Hệ thống báo cáo kế toán trong các DN trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.4.1. Hệ thống báo cáo kế toán ở một số nước trên thế giới
1.4.1.1. Hệ thống báo cáo tài chính ở một số nước trên thế giới
Sau khi tìm hiểu khái quát nội dung hệ thống BCTC theo quy định của IASB và một số quốc gia đại diện cho một số trường phái kế toán trên thế giới, luận án rút ra một số nhận xét như sau:
Thứ nhất, có sự tương đồng nhất định trong cấu trúc của các hệ thống BCTC nói chung
Thứ hai, có sự khác nhau trong khuynh hướng cung cấp thông tin và chênh lệch về độ sâu, độ rộng của thông tin, giữa các quốc gia theo các trường phái khác nhau
Thứ ba, nhiều quốc gia quan tâm đến nội dung báo cáo về nguồn lực tri thức và trách nhiệm xã hội
1.4.1.2. Tổ chức hệ thống BCKTQT ở một số nước trên thế giới
* Đối với nước Pháp
* Đối với nước MỸ
* Đối với Nhật Bản
1.4.2. Bài học kinh nghiệm về tổ chức hệ thống báo cáo kế toán cho các DN ở Việt Nam
1.4.2.1. Bài học kinh nghiệm về hệ thống báo cáo tài chính cho các DN ở Việt Nam
a, Áp dụng IFRS tại Việt Nam trong việc lập BCTC.
b. Về hệ thống báo cáo kế toán thống nhất
c. Xây dựng hệ thống BCTC linh hoạt
d. Về việc sử dụng phương pháp giá gốc hay giá trị hợp lý
e. Đảm bảo tính trọng yếu khi trình bày BCTC nhằm cung cấp thông tin kế toán minh bạch và trung thực.
1.4.2.2. Bài học kinh nghiệm về hệ thống báo cáo KTQT cho các DN ở Việt Nam
Quan điểm thứ nhất: KTQT phải được xây dựng từng bước trên cơ sở hoàn thiện hệ thống kế toán chung có sự phân biệt phạm vi và mục tiêu riêng biệt giữa KTTC và KTQT.
Quan điểm thứ 2 cho rằng: Xây dựng hệ thống KTQT phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức và yêu cầu quản lý DN.
Quan điểm thứ ba cho rằng: Xây dựng hệ thống KTQT vừa phải đảm bảo tính thống nhất, vừa phải đảm bảo tính độc lập tương đối.
25 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 471 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Hoàn thiện hệ thống BCKT tại các công ty lâm nghiệp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số liệu, thông tin kế toán. Hoặc: BCKT là biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán, được lập trên cơ sở kiểm tra, phân tích, tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán để có được các thông tin cần thiết cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán.
BCKT vừa là phương pháp kế toán, vừa là phương tiện để cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng. Do vậy, BCKT không chỉ là một hoặc một số các báo cáo mà bao gồm một hệ thống các Báo cáo có liên quan chặt chẽ với nhau. Vậy theo ý kiến của tác giả: BCKT là bức tranh tổng hợp và chi tiết về tình hình tài chính, tình hình doanh thu, chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh sau một kỳ hoạt động hoặc một thời điểm nhằm thỏa mãn thông tin của các đối tượng sử dụng thông tin bên trong và bên ngoài DN.
Như vậy: Hệ thống BCKT là biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán bao gồm các báo cáo có mối liên hệ chặt chẽ với nhau được lập trên cơ sở số liệu kế toán nhằm cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán.
1.1.1.2. Vai trò của hệ thống BCKT DN
Cụ thể đối với nhà quản trị DN, thông tin kế toán do BCKT cung cấp bao gồm cả thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết theo yêu cầu quản trị của chủ DN. Các thông tin kế toán này phục vụ cho việc ra quyết định, giải pháp cả ngắn hạn và dài hạn trong việc tổ chức điều hành một cách kịp thời, phù hợp với sự phát triển của DN.
Đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước. BCKT cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của DN trong kỳ đã qua. trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của mình, các cơ quan sẽ căn cứ vào thông tin kế toán nhận được thông qua BCKT để đưa ra các quyết định vi mô liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của DN.
