặc điều khoản nào đó của hợp đồng dẫn đến phát sinh tranh chấp. Vì thế bản chất của tranh chấp về giải thích hợp đồng chính là một loại tranh chấp hợp đồng. Do đó, chủ thể có thẩm quyền giải thích hợp đồng chính là chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng. Đó chính là Tòa án hoặc trọng tài. Việc các bên tự giải thích hợp đồng, đó không phải là hoạt động giải thích đúng nghĩa vì trong hoạt động giải thích này, các bên không bị ràng buộc phải giải thích theo một quy trình, quy tắc, hay căn cứ bắt buộc nào. Kết quả của việc giải thích này các bên có thể đưa ra những điều khoản mới cho hợp đồng, hoặc thay đổi một số điều khoản trong hợp đồng ban đầu.
1.5. Phạm vi của giải thích hợp đồng
Phạm vi giải thích hợp đồng sẽ được xác định trong các trường hợp sau đây:
Thứ nhất, khi giải quyết tranh chấp hợp đồng mà trong hợp đồng có những nội dung, điều khoản không rõ ràng dẫn đến các bên không thống nhất được cách hiểu. Đây là trường hợp giải thích nội dung của hợp đồng. Cũng phải lưu ý rằng chủ thể có thẩm quyền sẽ phải thực hiện công việc giải thích hợp đồng ngay cả khi các bên không yêu cầu giải thích, nhưng trong hợp đồng tồn tại điều khoản không rõ ràng, và việc giải thích là cần thiết để giải quyết tranh chấp hợp đồng
Thứ hai, giải thích hợp đồng được thực hiện nhằm xác định bản chất của hợp đồng đã được giao kết, cho dù hợp đồng được các bên đặt tên là gì – giải thích định danh.
1.6. Nguyên tắc giải thích hợp đồng
1.6.1. Nguyên tắc giải thích tôn trọng ý chí của các bên hơn là ngôn từ của hợp đồng
1.6.2. Nguyên tắc giải thích không được làm thay đổi nội dung của hợp đồng
1.6.3. Nguyên tắc giải thích theo hướng ưu tiên làm cho hợp đồng có hiệu lực
1.6.4. Nguyên tắc giải thích theo lẽ công bằng, hợp lý
1.6.5. Nguyên tắc giải thích theo hướng có lợi cho bên chấp nhận hợp đồng theo mẫu
1.7. Hậu quả pháp lý của giải thích hợp đồng
Giải thích hợp đồng là việc chủ thể có thẩm quyền làm rõ nội dung không rõ ràng của hợp đồng dựa trên những nguyên tắc, căn cứ luật định. Bản chất của giải thích hợp đồng là chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về hợp đồng khi các bên trong hợp đồng không thống nhất được cách hiểu một hoặc một số nội dung của hợp đồng. Chính vì vậy, kết quả của việc giải thích hợp đồng là một bản án hoặc quyết định của cơ quan tài phán. Bản án, quyết định của chủ thể giải thích có giá trị bắt buộc thi hành đối với các bên.
Kết luận chương 1
Chương 1 của Luận án đã xây dựng hệ thống các vấn đề lý luận về giải thích hợp đồng nhằm nhận diện hoạt động giải thích hợp đồng, phân biệt giải thích hợp đồng với các hoạt động pháp lý khác, xác định lý do, trường hợp, phạm vi, chủ thể cũng như nguyên tắc giải thích hợp đồng.
Những kết quả nghiên cứu ở chương 1 sẽ là tiền đề để nghiên cứu, đánh giá các quy định của luật thực định về giải thích hợp đồng và là nền tảng lý luận để luận án đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải thích hợp đồng ở Việt Nam.
