Nhận dạng và phân tích các rủi ro phát sinh bên ngoài ảnh
hƣởng đến hệ thống KSNB tại Công ty cổ phần tƣ vấn và xây dựng
Năng Lƣợng Xanh.
Phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro đối với việc quản lý
chi phí tại Công ty cổ phần tƣ vấn và xây dựng Năng Lƣợng
Xanh.
(1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với vật tư do Công ty mua
Nhân viên thông đồng với nhà cung cấp mua vật tư.14
Thủ kho chưa kiểm tra chất lượng, chủng loại khi nhập hàng.
Đội trưởng đội thi công thông đồng với phòng Kỹ thuật khai
thêm số lượng vật tư để mang bán.
Vật tư bị mất cắp, pha trộn vật tư không đúng định mức, sử
dụng vật tư lãng phí.
Bán niên, kiểm kê hàng tồn kho về số lượng chứ chưa đánh giá
được chất lượng hàng tồn.
Đối với vật tư do đội thi công tự mua
Do các đội thực hiện dễ xảy ra gian lận, thông đồng, không
khách quan. Quy trình qua nhiều phòng ban làm mất thời gian dễ làm
chậm tiến độ công trình.
(2) Chi phí nhân công trực tiếp
Đối với những công nhân thời vụ, thường sẽ có một số bộ phận
nhân viên yếu kém, thái độ, tác phong không chuyên nghiệp.
(3) Chi phí máy thi công
Rủi ro liên quan đến chi phí sửa chữa. Người vận hành gian lận
trong chi phí xăng dầu, đưa hoá đơn khống về thanh toán.
(4) Chi phí sản xuất chung
Đối với khoản chi phí nhạy cảm chưa kiểm soát chặt chẽ, chưa
xem xét những khoản chi phí phát sinh thực sự đúng không.
26 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 601 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng năng lượng xanh - Cáp Lê Hoài Trinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lượng Xanh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Năng Lượng Xanh.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
6.1. Các nghiên cứu công bố ở nƣớc ngoài
Nghiên cứu hệ thống KSNB theo hướng quản trị
Trên cơ sở báo cáo COSO 1992, tổ chức COSO đã tiến hành
nghiên cứu về hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM).
Nghiên cứu hệ thống KSNB theo hướng kiểm toán độc lập và
kiểm toán nội bộ
- Chuẩn mực SAS 78 (1995)
- Chuẩn mực SAS 94 (2001)
- Chuẩn mực ISA 315
- Chuẩn mực ISA 265
Nghiên cứu tác động của hệ thống KSNB tới giá trị của
doanh nghiệp
Các tác giả Ge & McVay (2005) khi thực hiện các nghiên cứu
về hệ thống KSNB theo yêu cầu của đạo luật SOX đã chỉ ra rằng
4
những điểm yếu trong hệ thống KSNB có ảnh hưởng đến giá trị của
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Nghiên cứu mối liên hệ giữa hệ thống KSNB và chất lượng
thông tin kế toán tài chính của các công ty niêmyết
Nghiên cứu của tác giả J.Altamuro (2010) khi điều tra ảnh
hưởng của các thủ tục KSNB đối với việc lập BCTC của FDICIA
trong thập niên 1990 cho rằng chất lượng BCTC trong lĩnh vực ngân
hàng được gia tăng khi các đơn vị được tăng cường công tác KSNB
để giám sát việc lập BCTC.
6.2. Các nghiên cứu công bố ở Việt Nam
Bài báo “Hệ thống KSNB trong các trường đại học công lập
Việt Nam hiện nay” của 3 tác giả: Đinh Thế Hùng, Nguyễn Thị Hồng
Thuý, Hàn Thị Lan Thư đăng trên Tạp chí Kinh tế & Phát triển.
Luận án “Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp
may mặc Việt Nam” - Bùi Thị Minh Hải.
Luận văn “Hoàn thiện hệ thống KSNB tại Công ty cổ phần cấp
nước Đồng Nai”- Nguyễn Thị Thu Hoài.
