Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Trang
MỤC LỤC 1
MỞ ĐẦU . 2
CHưƠNG 1. CHUYỂN PHA KIM LOẠI – ĐIỆN MÔI VÀ ĐỊNH XỨ
ANDERSON . 4
1.1. Bức tranh vùng năng lượng . 4
1.2 Bức tranh chuyển pha kim loại – điện môi MOTT . . 6
1.3. Định xứ Anderson . . 8
CHưƠNG 2. LÝ THUYẾT MÔI TRưỜNG ĐIỂN HÌNH CHO ĐỊNH XỨ
ANDERSON . 15
2.1. Sơ lược về hàm Green 15
2.1.1. Định nghĩa các hàm Green hai thời gian 15
2.1.2. Phương trình chuyển động cho hàm Green hai thời gian 17
2.1.3. Một ví dụ về tính hàm Green . 18
2.2. Lý thuyết môi trường điển hình cho định xứ Anderson 20
2.2.1 Lý thuyết trường trung bình động cho hệ đồng nhất .20
2.2.2 Lý thuyết môi trường điển hình cho định xứ Anderson . 23
CHưƠNG 3. GIẢN ĐỒ PHA ĐIỆN TỬ Ở FKM VỚI BẤT TRẬT TỰ
TUÂN THEO PHÂN BỐ GAUSS 29
3.1.Mô hình và hình thức luận . 29
3.2.Kết quả tính số và thảo luận . 35
KẾT LUẬN . 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 41
41 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 343 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Giản đồ pha điện tử ở mô hình Falicov – Kimball với bất trật tự tuân theo phân bố Gauss, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thức (1.3.4) không còn đúng nữa, điện tử bị bẫy và sự chuyển
động khuếch tán của nó bị dừng hoàn toàn [6]. Ý tƣởng này ban đầu đƣợc đƣa
ra để giải thích một số kết quả thực nghiệm của nhóm của Feher, theo đó thời
gian phục hồi của các spin điện tử trong chất bán dẫn pha tạp dài một cách bất
thƣờng. Đặc biệt, Anderson đƣa ra giả thuyết rằng, khi quãng đƣờng tự do
trung bình của điện tử nhỏ hơn chiều dài bƣớc sóng Fermi 2 /F Fk , thay vì
cho rằng các điện tử nhƣ là các sóng lan truyền với thời gian sống ngắn,
chúng có thể đƣợc xem nhƣ các sóng bị giam cầm trong không gian với thời
gian sống dài. Hàm sóng r của điện tử đƣợc định xứ theo hàm mũ xung
quanh một tâm 0r , trên một khoảng cách , đƣợc gọi là độ dài định xứ, và
chúng ta có
2 0
exp .
r r
r A
(1.3.5)
Để giải thích hiện tƣợng định xứ xuất hiện nhƣ thế nào, Anderson đã sử
dụng mô hình liên kết chặt trong một mạng tinh thể mất trật tự, mô hình này
đã trở thành mô hình mẫu trong nghiên cứu hiện tƣợng định xứ. Trong mô
hình Anderson, điện tử chịu ảnh hƣởng của một thế ngẫu nhiên i tại mỗi nút
i của mạng tinh thế, và nó có thể nhảy qua các nút lân cận nhờ số hạng nhảy
11
nút t. Sự tƣơng tác giữa điện tử với điện tử đƣợc bỏ qua. Hamiltonian của mô
hình này có dạng [6]
† †
. .,i i i i j
i ij
H t h cc c c c (1.3.6)
trong đó tham số ngẫu nhiên i đƣợc phân bố độc lập và đồng nhất, chẳng
hạn với dạng phân bố hộp (đều) sau đây:
1 W W
, ,
W 2 2
.
W W
0 , ,
2 2
i
i
i
p
(1.3.7)
Nếu W = 0 hàm riêng của mô hình là các trạng thái Bloch, còn trong
trƣờng hợp ngƣợc lại, nếu 0t Hamiltonian là chéo và mỗi trạng thái riêng
đều định xứ hoàn toàn trên mỗi nút của mạng tinh thể. Điều gì xảy ra giữa hai
trƣờng hợp giới hạn này căn cứ vào tỉ số W / t : nếu nó lớn, có rất ít khả năng
để điện tử tìm thấy một mức năng lƣợng sát nhau và không quá xa nhau trong
không gian, và nhƣ thế sự chồng chập của hàm sóng ở các nút tƣơng ứng là
Hình 1.4. Các hàm sóng định xứ ở vật liệu bất trật tự 2 chiều [7]
12
không đáng kể. Để hiểu rõ hơn điều này chúng ta xét một Hamiltonian gồm 2
nút mạng, với số hạng chéo 1 , 2 và số hạng nhảy nút t.