1.1.2. Lý thuyết nền tảng ứng dụng trong nghiên cứu hệ thống Báo cáo kế toán DN
1.1.2.1. Lý thuyết thông tin hữu ích
* Nội dung lý thuyết thông tin hữu ích
Báo cáo kế toán mục đích chính là cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng. Các thông tin trên BCKT phải có tích hữu ích đối với nhu cầu sử dụng thông tin của người sử dụng. Do vậy việc xây dựng hệ thống báo cáo kế toán phải dựa trên nền tảng là tính hữu ích của thông tin kế toán.
1.1.2.2. Lý thuyết đại diện (Agency theory)
Lý thuyết tính đại diện được áp dụng trong hệ thống BCKT
Hiện nay, sự tách biệt giữa người sở hữu vốn và người đại diện ngày càng rõ nét. Chi phí đại diện sẽ luôn phát sinh và đây là chi phí không thể tránh khỏi khi Giám đốc và cổ đông luôn không đồng nhất về lợi ích như đã đề cập. Mặt khác lợi ích giữa người sở hữu vốn và người đại diện không đồng nhất và có sự mâu thuẫn.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống báo cáo kế toán trong DN
Thứ nhất: Nhóm nhân tố kinh tế, chính trị, luật pháp và môi trường kinh doanh của nền kinh tế.
Nhân tố kinh tế
Nhân tố chính trị.
Nhân tố pháp lý
Vai trò của Nhà nước và Hội nghề nghiệp trong vấn đề về kế toán giữa các quốc gia cũng khác nhau.
Quá trình toàn cầu hóa
Nhân tố công nghệ thông tin trong cuộc cách mạng công nghệ thông tin 4.0
Thứ hai, BCKT chịu ảnh hưởng của cơ sở kế toán, các nguyên tắc kế toán chuẩn mực kế toán và các văn bản pháp lý khác về kế toán nói riêng và kinh tế tài chính nói chung. Nhóm các nhân tố này quy định về cách thức tổ chức hệ thống BCKT, các mẫu biểu BCKT, nội dung, phương pháp lập các chỉ tiêu trên BCKT.
Thứ ba, BCKT chịu ảnh hưởng đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức quản lý cũng như yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của cán bộ quản lý DN.
Thứ tư, BCKT chịu ảnh hưởng của trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán.
Ngoài các nhân tố trên thì tổ chức hệ thống BCKT còn chịu ảnh hưởng bởi nhu cầu sử dụng thông tin và sức ép từ việc cung cấp thông tin kinh tế tài chính minh bạch từ các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài DN như khách hàng, chủ nợ, các nhà đầu tư hiện tại và tương lai; chịu ảnh hưởng bởi hệ thống các khuôn khổ pháp lý về kinh tế, tài chính như luật thuế, luật đầu tư, luật kinh doanh chứng khoán...; chịu ảnh hưởng bởi trình độ tranh bị các phương tiện xử lý thông tin phục vụ cho công tác kế toán.
1.1.4. Hệ thống báo cáo kế toán trong DN
BCKT là phương tiện để truyền tải thông tin, cung cấp thông tin kế toán đến các đối tựơng sử dụng thông tin kế toán. BCKT là báo cáo được lập trên cơ sở tổng hợp số liệu, thông tin của kế toán.
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng sử dụng thông tin kế toán thì BCKT trong DN được phân loại thành hai loại:
- BCTC cung cấp thông tin kế toán tài chính cho các đối tượng bên trong và bên ngoài DN nhưng chủ yếu là cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài DN đó là các nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ, cơ quan thuế, cơ quan tài chính.
- BCKTQT cung cấp thông tin kế toán nội bộ cho các đối tương bên trong DN. Đó là các nhà quản trị DN các cấp sử dụng thông tin kế toán DN để ra các quyết định kinh tế tài chính liên quan đến DN.
- Căn cứ vào kỳ lập báo cáo thì BCKT bao gồm:
+ BCKT định kỳ: BCKT được lập vào cuỗi mỗi kỳ kế toán. Báo cáo này gồm có: Báo cáo năm, báo cáo quý, báo cáo tháng...