Qua quá trình tìm hiểu, tác giả nhận thấy đa số những đề tài
làm về ngành xây dựng thường chỉ tập trung vào một chu trình hoặc
một mảng. Hiện tại, theo tác giả nhận thấy chưa có một đề tài nào
nghiên cứu tổng thể về hệ thống KSNB trong công ty xây dựng. Từ
đó, tác giả cho rằng khoảng trống để tác giả nghiên cứu đề tài “Hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần tư vấn và xây
dựng Năng Lượng Xanh” là hoàn toàn phù hợp và cần thiết.
5
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Giai đoạn sơ khai
1.1.2. Giai đoạn hình thành
1.1.3. Giai đoạn phát triển
1.1.4. Giai đoạn hiện đại
1.2. KHÁI NIỆM KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ
1.2.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ
Định nghĩa được chấp nhận rộng rãi và vận dụng ở nhiều nước
trên thế giới là định nghĩa theo khuôn khổ của COSO.
Theo khuôn khổ COSO 2013, kiểm soát nội bộ được định
nghĩa như sau: “Kiểm soát nội bộ là một tiến trình được thiết kế và
vận hành bởi hội đồng quản trị, ban quản lý và các nhân sự khác,
được thiết lập để đem lại sự bảo đảm hợp lý đối với việc đạt được
các mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo, và sự tuân thủ với các luật
và quy định liên quan”.
1.2.2. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo giáo trình Kiểm soát nội bộ, Đường Nguyễn Hưng
(2016) định nghĩa: “Một hệ thống kiểm soát nội bộ là một tập hợp
các thành phần khác nhau, có chức năng khác nhau, liên kết chặt chẽ
với nhau, cùng thực hiện mục tiêu đối phó với các rủi ro đối với việc
đạt được các mục tiêu của tổ chức nhằm hỗ trợ các tổ chức đạt được
mục tiêu của mình” (Đường Nguyễn Hưng, 2016).
6
Theo COSO 2013, một hệ thống KSNB sẽ được xây dựng dựa
trên 17 nguyên tắc theo mô hình kết cấu bởi 5 thành phần cấu thành
KSNB theo COSO 1992.
1.3. CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ
1.3.1. Môi trƣờng kiểm soát
Môi trường kiểm soát là tập hợp các chuẩn mực, các quy trình
và cấu trúc tạo lập cơ sở cho sự vận hành kiểm soát nội bộ trong tổ
chức (Đường Nguyễn Hưng, 2016).
Các yếu tố của môi trường kiểm soát bao gồm:
Đặc điểm nhà quản lý
Trách nhiệm giám sát của Hội đồng quản trị
Cơ cấu tổ chức, quyền hạn và trách nhiệm
Cam kết đối với tính chính trực và các giá trị đạo đức.
Cam kết đối với năng lực
Thúc đẩy sự chịu trách nhiệm đối với kiểm soát nội bộ
1.3.2. Đánh giá rủi ro
a. Xác định mục tiêu của đơn vị
Mục tiêu hoạt động
Mục tiêu báo cáo
Mục tiêu tuân thủ
b. Rủi ro
Nhận diện rủi ro
Phân tích và đánh giá rủi ro
Biện pháp đối phó với rủi ro
1.3.3. Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là hoạt động trực tiếp để đối phó với các
rủi ro để đơn vị thực hiện được ba nhóm mục tiêu.
7
1.3.4. Thông tin và truyền thông
Thông tin là điều kiện cho việc thiết lập, duy trì và nâng cao
kiểm soát thông qua hình thành các báo cáo để cung cấp thông tin.
Truyền thông là một tiến trình lặp đi lặp lại cuả việc cung cấp,
chia sẻ và thu thập các thông tin cần thiết (Đường Nguyễn Hưng,
2016).
1.3.5. Giám sát
Giám sát là xem xét hệ thống KSNB có được vận hành và điều
chỉnh hợp lý hay không, và có cần thiết phải sửa đổi cho phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của đơn vị hay không.