Dễ dàng thực hiện việc chéo hóa nó. Rõ ràng trong trƣờng hợp này độ lệch
của các trạng thái riêng với các véc tơ trên nút ban đầu t chịu sự chi phối của
tỉ số
1 2
t
và sự chênh lệch giữa các giá trị năng lƣợng riêng E1 và E2 đƣợc
cho bởi
2 2
1 2 t . Bởi vậy, nếu 1 2 t , hàm riêng gần đúng bằng các
hàm sóng trên nút ban đầu, trong khi nếu 1 2 t chúng ta thu đƣợc hai
trạng thái riêng trong đó xác xuất đƣợc chia sẻ giữa các nút (cộng hƣởng).
Trong mô hình Anderson chúng ta có thể tƣởng tƣợng rằng, nếu mất trật tự
mạnh W t sẽ có một vài cộng hƣởng cô lập và các hàm sóng gần đúng
bằng các véc tơ sóng trên nút. Trong trƣờng hợp này điện tử bị bẫy xung
quanh một tâm và hàm sóng của nó đƣợc cho bởi hàm bao. Ngƣợc lại khi số
hạng nhảy nút đủ mạnh so với mất trật tự, chúng ta sẽ có nhiều cộng hƣởng
phủ nhau và hệ sẽ có thuộc tính kim loại.
Các trạng thái riêng định xứ đƣợc chờ đợi xuất hiện trong đuôi phổ năng
lƣợng. Lý do trực quan đầu tiên là những trạng thái này có nguồn gốc từ năng
lƣợng ngẫu nhiên lớn, và do đó, có thể trông đợi chúng bị ảnh hƣởng bởi mất
trật tự nhiều hơn các trạng thái tại tâm phổ. Lý do thứ hai đƣợc đề xuất bởi
Lifshitz: nhƣ đã đề cập ở trên, sự khuếch tán có thể xảy ra nếu bƣớc sóng
Fermi F của điện tử nhỏ hơn rất nhiều quãng đƣờng tự do trung bình. Do đó,
một tiêu chuẩn trực quan cho xuất hiện định xứ là điều kiện
.F l (1.3.8)
13
Vì các trạng thái thuộc đuôi phổ có chiều dài bƣớc sóng lớn hơn so với các
trạng thái ở trung tâm, chúng ta kì vọng sự định xứ xảy ra đầu tiên ở đuôi phổ.
Đối với mỗi giá trị mất trật tự W có một năng lƣợng giới hạn Ec, đƣợc gọi là
biên độ linh động (mobility edge), chia tách các trạng thái định xứ với các
trạng thái phi định xứ. Trong trƣờng hợp của mô hình Anderson, chúng đƣợc
biểu diễn định tính trong Hình.1.5. Mật độ trạng thái E đối xứng và hai
biên độ linh động Ec1 và Ec2 tách biệt, với mỗi giá trị của W các trạng thái
định xứ nằm từ phần đuôi vùng đến các trạng thái lan truyền ở phần tâm
vùng. Bằng cách thay đổi mức Fermi EF so với biên độ linh động có thể thu
đƣợc quá trình chuyển pha kim loại – điện môi tại nhiệt độ bằng không (T =
0K). Đặc biệt, nếu EF > Ec1 hệ vận hành nhƣ kim loại, trong trƣờng hợp ngƣợc
lại thì nhƣ một chất điện môi. Tồn tại một giá trị tới hạn Wc của bất trật tự để
Ec1 = Ec2 , và tất cả các trạng thái trong phổ đƣợc định xứ nhƣ đƣợc chỉ ra ở
Hình 1.6.
Trạng thái định xứ Trạng thái định xứ
Trạng thái
lan truyền
Hình.1.5. Các trạng thái định xứ xuất hiện đầu tiên ở đuôi vùng, như chờ
đợi trực quan. Với một giá trị ấn định của bất trật tự W < Wc, bằng cách
thay đổi mức Fermi so với đuôi vùng, chuyển pha kim loại – điện môi có thể
xảy ra trong hệ.