CHƯƠNG 2: CÁC CĂN CỨ GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VÀ THỰC TIỄN GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG Ở VIỆT NAM
2.1. Khái niệm căn cứ giải thích hợp đồng
Giải thích hợp đồng là một công việc. Để tiến hành giải thích hợp đồng chủ thể giải thích cần phải sử dụng các công cụ để giải thích. Có thể hiểu, căn cứ giải thích hợp đồng là những công cụ hay yếu tố mà chủ thể giải thích sử dụng để giải thích hợp đồng. Căn cứ giải thích hợp đồng khác với nguyên tắc giải thích hợp đồng. Nếu căn cứ giải thích hợp đồng là công cụ giải thích của chủ thể giải thích, thì nguyên tắc giải thích hợp đồng chính là cách thức sử dụng công cụ đó. Chế định giải thích hợp đồng quy định các căn cứ giải thích hợp đồng nhằm tạo cơ sở pháp lý cho chủ thể giải thích thực hiện công việc giải thích. Còn các nguyên tắc giải thích sẽ giúp định hướng cho việc giải thích, từ đó đảm bảo tính khách quan, chính xác, hợp lý cho hoạt động giải thích.
2.2. Giải thích hợp đồng căn cứ vào ý chí và sự thể hiện ý chí
Chế định giải thích hợp đồng của Việt Nam được xây dựng dựa trên học thuyết trung dung – học thuyết dung hòa giữa học thuyết ý chí và học thuyết thể hiện ý chí. Do đó, ý chí và sự thể hiện ý chí đều là những căn cứ để giải thích hợp đồng. Thực tiễn giải thích hợp đồng của Việt Nam, chủ thể giải thích vẫn giải thích hợp đồng căn cứ vào cả ý chí và sự thể hiện ý chí. Tuy vậy, khoản 1 Điều 404 BLDS 2015 khi quy định căn cứ giải thích này vẫn còn tồn tại một số bất cập: Thứ nhất, cách quy định tại khoản 1 Điều 404 BLDS 2015 dẫn đến, chủ thể giải thích khi giải thích hợp đồng rất khó phân biệt ý chí chung của các bên trong hợp đồng là căn cứ để giải thích hợp đồng hay mục đích của giải thích hợp đồng. Thứ hai, khoản 1 Điều 404 BLDS chưa quy định rõ sự thể hiện ý chí cũng là một căn cứ giải thích hợp đồng.
2.3. Giải thích hợp đồng căn cứ vào mục đích, tính chất của hợp đồng
Theo các nhà làm luật Việt Nam thì, “Mục đích của hợp đồng là lợi ích các bên mong muốn đạt được khi giao kết hợp đồng.” (Điều 118 BLDS 2015). Mục đích của hợp đồng luôn mang tính pháp lý. Mục đích của hợp đồng khác với động cơ của hợp đồng.
Tính chất của hợp đồng được hiểu là những đặc tính bên trong của hợp đồng nhằm phân biệt hợp đồng này với hợp đồng khác.
Mục đích và tính chất của hợp đồng là những căn cứ giải thích hợp đồng. Trong thực tiễn giải thích hợp đồng, mục đích thường được chủ thể giải thích xem là căn cứ để giải thích nội dung hợp đồng. Trong khi đó, tính chất của hợp đồng thường được chủ thể giải thích xem là căn cứ để giải thích định danh hợp đồng.
2.4. Giải thích hợp đồng căn cứ vào ý chí của các bên được thể hiện trước khi hợp đồng được xác lập (thông tin tiền hợp đồng)
Giai đoạn tiền hợp đồng là giai đoạn được xác định bắt đầu từ thời điểm một bên đưa ra lời đề nghị thương lượng. Khoản 1 Điều 404 BLDS 2015 cho phép sử dụng mọi hành vi chứa đựng ý chí của các bên trước khi hợp đồng đước xác lập làm căn cứ giải thích hợp đồng. Trong quá trình áp dụng căn cứ thông tin tiền hợp đồng chủ thể giải thích cần giới hạn trong việc giải thích hợp đồng chỉ bao gồm những thông tin thể hiện ý chí cuối cùng của họ trong quá trình đàm phán giao kết hợp đồng mà thôi. Trong quá trình giải thích hợp đồng, một hoặc các bên có quyền viện dẫn các thông tin tiền hợp đồng là căn cứ giải thích hợp đồng, nhưng bên nào viện dẫn chứng cứ thì bên đó phải chứng minh đó là thông tin thể hiện ý chí cuối cùng của các bên. Hoặc nếu không xác định được ý chí chung của các bên thì bên viện dẫn thông tin tiền hợp đồng cần chứng minh, với những thông tin đó, thì một người bình thường đặt vào hoàn cảnh tương tự sẽ hiểu như thế nào để từ đó xác định nội dung của hợp đồng.