+ BCKT thường xuyên (báo cáo nhanh) báo cáo được lập thep kỳ ngắn nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý điều hành hoạt động kinh tế tài chính ở đơn vị.
Căn cứ vào quy trình quản lý để lập BCKT , BCKT trong DN gồm:
+ BCKT định mức, dự toán, Kế hoạch: BCKT được lập căn cứ vào thông tin kế toán kế hoạch, định mức nhằm mục đích quản lý, thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thực hiện của DN.
+ BCKT thực hiện: Đây là những BCKT được lập trên cơ sở thông tin trong quá khứ. Đây là các BCKT được lập trên cơ sở các giao dịch, sự kiện đã diễn ra trong DN.
+ BCKT phân tích, dự đoán (dự báo): Đây là những BCKT được lập chủ yếu dựa trên cơ sở thông tin dự báo, dự đoán và được sử dụng cho việc ra quyết định của nhà quản trị DN.
1.2. Báo cáo tài chính
1.2.1. Đối tượng sử dụng thông tin báo cáo tài chính
BCTC cung cấp thông tin cho các Đối tượng sử dụng thông tin BCTC bao gồm những người ở bên trong lẫn bên ngoài DN (chủ yếu là các đối tượng bên ngoài DN), đó là những đối tượng có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm đưa ra các quyết định có liên quan đến DN.
Như vậy, vai trò của BCTC là cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin bên trong và bên ngoài DN bao gồm:
Thứ nhất, nhóm đối tượng bên trong DN: đối với Các nhà quản lý DN, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo sự tồn tại và phát triển DN.
Thứ hai, nhóm đối tượng bên ngoài DN:
- Nhà đầu tư (các cổ đông).
- Người cho vay, nhà cung cấp.
- Cơ quan chức năng như cơ quan thuế, thống kê...
- Kiểm toán viên độc lập:
Như vậy, vai trò của BCTC là cung cấp các thông tin tài chính về đơn vị báo cáo giúp ích cho các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, chủ nợ để ra quyết định về việc cung cấp các nguồn lực cho đơn vị.
1.2.2. Mục đích của báo cáo tài chính
Như vậy, mục đích của BCTC là cung cấp thông tin tài chính hữu ích về DN cho các đối tượng sử dụng, trong đó chủ yếu là nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, người cho vay và các chủ nợ khác, trong việc đưa ra quyết định về việc cung cấp nguồn lực cho DN.
1.2.3. Yêu cầu, nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính
* Yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính
Thích hợp để giúp người sử dụng BCTC dự đoán, phân tích và đưa ra các quyết định kinh tế.
Trung thực, hợp lý: Đầy đủ, khách quan, không có sai sót.
Nhất quán và có thể so sánh được.
Có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu.
Đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
* Nguyên tắc lập và trình bày BCTC
Nguyên tắc hoạt động liên tục:
Nguyên tắc nhất quán
Nguyên tắc cơ sở dồn tích
Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp
Nguyên tắc bù trừ
Nguyên tắc có thể so sánh
Như vậy, việc lập và trình bày BCTC phải được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc trên nhằm cung cấp thông tin đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin của người sử dụng.
1.2.4. Đo lường, ghi nhận và trình bày các yếu tố cơ bản của Báo cáo tài chính
1.2.4.1. Các yếu tố cơ bản của Báo cáo tài chính
* Các yếu tố cơ bản của bảng cân đối kế toán là các tài sản, nợ phải trả và các loại vốn chủ sử hữu.
Tài sản là “nguồn lực được kiểm soát bởi DN như là kết quả của các sự kiện trong quá khứ và từ đó mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai” (IASB, 2010a, p.4.4). Một tài sản được ghi nhận trên BCTC khi “có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, và tài sản có giá trị có thể xác định một cách đáng tin cậy” (IASB, 2010a, p. 4.44).
Nợ phải trả “là một một nghĩa vụ hiện tại của DN phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ mà việc thanh toán sẽ làm giảm lợi ích kinh tế của DN” (IASB, 2010a, p.4.4).