14
Trực giác của Anderson và khám phá cơ chế của định xứ Anderson thể hiện
sự phá vỡ bức tranh khuếch tán thông thƣờng: chất điện môi của Anderson
không liên quan đến việc lấp đầy các dải mà liên quan đến sự hình thành các
bẫy điện tử trong mạng do có bất trật tự [7].
E
Điện môi
Anderson
Kim loại
Khe Khe
Hình 1.6. Giản đồ pha định tính của mô hình Anderson trên mặt phẳng W-E.
Với mỗi giá trị của bất trật tự W, có 2 biên vùng đối xứng và khi bất trật tự
tăng quá giá trị tới hạn Wc thì toàn bộ phổ đều bị định xứ. Các đường đứt nét
chỉ các biên vùng mà phía ngoài nó mật độ trạng thái bằng không [7].
15
CHƢƠNG 2. LÝ THUYẾT MÔI TRƢỜNG ĐIỂN HÌNH CHO ĐỊNH
XỨ ANDERSON
2.1. SƠ LƢỢC VỀ HÀM GREEN
Vào những năm 1950 - 1960 các hàm Green lƣợng tử đƣợc Feynman
và Schwinger đề xuất nhƣ là các hàm truyền trong lý thuyết trƣờng lƣợng tử.
Ngay sau đó chúng đƣợc mở rộng cho vật lí thống kê và hệ nhiều hạt. Hàm
Green vật lý có thể là hàm Green một hạt hay hàm Green nhiều hạt. Khi hàm
Green đƣợc xác định thì các tính chất vật lý của hệ tƣơng ứng cũng đƣợc xác
định theo. Trong phần này sẽ đƣa ra các định nghĩa về hàm Green trong vật lý
lƣợng tử đƣợc Zubarev đƣa ra vào năm 1960 để giải gần đúng các bài toán
trong hệ tƣơng quan mạnh.
2.1.1 Định nghĩa các hàm Green hai thời gian.
Hàm Green trễ Gr.
' ' ', , .
r
rG t t i t t A t B t A t B t
(2.1.1)
Hàm Green sớm Ga.
' ' ', , .
a
aG t t i t t A t B t A t B t
(2.1.2)
Hàm Green nhân Gc
' ' †, , (t, t').cG t t i A t B t G (2.1.3)
Trong các công thức trên:
Toán tử sắp xếp thứ tự thời gian từ lớn đến nhỏ:
', ' ' ' ' .A t B t t t A t B t t t B t A t
Hàm Heaviside (hàm bƣớc) .
16
Ở đây ... là kí hiệu lấy trung bình thống kế của hệ, tức
là 1 HX Tr e X
Z
, với H là Hamiltonian của hệ,
1
T
là nhiệt độ
nghịch đảo và HZ Tr e là hàm phân hoạch của hệ.
A t và 'B t là toán tử phụ thuộc thời gian trong biểu diễn
Heisenberg và tiến hóa theo quy luật ';iHt iHt iHt iHtA t e Ae B t e Be
Tùy theo các hạt là Fermion ( 1 ) hoặc boson ( 1 ) mà
,A B AB BA là giao hoán tử hay phản giao hoán tử.
Từ định nghĩa ta có: Khi t < t’ thì ' 0t t , tức là ', 0rG t t . Khi
t > t
’
thì ' 0t t , tức là ', 0.aG t t
Xét hàm Green đối với hệ cân bằng ( tức là Hamiltonian không phụ
thuộc vào thời gian) thì hàm Green hai thời gian chỉ phụ thuộc vào hiệu số
giữa hai thời gian ,G t t G t t .
Chứng minh: xét hàm Green trễ:
, ,
.
rG t t i t t A t B t
i t t A t B t B t A t
(2.1.4)
Mặt khác ta có:
1
1
1
.
H
H iHt iHt iHt iHt
iH t t iH t tH
A t B t Tr e A t B t
Tr e e Ae e Be
Tr e e Ae B
(2.1.5)
Nhƣ vậy hàm Green trễ (2.1.4) chỉ phụ thuộc vào hiệu t t .
Vì vậy ta có thể sử dụng phép biến đổi Fourier thuận nghịch
17
.