2.5. Giải thích hợp đồng căn cứ vào tập quán
Không phải mọi tập quán đều được coi là nguồn của pháp luật và được sử dụng như một căn cứ để giải thích hợp đồng. Một tập quán để được coi là căn cứ giải thích hợp đồng khi tập quán đó thỏa mãn các điều kiện sau: Thứ nhất, tập quán phải có nội dung rõ ràng để làm rõ nội dung không rõ ràng của hợp đồng. Thứ hai, tập quán phải hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài. Thứ ba, tập quán phải được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một cộng đồng người hoặc một lĩnh vực dân sự. Thứ tư, tập quán không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.
Tập quán khác với phong tục, thói quen, bộ ứng xử. Pháp luật Việt Nam hiện hành chỉ ghi nhận tập quán là một căn cứ giải thích hợp đồng mà không ghi nhận thói quen (hay thông lệ), phong tục, Bộ ứng xử để giải thích hợp đồng. Tuy vậy, trong thực tiễn xét xử của Tòa án, Tòa án vẫn việc dẫn thông lệ là một căn cứ giải thích hợp đồng.
Nếu có sự xung đột giữa các loại tập quán thì tập quán được dùng để giải thích hợp đồng là tập quán chung hoặc tập quán mà các bên biết hoặc buộc phải biết trong phạm vi địa phương nhỏ nhất nhằm tạo sự bình đẳng giữa các dân tộc, các địa phương và cũng nhằm đảm bảo nguyên tắc thiện chí của luật hợp đồng. Khi có sự mâu thuẫn tập quán giữa bên đề nghị và bên được đề nghị thì tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng sẽ được dùng làm căn cứ giải thích hợp đồng. Địa điểm giao kết hợp đồng là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng đầu tiên, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2.6. Giải thích hợp đồng căn cứ vào mối tương quan giữa các nội dung của hợp đồng.
Việc giải thích hợp đồng dựa trên mối tương quan giữa các điều khoản của hợp đồng là rất hợp lý, bởi tính hệ thống của bản hợp đồng. Và thực tiễn giải thích hợp đồng tại Tòa án cũng không hiếm thấy trường hợp Tòa án giải thích hợp đồng căn cứ vào mối liên hệ giữa các điều khoản của hợp đồng để giải thích.
Về nguyên tắc, các điều khoản trong hợp đồng đều có vai trò như nhau trong hợp đồng, bất kể thứ tự xuất hiện của chúng trong bản hợp đồng như thế nào, trừ khi các bên thỏa thuận về thứ bậc ưu tiên đó trong hợp đồng. Vì thế không tồn tại thứ tự ưu tiên nào trong việc xác định điều khoản được dùng làm căn cứ giải thích hợp đồng. Tuy vậy, việc vận dụng các căn cứ giải thích cần phải đặt trong sự phù hợp với các nguyên tắc giải thích hợp đồng, và thông thường điều khoàn quy định cụ thể thì được ưu tiên hơn là điều khoản có tính chất chung chung.
Nếu giữa bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng và hợp đồng đã giao kết trước đó mâu thuẫn nhau thì quy tắc giải thích là bản hợp đồng hợp pháp thể hiện ý chí sau cùng của các bên sẽ được ưu tiên sử dụng làm căn cứ giải thích hợp đồng.