Vốn chủ sở hữu là “phần lợi ích còn lại trong tài sản của DN sau khi trừ đi mọi khoản nợ phải trả” (IASB, 2010a, p.4.4).
Vốn chủ sở hữu gồm hai phần: phần vốn đóng góp hoặc chi trả cho chủ sở hữu; phần vốn liên quan đến hoạt động trong kỳ (lợi nhuận tổng hợp).
* Các yếu tố trực tiếp phản ánh kết quả hoạt động là thu nhập và chi phí
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh một cách tổng quát tình hình kết quả hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ hoạt động của DN. Vì vậy, các yếu tố liên quan trực tiếp đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là các khoản doanh thu, thu nhập và chi phí, từ đó xác định kết quả kinh doanh
* Các yếu tố liên quan đến sự tăng giảm giá trị tài sản thuần trong kỳ
Yếu tố thay đổi thông tin vốn chủ sở hữu nhằm cung cấp thông tin về sự thay đổi vốn chủ sở hữu của DN, phản ánh sự tăng, giảm giá trị của tài sản thuần trong kỳ. Các yếu tố thay đổi thông tin vốn chỉ sở hữu nhằm cung cấp thông tin về sự thay đổi của tổng lợi nhuận tổng hợp của một kỳ, sự thay đổi so tác động của việc áp dụng hồi tố hoặc điều chỉnh hồi tối lê từng thành phần của vốn chủ sở hữu của công ty mẹ với các cổ đông thiểu số, so sánh sự thay đổi giữa đầu kỳ và cuối kỳ cho từng thành phần của vốn chủ sở hữu và thuyết minh riêng cho các thay đổi do lãi lỗ từ hoạt động kinh doanh, thu nhập tổng hợp khác và các giao dịch với chủ sở hữu của DN với tư cách là chủ sở hữu, trình bày rõ giá trị đóng góp của chủ sở hữu và giá trị phân chia cho các chủ sở hữu và thay đổi về tỷ lệ sở hữu của chủ sở hữu trong các công ty con mà không dẫn đến mất quyền kiểm soát
* Các yếu tố liên quan đến lưu chuyển tiền trong kỳ
Các yếu tố liên quan trực tiếp đến lưu chuyển tiền thuần trong kỳ được thể hiện trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ là các khoản tiền và tương đương tiền thu vào, chi ra và lượng lưu chuyển tiền thuần của DN trong kỳ. Các khoản tiền và tương đương tiền gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi không kỳ hạn và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn không quá 3 tháng, có khả năng dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong sự chuyển đổi đó.
* Yếu tố liên quan đến nội dung thuyết minh BCTC
Các yếu tố về tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn, chi phí, doanh thu và các luồng tiền cần các thông tin đầy đủ và chi tiết hơn cho các thông tin tổng hợp ở các báo cáo tài chính trước. Vì vậy, các yếu tố này được cung cấp thông qua huyết minh báo cáo tài chính bao gồm các thông tin là tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập khác, các dòng tiền. Ngoài ra thuyết minh báo cáo tài chính còn trình bày đặc điểm hoạt động kinh doanh của DN, chính sách kế toán DN áp dụng và những thông tin cần thiết khác.