2
i t td
G t t G e
(2.1.6)
.i tG dtG t e
(2.1.7)
2.1.2. Phƣơng trình chuyển động cho hàm Green hai thời gian.
Phƣơng trình chuyển động cho hàm Green hai thời gian có thể nhận
đƣợc bằng cách lấy đạo hàm theo thời gian cho hàm Green.
Xét phƣơng trình chuyển động cho hàm Green trễ:
, ' ,
, ' , ,
, ' , .
r
r
r
G t t t t A t
i A t B t i t t i B t
t t t
G t t
i t t A t B t i t t A H t B t
t
G t t
i t t A t B t A H t B t
t
(2.1.8)
Với hàm Green sớm ta cũng thu đƣợc kết quả tƣơng tự.
Vậy phƣơng trình chuyển động cho hảm Green hai thời gian có dạng:
, ' , .
G t t
i t t A t B t A H t B t
t
(2.1.9)
Lấy ảnh Fourier cho phƣơng trình (2.1.9) ta thu đƣợc
, , .A B A B A H B
(2.1.10)
Phƣơng trình (2.1.10) đƣợc gọi là phƣơng trình chuyển động cho hàm
Green viết dƣới dạng tần số.
18
2.1.3. Một ví dụ về tính hàm Green.
Bài toán: Tính hàm Green của hệ điện tử trong mô hình Hubbard ở các
trƣờng hợp riêng U = 0 và t = 0
Hamiltonian Hubbard trong tập thống kê lớn
†0 1 ij ij
ij
1
.
2
i j i i
i
H H H t c c U n n
(2.1.11)
Với †i i in c c là toán tử số hạt; ijt là thông số nhảy nút của điện tử từ
nút j sang nút i; U là tƣơng tác Coulomb địa phƣơng của hai điện tử trên nút i.
Ta có :
†
' ij ij ' '
ij
† †
ij ij ' ' '
ij
kj kj ' ' '
1
, , ,
2
1
2
.
k k i j k i i
i
j ki i i i ki i i i ki
i
j k k
j
c H t c c c U c n n
t c U c c c c c c
t c Un c
(2.1.12)
Ta có phƣơng trình chuyển động cho hàm Green của hệ :
† †
ij ij ij ,im mj i i i j
m
G G t G U c c c c
(2.1.13)
Phƣơng trình (2.1.13) trở thành:
ij ij ,( ) .im mj iii j
m
G t G U
(2.1.15)
Xét giới hạn U = 0 . Phƣơng trình (2.1.15) với lƣu ý imt t với lân
cận gần nhất ta đƣợc:
ij ij( ) .mj
m
G t G
(2.1.16)
Chuyển sang biểu diễn Fourier theo tọa độ:
† †ilm,j .i l m jc c c c
(2.1.14)
19
ij
ij
1
,
1
.
1
,
i j
i j
i j
ik R R
k
k
ik R R
k
ik R R ik
mj k
m k
G e G k
N
e
N
G e G k
N
(2.1.17)
Từ (2.1.16) và (2.1.17) suy ra:
1
, ,
k
G k
k
(2.1.18)
với .ikk t e
Đây là hàm Green của điện tử linh động khi bỏ qua tƣơng tác. Hệ luôn
là kim loại.
Xét giới hạn 0t .
Ta tính: † †iii,j .i i i jc c c c
Với , ij , , , .iii j im iim j imi j iim jU n t
Ta sử dụng gần đúng nguyên tử:
ij 0t khi i j và đặt ii kt ta thu
đƣợc:
, ij .iii j
k
n
U
(2.1.19)
Từ (2.1.15) và (2.1.19) ta thu đƣợc kết quả:
ij
1
.
k k
n n
G
U
(2.1.20)
Đây là hàm Green của điện tử không linh động (không có nhảy nút).
Điện tử bị định xứ và hệ là điện môi [8].
20
2.2. LÝ THUYẾT MÔI TRƢỜNG ĐIỂN HÌNH CHO ĐỊNH XỨ
ANDERSON
2.2.1. Lý thuyết trƣờng trung bình động cho hệ đồng nhất
Trong lý thuyết trƣờng trung bình động, bản chất vật lý của bài toán hệ
nhiều hạt đƣợc quy về bài toán ở các mô hình đơn tạp đƣợc liên kết tự hợp
với một môi trƣờng hiệu dụng. Để lấy ví dụ, ta xét mô hình Hubbard có
Hamiltonian đƣợc cho ở công thức (1.2.1) ở Chƣơng 1.