2.7. Giải thích hợp đồng căn cứ vào lợi ích của bên yếu thế
Trong giải thích hợp đồng, pháp luật Việt Nam căn cứ giải thích theo hướng có lợi cho bên chấp nhận hợp đồng theo mẫu tại khoản 6 Điều 404 BLDS 2015. Thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam cũng không khó để tìm kiếm các phán quyết giải thích hợp đồng theo hướng có lợi cho bên yếu thế. Tuy vậy, quy định về giải thích hợp đồng căn cứ vào lợi ích của bên yếu thế còn tồn tại một số điểm chưa hợp lý: Thứ nhất, BLDS 2015 sử dụng thuật ngữ “bên soạn thảo” là không hợp lý. Thứ hai, có sự mâu thuẫn giữa khoản 6 Điều 404 và khoản 3 Điều 405, khoản 3 Điều 406 của BLDS 2015. Thứ ba, BLDS 2015 chưa đưa ra hướng giải thích hợp đồng trong trường hợp hợp đồng sử dụng điều khoản mẫu nhưng điều khoản mẫu này lại mâu thuẫn với điều khoản do chính các bên thương lượng thiết lập nên. Cuối cùng, thực tiễn giải thích hợp đồng hiện nay tại tòa án, phạm vi bên yếu thế được xác định khá rộng, không chỉ bao gồm bên chấp nhận hợp đồng theo mẫu mà còn có cả bên mua trong hợp đồng mua trong hợp đồng mua bán, bên mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm, người tiêu dùng trong hợp đồng với người tiêu dùng,
Kết luận Chương 2
Chương 2 của Luận án phân tích, đánh giá một cách khách quan, toàn diện các quy định pháp luật hiện hành về giải thích hợp đồng và thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam nhằm chỉ ra những điểm hợp lý cũng như bất hợp lý của pháp luật về giải thích hợp đồng ở Việt Nam hiện nay.
Những kết quả nghiên cứu ở chương 2 cho thấy, pháp luật về giải thích hợp đồng theo BLDS 2015 có nhiều điểm tiến bộ hơn so với BLDS 2005 nhưng vẫn còn tồn tại nhiều điểm chưa hợp lý. Những kết quả nghiên cứu này là căn cứ để tác giả để xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải thích hợp đồng ở Việt Nam
CHƯƠNG 3: CÁC QUAN ĐIỂM HIỆN ĐẠI VỀ CĂN CỨ GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG VÀ VIỆC BỔ SUNG MỘT SỐ CĂN CỨ GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG VÀO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
3.1. Các quan điểm hiện đại về căn cứ giải thích hợp đồng được pháp luật một số nước sử dụng
Pháp luật các quốc gia có hai xu hướng xây dựng chế định giải thích hợp đồng: Xu hướng xây dựng chế định giải thích hợp đồng theo quan điểm khách quan và xu hướng xây dựng chế định giải thích hợp đồng theo quan điểm chủ quan. Xu hướng chủ quan xây dựng chế định giải thích hợp đồng chủ yếu dựa ý chí chung đích thực của các bên trong hợp đồng. Xu hướng khách quan lại xây dựng chế định giải thích hợp đồng dựa trên cách hiểu của một người bình thường đặt trong hoàn cảnh tương tự như các bên trong hợp đồng được giải thích. Tuy vậy, ngày nay pháp luật các nước này đã có sự kết hợp giữa xu hướng giải thích chủ quan và giải thích khách quan.
3.2. Sự cần thiết phải bổ sung các căn cứ giải thích hợp đồng
Sự cần thiết phải bổ sung các căn cứ giải thích hợp đồng xuất phát từ các lý do sau: Một là, các căn cứ giải thích hợp đồng theo pháp luật hiện hành là chưa đầy đủ. Hai là, trong nhiều trường hợp, việc giải thích hợp đồng của chủ thể giải thích thiếu căn cứ pháp lý do thiếu căn cứ giải thích. Ba là, Danh sách căn cứ hợp đồng là một danh sách đóng nên chủ thể giải thích không phát huy được tính chủ động. Trong khi đó, nhu cầu về giải thích hợp đồng đang ngày càng tăng lên cùng với sự tăng lên về số lượng hợp đồng được giao kết và sự phức tạp của các hợp đồng này.