1.3.6. Mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống
kiểm soát nội bộ
Các bộ phận trên có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhà quản lý
cần đánh giá các rủi ro có thể đe doạ đến việc đạt được mục tiêu.
Hoạt động kiểm soát được tiến hành nhằm đảm bảo rằng chỉ thị của
nhà quản lý nhằm xử lý rủi ro được thực hiện trong thực tế. Trong
khi đó, các thông tin thích hợp cần phải được thu thập và trao đổi
diễn ra thông suốt trong toàn bộ tổ chức. Quá trình trên cần được
giám sát để điều chỉnh lại hệ thống KSNB khi cần thiết.
KSNB không đơn giản chỉ là một quá trình - ở đó mỗi bộ phận
hợp thành không chỉ ảnh hưởng đến bộ phận kế tiếp mà thực sự là
một quá trình tương tác đa chiều – trong đó hầu như bộ phận nào
cũng có thể ảnh hưởng đến bộ phận khác.
1.4. LỢI ÍCH VÀ HẠN CHẾ TIỀM TÀNG CỦA HỆ THỐNG
KSNB
1.4.1. Lợi ích của hệ thống KSNB
1.4.2. Hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB
8
1.5. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH XÂY DỰNG CÓ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.5.1. Khái quát về hoạt động của ngành xây dựng
1.5.2. Đặc điểm của ngành xây dựng có ảnh hƣởng đến hoạt
động kiểm soát nội bộ
Ngành xây dựng luôn cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các doanh
nghiệp phải quản lý tốt hoạt động KSNB.
Ngành chịu tác động của sự biến giá vật liệu. Vì vậy, cần phải
kiểm soát đầu vào để hạn chế tối đa sự ảnh hưởng này.
Cơ cấu tổ chức khá phức tạp theo cả hai kiểu tập trung và phân
tán. Vì vậy, rất khó để kiểm tra và giám sát.
ATLĐ thường được đặt lên hàng đầu. Vì vậy, doanh nghiệp
giám sát việc tuân thủ an toàn thi công công trình.
Chi phí xây dựng phát sinh đa dạng, khó kiểm soát.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương này, tác giả đã tiến hành trình bày những lý luận
cơ bản về hệ thống KSNB gồm: Lịch sử hình thành và phát triển,
định nghĩa, các bộ phận cấu thành nên hệ thống KSNB theo COSO
2013, lợi ích và hạn chế vốn có của hệ thống KSNB.
Đặc biệt, trong phần định nghĩa về hệ thống KSNB giả đã làm
rõ hai phạm trù KSNB và hệ thống KSNB, các bộ phận cấu thành và
mối quan hệ giữa các bộ phận.
Cuối chương, tác giả nhìn nhận những đặc điểm của ngành xây
dựng có ảnh hưởngnhư thế nào đến hệ thống KSNB.
Những nội dung trình bày trong chương này là cơ sở để tiến
hành khảo sát và đánh giá thực trạng của hệ thống KSNB tại Công ty
cổ phần tư vấn và xây dựng Năng Lượng Xanh trong chương 2.
9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN VÀ XÂY DỰNG
NĂNG LƢỢNG XANH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN VÀ XÂY
DỰNG NĂNG LƢỢNG XANH
2.1.1. Thông tin chung về Công ty
- Tên đăng ký: Công ty cổ phần Tư vấn và Xây dựng Năng
Lượng Xanh.
- Tên tiếng Anh: NANG LUONG XANH Construction &
Consultant Joint Stock Company.
- Địa điểm trụ sở chính: Thôn Trúc Kinh, xã Cam An, huyện
Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị, Việt Nam.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
a. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
b. Tình hình tài chính
2.1.3. Tình hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ
phần tƣ vấn và xây dựng Năng Lƣợng Xanh.
2.1.4. Sơ đồ tổ chức công trƣờng
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán
2.2. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TƢ VẤN VÀ XÂY DỰNG NĂNG LƢỢNG XANH
ẢNH HƢỞNG ĐẾN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
2.2.1. Thuận lợi
- Đội ngũ: Cán bộ có trình độ kỹ thuật đúng chuyên môn, kinh
nghiệm về thâm niên nghề nghiệp bình quân 10 năm.