Giả sử có một hệ thỏa mãn tính bất biến tịnh tiến nhƣ trong Hình 2.1.
Xét một nút bất kì trong hệ, nếu số nút lân cận tiến tới vô cùng, theo định lý
giới hạn trung tâm những thăng giáng trong không gian là nhỏ và có thể bỏ
qua. Điều này có nghĩa là ảnh hƣởng từ các nút khác có thể đƣợc thay thế
bằng một môi trƣờng hiệu dụng, tức là tất cả các bậc tự do trên các nút khác
sẽ đƣợc tích hợp nhƣ là một bể ngoài đối với nút đã cho, đƣợc thể hiện ở Hình
2.2 . Do đó động lực học tại nút đã cho ấy (tạp) có thể đƣợc coi là sự tƣơng
tác (sự lai hóa) của nút này với bể. Hơn thế nữa, bể này tự nó không tƣơng
tác.
Hình 2.2: Hình minh họa của phương pháp
hốc
Bể
Hình 2.1: Hình minh họa cho hệ có sự tương tác giữa các nút
21
Bây giờ phƣơng trình Hamiltonion hiệu dụng đƣợc viết lại dƣới dạng:
† † †ˆ ˆ ˆ ,f i iH c c n Un n c f f c
(2.2.1)
trong đó, số hạng đầu là năng lƣợng của điện tử dẫn; số hạng thứ hai biểu hiện
năng lƣợng của tạp; số hạng thứ ba là thế năng tƣơng tác Coulomb ở tạp; là
tham số lai hóa giữa tạp và bể. Chỉ số là bậc tự do của trạng thái điện tử
của bể. Do đó bài toán hệ nhiều hạt chuyển thành bài toán tạp lƣợng tử. Chú ý
rằng đến tƣơng tác Coulomb chỉ tồn tại ở nút tạp.
Nếu năng lƣợng của các điện tử tƣơng quan và tham số lai hóa đã
biết, chúng ta có thể thu đƣợc hàm Green G cho tạp khi lực tƣơng tác
Coulomb 0U . Hàm Green này chứa tất cả các thông tin của bể. Do đó nếu
biết đƣợc hàm Green thì sẽ biết đƣợc bể. Sau đó chúng ta có thể tính toán và
thu đƣợc hàm Green G i với U tùy ý. i biểu thị tần số trên trục
Matsubara.
Ý tƣởng vật lý của lý thuyết trƣờng trung bình động dựa trên việc nhận
thấy rằng năng lƣợng riêng ,k i trở thành không phụ thuộc k trong giới
hạn vô hạn chiều. Tức là , n nk i i . Cách tính hai đại lƣợng này
nhƣ sau: Năng lƣợng riêng trong vô hạn chiều có thể đƣợc suy ra từ lý thuyết
nhiễu loạn, chỉ chứa các phần tử địa phƣơng.
,, , .i j n n i jr r i i (2.2.2)
Trong đó ni là tần số Matsubara, ,i jr r là vị trí nút mạng i và j. Năng
lƣợng riêng chỉ phụ thuộc vào hàm Green địa phƣơng.
.
n
n
n
G i
i
G i
(2.2.3)
Trong đó nG i là hàm Luttinger-Ward. Thực tế là năng lƣợng riêng
không phụ thuộc k trong số chiều vô hạn làm cho việc nghiên cứu đơn nút trở
22
nên chính xác trong giới hạn vô hạn chiều nếu sự thăng giáng cục bộ đƣợc xử
lý chính xác. Khi biết năng lƣợng riêng, chúng ta có thể tìm đƣợc hàm Green
của mạng tại nút i:
1 1 1
, ,i n
k k n k
G i G k i
N N i i
(2.2.4)
trong đó là thế hóa học và k là độ tán sắc. Hàm Green trần là hàm Green
không có tƣơng tác
0
1
1 1 1
.
i
k n k n n
G i
N i G i i
(2.2.5)
Từ định nghĩa của hàm Green ni G chúng ta có thể có đƣợc mối
quan hệ
0 ,
i n
G i i
G (2.2.6)
và
1 1 .n n nG i i i
G (2.2.7)
Do đó, chúng ta thu đƣợc tất cả các thông tin về bể từ hàm Green của
tạp và năng lƣợng riêng. Đồng thời hàm Green và năng lƣợng riêng cũng
đƣợc xác định bởi bể, thiết lập chính xác bởi G . Nhƣ vậy, phƣơng trình
(2.2.7) là phƣơng trình tự hợp khép kín. Nghĩa là lời giải tự hợp của các đại
lƣợng cục bộ cho bài toán mạng ban đầu đƣa đến lập luận hợp lý rằng một
đơn tạp kết hợp vơi một bể hiệu dụng là một mô hình hiệu quả cho bài toán
mạng ban đầu.