1.2.4.2. Đo lường, ghi nhận và trình bày các yếu tố của báo cáo tài chính
* Đo lường các yếu tố trên BCTC
Cá yếu tố BCTC trước khi dược trình bày trên BCTC phải được đo lường theo cùng nguyên tắc và quy ước chung. Đo lường các yếu tố trên BCTC là việc biểu hiện bằng tiền các yếu tố của BCTC. Chuẩn mực kế toán quốc tế đưa ra một số phương pháp được sử dụng để đánh giá các yếu tố đó là:
Phương pháp giá gốc:
Phương pháp giá hiện hành:
Phương pháp giá trị thực hiện:
Phương pháp giá trị chiết khấu dòng tiền:
* Ghi nhận và trình bày các yếu tố của BCTC
Cụ thể nội dung các mẫu biểu BCTC trình bày các nội dung như sau:
(1) Báo cáo tình hình tài chính:
(2) Báo cáo lãi lỗ trình bày các nội dung theo IAS số 01 bao gồm:
(3) Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu
(4) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(5) Thuyết minh BCTC
1.3. Báo cáo kế toán quản trị
1.3.1. Đối tượng sử dụng thông tin Báo cáo kế toán quản trị
- Đối tượng sử dụng thông tin: Đối tượng sử dụng thông tin KTQT là nhà quản trị các cấp trong DN, bao gồm các nhà quản trị cấp chiến lược, cấp chiến thuật và cấp tác nghiệp. Mỗi cấp nhà quản trị đều sử dụng thông tin KTQT cho các mục tiêu riêng, đồng thời phải liên kết với mục tiêu chung toàn DN. Cấp tác nghiệp hướng tới việc sử dụng thông tin cho điều hành, quản lý hoạt động hàng ngày, lập kế hoạch hàng tháng và hoạch định mục tiêu hệ thống phòng ban, phân xưởng. Cấp chiến thuật sử dụng thông tin để điểu hành và kiểm soát hoạt động kinh doanh, hoạch định mục tiêu trung hạn, phân bổ nguồn lực hoạt động để thực hiện mục tiêu. Cấp chiến lược sử dụng thông tin cho việc xây dựng chiến lược phát triển và kiểm soát việc thực hiện mục tiêu chiến lược trên toàn DN.
1.3.2. Mục đích, tác dụng và vai trò của báo cáo kế toán quản trị
Những thông tin KTQT này sẽ hữu ích cho việc đánh giá tính hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động của DN, qua đó giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định làm tăng giá trị DN. Như vậy, mục đích của BCKTQT là cung cấp thông tin gắn liền với các chức năng quản lý, điều hành của các cấp quản lý trong DN, giúp họ đánh giá hiệu quả của từng bộ phận trong DN nhằm đưa ra các quyết định quản lý phù hợp, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của DN.
* Tác dụng của BCKTQT
* Vai trò của BCKTQT
Vai trò cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch:
Vai trò cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện:
- Vai trò cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát
Vai trò cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định
1.3.3. Yêu cầu về chất lượng thông tin của báo cáo kế toán quản trị
Thứ nhất, thông tin BCKTQT cung cấp, phải phù hợp, thiết thực với yêu cầu và mục tiêu quản lý DN cũng như phù hợp với từng tình huống quản trị cụ thể của từng cấp quản trị DN.
Thứ hai, thông tin BCKTQT cung cấp phải đáng tin cậy.
Thứ ba, thông tin BCKTQT cung cấp phải kịp thời.
Thứ tư, thông tin BCKTQT cung cấp phải đầy đủ, dễ hiểu.
Thứ năm, thông tin BCKTQT cung cấp phải đảm bảo tính so sánh được.
1.3.4. Hệ thống Báo cáo kế toán quản trị trong DN
* Căn cứ vào nhu cầu thông tin của các cấp quản trị, hệ thống BCKTQT được phân loại theo từng cấp của nhà quản trị như sau:
Báo cáo kế toán quản trị phục vụ nhu cầu thông tin nhà quản trị cấp cơ sở
Báo cáo kế toán quản trị phục vụ nhu cầu thông tin nhà quản trị cấp trung gian
Báo cáo kế toán quản trị phục vụ nhu cầu thông tin nhà quản trị cấp cao
* Căn cứ vào chức năng quản trị và quy trình quản lý DN, báo cáo kế toán quản trị được chia làm 3 nhóm:
Nhóm báo cáo cung cấp thông tin phục vụ định hướng hoạt động SXKD (Báo cáo dự toán):
Nhóm báo cáo kết quả thực hiện:
Nhóm báo cáo kiểm soát, đánh giá và ra quyết định:
* Căn cứ vào nội dung thông tin KTQT cung cấp, BCKTQT bao gồm:
Báo cáo về hàng tồn kho
Báo cáo về tiền vốn
Báo cáo về TSCĐ
Báo cáo về lao động tiền lương
Báo cáo CPSX, giá thành, kết quả SXKD
Báo cáo doanh thu, giá vốn hành bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN
1.4. Hệ thống báo cáo kế toán trong các DN trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.4.1. Hệ thống báo cáo kế toán ở một số nước trên thế giới
1.4.1.1. Hệ thống báo cáo tài chính ở một số nước trên thế giới
Sau khi tìm hiểu khái quát nội dung hệ thống BCTC theo quy định của IASB và một số quốc gia đại diện cho một số trường phái kế toán trên thế giới, luận án rút ra một số nhận xét như sau:
Thứ nhất, có sự tương đồng nhất định trong cấu trúc của các hệ thống BCTC nói chung
Thứ hai, có sự khác nhau trong khuynh hướng cung cấp thông tin và chênh lệch về độ sâu, độ rộng của thông tin, giữa các quốc gia theo các trường phái khác nhau
Thứ ba, nhiều quốc gia quan tâm đến nội dung báo cáo về nguồn lực tri thức và trách nhiệm xã hội
1.4.1.2. Tổ chức hệ thống BCKTQT ở một số nước trên thế giới
* Đối với nước Pháp
* Đối với nước MỸ
* Đối với Nhật Bản
1.4.2. Bài học kinh nghiệm về tổ chức hệ thống báo cáo kế toán cho các DN ở Việt Nam
1.4.2.1. Bài học kinh nghiệm về hệ thống báo cáo tài chính cho các DN ở Việt Nam
a, Áp dụng IFRS tại Việt Nam trong việc lập BCTC.
b. Về hệ thống báo cáo kế toán thống nhất
c. Xây dựng hệ thống BCTC linh hoạt
d. Về việc sử dụng phương pháp giá gốc hay giá trị hợp lý
e. Đảm bảo tính trọng yếu khi trình bày BCTC nhằm cung cấp thông tin kế toán minh bạch và trung thực.
1.4.2.2. Bài học kinh nghiệm về hệ thống báo cáo KTQT cho các DN ở Việt Nam
Quan điểm thứ nhất: KTQT phải được xây dựng từng bước trên cơ sở hoàn thiện hệ thống kế toán chung có sự phân biệt phạm vi và mục tiêu riêng biệt giữa KTTC và KTQT.
Quan điểm thứ 2 cho rằng: Xây dựng hệ thống KTQT phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức và yêu cầu quản lý DN.
Quan điểm thứ ba cho rằng: Xây dựng hệ thống KTQT vừa phải đảm bảo tính thống nhất, vừa phải đảm bảo tính độc lập tương đối.
Chương 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN
TRONG CÁC CÔNG TY LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về các Công ty lâm nghiệp Việt Nam
2.1.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công ty lâm nghiệp Việt Nam
Giai đoạn từ năm 1958 đến 1975:
Giai đoạn 1976 đến 2003:
Giai đoạn 2003 đến 2013:
Giai đoạn 2014 đến nay:
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và cơ chế tài chính ảnh hưởng đến hệ thống báo cáo kế toán của các Công ty lâm nghiệp Việt Nam
2.1.2.1. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh
Đặc điểm về chu kỳ sản xuất trong các công ty lâm nghiệp
Tính đa dạng, phức tạp và khép kín trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty lâm nghiệp
Đặc điểm về địa bàn hoạt động của các công ty lâm nghiệp
Tính mùa vụ trong sản xuất của các công ty lâm nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của CTLN mang tính xã hội sâu sắc
2.1.2.2. Đặc điểm về cơ chế tài chính và tổ chức công tác kế toán trong DN Lâm nghiệp
Đặc điểm về cơ chế tài chính.
Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý các CTLN
Các chế độ kế toán áp dụng tại các CTLN hiện nay.
2.2. Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán tại các Công ty lâm nghiệp Việt Nam hiện nay
2.2.1. Thực trạng hệ thống pháp lý về kế toán Việt Nam đối với lập và trình bày hệ thống báo cáo kế toán hiện nay
2.2.1.1. Thực trạng hệ thống pháp lý về kế toán ở Việt Nam trong việc lập và trình bày hệ thống báo cáo tài chính hiện nay.