3.3. Các căn cứ giải thích hợp đồng có thể xem xét bổ sung vào chế định pháp luật về giải thích hợp đồng của Việt Nam
3.3.1. Giải thích hợp đồng căn cứ vào hoàn cảnh thực tế tại thời điểm giao kết hợp đồng
Việc bổ sung căn cứ giải thích hợp đồng này xuất phát từ việc mỗi hợp đồng luôn tồn tại gắn liền với một hoàn cảnh nhất định. Căn cứ vào hoàn cảnh thực tế tại thời điểm giao kết, thực hiện hợp đồng có thể cho phép xác định ý chí của các bên trong hợp đồng đó. Mặt khác, thực tế tòa án khi giải thích hợp đồng cũng thường căn cứ vào hoàn cảnh thực tế tại thời điểm giao kết hợp đồng, nhưng việc giải thích này lại không có căn cứ pháp lý. Pháp luật của một nước trên thế giới cũng quy định giải thích hợp đồng căn cứ vào các yếu tố ngoại cảnh này.
3.3.2. Giải thích hợp đồng căn cứ vào ứng xử của các bên sau khi hợp đồng được giao kết
Hành vi ứng xử của một bên chính là sự biểu hiện ra bên ngoài ý chí của bên đó đối với nội dung của hợp đồng. Chính vì vậy, pháp luật của nhiều nước trên thế giới quy định ứng xử của các bên sau khi hợp đồng được giao kết là căn cứ giải thích hợp đồng. Hành vi ứng xử của các bên sau khi giao kết hợp đồng được dùng làm căn cứ giải thích hợp đồng có thể là hành vi được thể hiện dưới dạng hành động, ví dụ hành vi nộp thuế hoặc kê khai làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hành vi xác lập các giao dịch liên quan đến tài sản là đối tượng của hợp đồng, nhưng cũng có thể được thể hiện dưới dạng không hành động, ví dụ hành vi không phản đối việc bên kia sử dụng tài sản, không phản đối việc bên kia nộp thuế hay kê khai làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản,
3.3.3. Giải thích hợp đồng căn cứ vào thói quen đã hình thành giữa các bên
BLDS 2015 không ghi nhận thói quen hình thành giữa các bên là một căn cứ giải thích hợp đồng. Tuy vậy pháp luật của nhiều nước cũng thừa nhận thói quen hình thành giữa các bên là căn cứ giải thích hợp đồng, ví dụ Bộ luật Dân sự Liên bang Nga hay Bộ nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế. Thực tế ở Việt Nam, tòa án cũng dùng thói quen được hình thành giữa các bên để giải thích hợp đồng. Tuy vậy, việc vận dụng căn cứ giải thích hợp đồng này là chưa có căn cứ pháp lý.
Thói quen để được sử dụng là căn cứ giải thích hợp đồng phải thỏa mãn những điều kiện sau đây: Thứ nhất, thói quen phải là một quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng và còn tồn tại. Thứ hai, thói quen đó phải hình thành trên cơ sở ưng thuận của các bên trong hợp đồng cùng loại trước đó. Thứ ba, thói quen phải được lặp đi lặp lại nhiều lần liên tục giữa các bên trong các hợp đồng liền trước đó. Thứ tư là thói quen đó phải không được trái với các nguyên tắc cơ bản của Luật Dân sự.
Kết luận Chương 3
Chương 3 Luận án nghiên cứu hai quan điểm khác nhau về giải thích hợp đồng là quan điểm chủ quan và quan điểm khách quan, đánh giá ưu và nhược điểm của mỗi quan điểm nhằm xác định quan điểm giải thích hợp đồng cho chế định giải thích hợp đồng của Việt Nam.
Việc bổ sung các căn cứ giải thích hợp đồng vào chế định giải thích hợp đồng của Việt Nam là cần thiết. Chương 3 gợi mở những căn cứ giải thích hợp đồng có thể bổ sung vào chế định giải thích hợp đồng của Việt Nam
CHƯƠNG 4
KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG
4.1. Tổng hợp các bất cập của quy định pháp luật về giải thích hợp đồng trong Bộ luật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_giai_thich_hop_dong_theo_quy_dinh_cua_phap_l.doc