Mặc dù lý thuyết trƣờng trung bình động đƣợc dẫn ra trong giới hạn d
→ ∞, nó có kết quả đáng ngạc nhiên trong điều kiện gần đúng số chiều hữu
hạn, ngay cả ở chiều 3d miễn là sự thăng giáng không gian nhỏ.
Trong lý thuyết trƣờng trung bình động, tất cả các thăng giáng không
gian của năng lƣợng riêng đã bị bỏ qua, trong khi các thăng giáng lƣợng tử
địa phƣơng đƣợc tính đến đầy đủ. Đó là lý do tại sao lý thuyết đƣợc gọi là
23
“thuyết động học”. Ở đây, bộ giải tạp mô tả động lực học địa phƣơng của hệ
nhiều hạt lƣợng tử. Do đó, mô hình tạp lƣợng tử là một bài toán tƣơng tác hệ
nhiều hạt mà ở đó cần các phƣơng pháp đáng tin cậy để tính năng lƣợng riêng
địa phƣơng của mô hình tạp. Hơn thế nữa, gần đây lý thuyết trƣờng trung
bình động đƣợc cải tiến để tính đến các thăng giáng không gian cho các cụm
trong không gian xung lƣợng hoặc trong không gian thực.
Bằng cách thay thế một mô hình mạng của hệ nhiều hạt phức tạp bằng
mô hình đơn tạp, bậc tự do có thể đƣợc giảm đáng kể và do đó bài toán đƣợc
đơn giản hóa với lý thuyết trƣờng trung bình động. Hơn nữa, mô hình đơn tạp
đƣợc nghiên cứu rộng rãi. Tất cả các phƣơng pháp đƣợc khai thác để giải mô
hình đơn tạp Anderson có thể sử dụng để giải phƣơng trình DMFT.
2.2.2 Lý thuyết môi trƣờng điển hình cho định xứ Anderson
Để nghiên cứu hệ bất trật tự cần phải sử dụng các hàm phân bố của các
đạị lƣợng ngẫu nhiên mà ta quan tâm. Thực ra, trong các bài toán vật lý hay
thống kê ngƣời ta thƣờng quan tâm đến các giá trị “điển hình” của các đại
Hình 2.3. Mô hình minh họa kêt quả tính toán DMFT và mối quan hệ giữa
DMFT và bộ giải tạp [9]
Bộ giải tạp
G
Hàm Weiss
Đầu vào
Đầu ra
Hội Tụ?
24
lƣợng ngẫu nhiên đƣợc cho bởi giá trị khả dĩ nhất của hàm phân bố . Tuy
nhiên, trong nhiều trƣờng hợp chúng ta không biết đƣợc toàn bộ hàm phân bố
mà chỉ biết đƣợc một số thông tin hạn chế về hệ thống thông qua các moment
hay các cumulant của nó. Trong trƣờng hợp đó điều quan trọng là chọn đƣợc
đại lƣợng trung bình chứa đựng nhiều thông tin nhất của biến ngẫu nhiên. Ví
dụ, nếu hàm phân bố của biến ngẫu nhiên có một đỉnh và các đuôi giảm
nhanh thì giá trị điển hình của đại lƣợng ngẫu nhiên có thể ƣớc lƣợng tốt bằng
kỳ vọng, tức là trung bình cộng của nó. Tuy nhiên có nhiều trƣờng hợp, chẳng
hạn nhƣ với mật độ trạng thái địa phƣơng (LDOS) của hệ bất trật tự, biết
đƣợc trung bình cộng là chƣa đủ, vì hàm phân bố trải rộng và do đó đƣợc đặc
trƣng bởi vô hạn các moment. Vì vậy, không ngạc nhiên khi trung bình cộng
của LDOS hoàn toàn không giống với giá trị điển hình của nó. Nghĩa là, trung
bình cộng của đại lƣợng ngẫu nhiên đơn hạt không là tới hạn tại chuyển pha
Anderson và do vậy không mô tả đƣợc chuyển pha này. Việc tìm kiếm thông
số trật tự một hạt khả dĩ có thể phân biệt đƣợc trạng thái định xứ và trạng thái
lan truyền trong chuyển pha Anderson là một trong những thách thức chủ yếu
khi nghiên cứu hệ điện tử không trật tự. Trái với trung bình cộng, trung bình
nhân đƣa ra một xấp xỉ tốt hơn cho giá trị khả dĩ nhất của mật độ trạng thái
định xứ. Dobrosavljevic và các cộng sự đã phát triển lý thuyết môi trƣờng
điển hình TMT để nghiên cứu các hệ không trật tự, trong đó mật độ trạng thái
điển hình (TDOS) đƣợc xấp xỉ bằng cách lấy trung bình nhân theo các cấu
hình không trật tự, thay cho mật độ trạng thái lấy trung bình cộng. Phần này
trình bày vắn tắt TMT [10].