Hệ thống pháp lý Việt Nam liên tục hoàn thiện và cải cách cho phù hợp với thực tế quản lý kinh tế ở Việt Nam, hội nhập thế giới, hòa hợp với chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế nhằm dáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư và tổ chức quốc tế. Hệ thống pháp lý về kế toán ở Việt Nam ngày càng hoàn thiện bao gồm các văn bản về Luật kế toán ra năm 2003 và được sửa đổi bổ sung năm 2015, 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được xây dựng dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS), Chế độ kế toán DN theo TT 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 thay thế QĐ 15/2006/QĐ- BTC và TT số 53/2016/TT-BTC ngày 21/3/2016 về sửa đổi bổ sung một số điều của TT số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính; TT 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ tài chính thay thế cho QĐ 48/2006/TT_BTC là những văn bản thể hiện tính đổi mới của hệ thống pháp luật kế toán Việt Nam, nghị định hướng dẫn luật Kế toán, hệ thống các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán...liên quan đến KTTC. Ngoài ra hệ thống kế toán Việt Nam đã có sự thừa nhận kế toán trong DN gồm KTTC và KTQT, vì vậy ngoài những quy định về KTTC thì chế độ kế toán còn ban hành TT 53/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006 hướng đẫn các DN tổ chức công tác KTQT và lập BCKTQT.
* Đối với hệ thống Báo cáo tài chính
Hiện nay, Hệ thống pháp lý về kế toán ở Việt Nam đã được ban hành và hoàn thiện theo chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế. Luật Kế toán đã được ban hành năm 2003 và sửa đổi bổ sung vào ngày 20 tháng 11 năm 2015 là căn cứ pháp lý cho công tác kế toán nói chung và công tác tổ chức hệ thống BCTC nói riêng. Đồng thời hệ thống 26 chuẩn mực kế toán được ban hành có vai trò quan trọng trong việc quy định về tổ chức cung cấp thông tin của BCTC.
* Đối với hệ thống BCKTQT
TT 53/2006/TT-BTC và Luật Kế toán 2015 đã tạo hành lang pháp lý cho công tác kế toán quản trị trong DN và tạo điều kiện cho các DN tự chủ trong lập hệ thống BCKTQT. Cụ thể:
TT 53/2006/TT-BTC giúp cho các cấp quản lý DN và người làm Kế toán có cái nhìn đúng đắn về vai trò và chức năng của kế toán quản trị trong quản lý điều hành DN, từ đó cho thấy được vai trò và tầm quan trọng của người làm kế toán quản trị cũng như thông tin cung cấp từ hệ thống BCKTQT.
2.2.1.2. Đánh giá thực trạng vận dụng hệ thống pháp lý về kế toán ở Việt Nam trong việc lập và trình bày hệ thống Báo cáo kế toán hiện nay
* Đối với Báo cáo tài chính
Thứ nhất, Mặc dù hệ thống pháp lý ban hành cho công tác kế toán nói chung và hệ thống BCTC nói riêng đã được hoàn thiện và hội nhập với chuẩn mực và Thông lệ kế toán quốc tế. Tuy nhiên, chế độ kế toán Việt Nam vẫn còn chưa hội nhập với kế toán quốc tế.
Thứ hai, Hệ thống pháp lý về kế toán của Việt Nam tương đối đầy đủ bao gồm Luật kế toán 2015, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và TT về chế độ kế toán DN nhưng hệ thống pháp lý chỉ quy định áp dụng chung đối với mọi loại hình DN. Trong khi đó có những DN đặc thù với đối tượng kinh doanh khác biệt như các Công ty lâm nghiệp chưa có các quy định và chuẩn mực kế toán đặc thù cũng như hướng dẫn cho các DN đặc thù này. Điều này dẫn đến các DN đặc thù phải tuân thủ theo chế độ kế toán nói chung nhưng không cung cấp được các thông tin kế toán cụ thể, hữu ích của DN mình cho các đối tượng sử dụng.
* Đối với hệ thống BCKTQT
Tuy nhiên, TT 53/2006/TT-BTC quy định về công tác kế toán quản trị nói chung và công tác lập BCKTQT nói riêng nhưng chỉ mang tính hướng dẫn, không bắt buộc. Do vậy tính pháp lý không cao. Mặt khác TT 53/2006/TT-BTC được ban hành khá lâu và đã trở nên lạc hậu với một số quy định và chế độ kế toán hiện nay.