a. Các điều kiện tự hợp
Nhƣ đã trình bày ở phần trên ý tƣởng chính của DMFT là: trong mạng
có tƣơng tác, một nút mạng đƣợc lấy ra và các nút mạng khác đƣợc ánh xạ
vào một bể các hạt không tƣơng tác. Nhƣ vậy mô hình mạng đã đƣợc ánh xạ
sang mô hình “tạp”, bao gồm một nút duy nhất có tƣơng tác (“tạp”) đƣợc lên
kết với một bể hạt không tƣơng tác. Sự liên kết giữa tạp và bể có thể đƣợc mô
tả thông qua hàm lai hay hàm hốc .
Xét hệ bất trật tự, để hình thành lý thuyết tự hợp cho tham số trật tự,
chúng ta thực hiện theo “phƣơng pháp hốc”. Đây là cách tiếp cận chung mà ta
25
có thể rút ra từ DMFT. Theo cách tiếp cận này, một nút đã cho trƣớc đƣợc
xem nhƣ đƣợc đặt vào một trƣờng hiệu dụng đƣợc mô tả bởi hàm năng lƣợng
riêng định xứ . Để đơn giản chúng ta tập trung vào mô hình liên kết
chặt của các điện tử không tƣơng tác với năng lƣợng nút ngẫu nhiên i với
phân bố iP . Hàm Green định xứ tƣơng ứng có dạng:
1
, ,i iG
(2.2.8)
“Hàm hốc” đƣợc cho bởi:
' ",
o
i (2.2.9)
và
1
,o
oG
(2.2.10)
trong đó hàm Green mạng
'
,
o
o
A
G d
(2.2.11)
là biến đổi Hilbert của mật độ trạng thái trần oA đặc trƣng cho cấu
trúc vùng.
Cho một trƣờng hiệu dụng đƣợc đặc trƣng bởi năng lƣợng riêng
ta đánh giá đƣợc tham số trật tự mà ta chọn là mật độ trạng thái đặc trƣng
TDOS đƣợc cho bởi :
exp ln , ,typ i i iA d P A (2.2.12)
trong đó, LDOS
1
, Im ,i iA G
(mật độ trạng thái địa phƣơng) cho
bởi các phƣơng trình từ (2.2.8) đến (2.2.11). Theo quan hệ nhân quả, hàm
26
Green tƣơng ứng với typA phải là mở rộng giải tích, xác định thông qua
biến đổi Hilbert.
typ
typ
'
.
A
G d
(2.2.13)
Cuối cùng, ta đóng vòng lặp tự hợp bằng cách điều chỉnh các hàm Green của
trƣờng hiệu dụng bằng với hàm Green tƣơng ứng với tham số trật tự định xứ,
do đó
e .ff o typG G G (2.2.14)
Chú ý là phƣơng pháp đƣợc xác định bằng các phƣơng trình từ (2.2.8)
đến (2.2.14) không là cách điển hình để giải quyết đƣợc bài toán. Các cách
tiếp cận tƣơng tự có thể đƣợc sử dụng trong bất kỳ lý thuyết nào đƣợc đặc
trƣng bởi năng lƣợng riêng định xứ. Điều đặc biệt duy nhất trong lý thuyết
môi trƣờng điển hình là việc chọn TDOS đƣợc xác định qua phƣơng trình
(2.2.12) nhƣ tham số trật tự định xứ. Nếu ta chọn trung bình cộng thay thế cho
trung bình nhân của TDOS thì lý thuyết này quy về gần đúng thế kết hợp
thông dụng (CPA), là kết quả tuyệt vời cho DOS trung bình cộng với bất kì
giá trị sự mất trật tự nào, nhƣng không xuất hiện chuyển pha Anderson. Do
đó, TMT là một lý thuyết có đặc tính rất giống với CPA, với một sự khác biệt
nhỏ nhƣng rất quan trọng đó là việc lựa chọn chính xác tham số trật tự cho
định xứ Anderson.
Trong sự tính toán theo công thức nhƣ trong DMFT, tất cả các số liệu
về cấu trúc vùng điện tử chứa trong lựa chọn của DOS trần oA . Có thể
giải số các phƣơng trình từ (2.2.8) đến (2.2.14). Ta minh họa các kết quả này
bởi mô hình bán nguyệt đơn giản cho DOS trần ở Hình.1.6 đƣợc cho bởi
24
1 2oA
khi đó 0 0 / 16G . Năng lƣợng nút ngẫu nhiên
i tuân theo phân bố đều trong đoạn
W W
;
2 2
, với W chính là số đo mất
trật tự của hệ. Độ rộng vùng đƣợc lấy làm đơn vị của năng lƣợng.
27
TDOS giảm dần và cuối cùng triệt tiêu ngay cả tại trung tâm vùng tại
W 1,36 . Với W<Wc , một phần phổ TDOS vẫn hữu hạn tƣơng ứng với vùng
các trạng thái lan truyền (điện tử linh động), và sau đó nó giảm với bất trật tự.
Đƣờng liền nét chỉ ngƣỡng linh động (đƣợc cho bởi tần số trong đó TDOS
triệt tiêu đối với một W xác định), còn đƣờng đứt nét là biên vùng mà ở đó
mật độ trạng thái tính theo CPA bị triệt tiêu.
b. Hành xử tới hạn:
Sự hiểu biết sâu sắc hơn nữa về hành xử tới hạn đạt đƣợc bằng cách lƣu
ý rằng tại gần W=Wc , chúng ta chứng tỏ rằng có thể đƣa ra lời giải giải tích
các phƣơng trình từ (2.2.8) đến (2.2.14). Để bắt đầu chúng ta hãy tập trung
tại trung tâm vùng 0 và khai triển các phƣơng trình từ (2.2.8) đến
(2.2.14) theo những bậc của tham số trật tự " . Ở trƣờng hợp lấp đầy một
nửa, tại giới hạn 0 của các đại lƣợng của phƣơng trình tự hợp ,G và
trở thành các số thuần ảo, và tại gần bất trật tự tới hạn hàm Green điển
hình có thể đƣợc khai triển lũy thừa theo tham số trật tự " .
2 2
2 2
"
, "
' "
"exp log "
" " " " .
i
i typ
i i
i
G i
i d P
i f i a b
(2.2.15)
Trong đó
0 exp 2 ln ,a f d P (2.2.16)
'' 2 2'' 0
'' 0
2 "
. lim
'' "
2 2 0 ,
f
b a d P
a d P aP
(2.2.17)
28
Nếu chọn mật độ trạng thái trần dạng bán nguyện nhƣ phần trên thì
( ) 16 ( )G , do vậy kết hợp với (2.2.16), ta có:
216 " " " ,a b
(2.2.18)
Tại W Wc thì " tiến đến 0, suy ra a = 16, sau đó thay giá trị của a vào
(2.2.16) nhận đƣợc W W / 2 1,3591c e phù hợp với tính số. Gần quá trình
chuyển pha, tức là W Wc , từ điều kiện 16 = a – b " , kết hợp với (2.2.16)
và (2.2.17), ta tìm đƣợc [10]:
2
16 " 4
W W .typ cA
(2.2.19)
29
CHƢƠNG 3. GIẢN ĐỒ PHA ĐIỆN TỬ Ở FKM VỚI BẤT T
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_gian_do_pha_dien_tu_o_mo_hinh_falicov_kimbal.pdf