2.2.2. Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán theo Luật kế toán và theo chuẩn mực kế toán tại các Công ty lâm nghiệp
2.2.2.1 Thực trạng về nhận thức vai trò và nội dung báo cáo tài chính trong các CTLN
Thứ nhất, nhận thức về mục đích, vai trò của hệ thống BCTC tại các CTLN
Thứ hai, Về tổ chức hệ thống nhân sự lập BCTC
Thứ ba, đánh giá về thực hiện nội dung BCTC theo chế độ kế toán hiện hành và theo văn bản pháp lý
2.2.2.2. Thực trạng đo lường, ghi nhận và trình bày các yếu tố của hệ thống BCTC trong các công ty lâm nghiệp
* Thực trạng đo lường ghi nhận và trình bày các yếu tố Tài sản trong CTLN
Thứ nhất, đối với các Tài sản là tài sản sinh học như rừng trồng cho sản phẩm, rừng trồng hình thành TSCĐ được đo lường theo giá gốc như hiện nay chưa phù hợp với đặc điểm của sản phẩm sinh học
Thứ hai: Việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) số 41 – Nông nghiệp.
Thứ ba, Về việc ghi nhận đất rừng là Tài sản cố định của các Công ty lâm nghiệp
* Thực trạng đo lường ghi nhận và trình bày các yếu tố Doanh thu, chi phí trong CTLN
Thứ nhất, về việc phản ánh khoản thu từ tiền dịch vụ môi trường rừng.
Thứ hai, Phản ánh chi phí lãi vay trên BCTC
Thứ ba, Về hạch toán các khoản giao khoán trồng rừng.
* Thực trạng đo lường ghi nhận và trình bày các yếu tố luồng tiền vào và luồng tiền ra trong doanh nghiệp.
* Thực trạng ghi nhận và trình bày các thông tin trên TMBCTC.
* Về việc tuân thủ các quy định đối với BCTC về hình thức, mẫu biểu, phương pháp lập, thời hạn lập, nộp và gửi BCTC.
* Thực trạng về công tác kiểm tra, kiểm toán và công khai BCTC ở các CTLN.
2.2.3. Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị trong các Công ty lâm nghiệp ở Việt Nam hiện nay
2.2.3.1. Thực trạng lập Báo cáo dự toán trong các Công ty lâm nghiệp
- Hệ thống định mức:
- Về công tác lập dự toán:
- Báo cáo dự toán
2.2.3.2. Thực trạng lập Báo cáo thực hiện trong các Công ty lâm nghiệp
Thực trạng công tác lập BCKTQT bộ phận
Các BCKTQT về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Báo cáo quản trị về tình hình doanh thu, chi phí, lãi lỗ trong DN.
Báo cáo về tình hình tồn kho, công nợ, vốn chủ sở hữu khác.
(1) Báo cáo tình hình nhập xuất tồn hàng tồn kho:
(2) Báo cáo tình hình công nợ: các công ty đều lập báo cáo tình hình công nợ với khách hàng, người bán và với các đối tượng khác.
(3) Báo cáo về TSCĐ và khấu hao TSCĐ:
(4) Báo cáo về vốn chủ sở hữu và các quỹ trong Công ty:
2.2.3.3 Hệ thống báo cáo phân tích:
Hiện nay, đa số các CTLN chưa xây dựng hệ thống báo cáo phân tích. Chủ yếu các CTLN chỉ lập các báo cáo dự kiến một số chỉ tiêu trong tương lai căn cứ vào kế hoạch và định mức chi phí của DN
Về lập BCKT phục vụ cho nhà quản trị ra các quyết định nào?
Để phục vụ mục đích cung cấp thông tin kế toán cho các nhà quản trị DN, kế toán tại các CTLN lập BCKTQT phục vụ 2 mục đích của nhà quản trị: đó là phục vụ ra quyết định ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, do CTLN là các DN nhà nước, chịu sự chỉ đạo và điều hành nhiều từ các Tổng công ty cấp trên nên các nhà quản trị nội bộ thường chỉ sử dụng BCKTQT phục vụ cho mục đíc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_hoan_thien_he_thong_bckt_tai_cac_cong_ty_lam.docx