10
- Về vật lực: Các phương tiện, máy móc chuyên dụng.
- Về kinh nghiệm tư vấn thiết kế, giám sát và thi công xây lắp:
Thực hiện hoàn thiện hơn 1000 công trình lớn nhỏ.
2.2.2. Khó khăn
- Về áp lực từ yếu tố bên ngoài: Chịu sự tác động của các yếu
tố như: giá vật liệu, giá xăng, giá điện, lãi suất vay ngân hàng,...
- Về quy mô: Vừa và nhỏ nên sức cạnh tranh thị phần còn hạn
chế so với các đối thủ trong ngành.
- Về nhân lực: Đa số các thành viên Ban lãnh đạo đều là Kỹ sư
nên năng lực quản lý còn nhiều thiếu sót.
- Về vật lực: Công ty chưa trang bị được nhiều thiết bị hiện đại
để phục vụ cho các dự án lớn mà thường phải đi thuê ngoài.
2.3. MÔ TẢ QUÁ TRÌNH TÌM HIỂU HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ
2.3.1. Mục đích khảo sát
Nhằm tìm hiểu, phân tích và đánh giá hệ thống KSNB của
Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Năng Lượng Xanh được khảo
sát theo tiêu chuẩn COSO năm 2013. Từ đó, đưa ra giải pháp, kiến
nghị nhằm hoàn thiện hơn cho hệ thống KSNB.
2.3.2. Đối tƣợng và phạm vi khảo sát
Đối tượng khảo sát: gồm 43 thành viên trong HĐQT, Giám
đốc, các trưởng; phó phòng ban, các đội trưởng; phó đội thi công.
Phạm vi khảo sát: tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng
Năng Lượng Xanh từ tháng 08 đến tháng 11 năm 2017.
2.3.3. Mô hình nghiên cứu
Luận văn sử dụng năm thành phần của KSNB và công cụ
đánh giá theo báo cáo COSO.
11
Hệ thống 17 nguyên tắc của khuôn khổ báo cáo COSO
2013 chính là bộ xương của một hệ thống KSNB.
Sơ đồ 2.4: Mô hình nghiên cứu
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)
2.3.4. Phƣơng pháp khảo sát
Trong luận văn nghiên cứu, tác giả sẽ sử dụng những câu hỏi
thiết kế với lưu ý áp dụng riêng cho doanh nghiệp theo bản gốc
COSO 1992 và dựa theo 17 nguyên tắc trong COSO 2013 để xây
dựng bảng hỏi. Bảng câu hỏi gồm 66 câu hỏi được thiết kế lại để phù
hợp với đặc thù và tổ chức công ty và đánh giá phân tích theo 5 nhân
tố cấu thành nên hệ thống kiểm soát nội bộ.
Trực tiếp hỏi và giải thích những vấn đề trong bảng khảo sát
đến từng đối tượng. Các số liệu, thông tin thu thập được sẽ được xử
lý bởi phần mềm Excel. Dựa vào số liệu tổng hợp làm cơ sở để chỉ ra
những ưu điểm, hạn chế. Sau đó đề xuất các giải pháp cụ thể.
MÔI TRƯỜNG
KIỂM SOÁT
HỆ THỐNG KSNB
CỦA CÔNG TY CP
TV & XD NĂNG
ĐÁNH GIÁ
RỦI RO
HOẠT ĐỘNG
KIỂM SOÁT
THÔNG TIN VÀ
TUYỀN THÔNG
GIÁM SÁT
12
2.4. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN VÀ XÂY DỰNG NĂNG
LƢỢNG XANH
2.4.1. Môi trƣờng kiểm soát
Đặc điểm nhà quản lý
Công ty thường sẽ đưa ra những quyết định trong ngưỡng rủi
ro có thể được chấp nhận vì mục tiêu lợi nhuận. Bên cạnh đó, Công
ty đã nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tuân thủ nguyên tắc kế toán.
Khi có sai phạm xảy ra nhà quản lý luôn xử lý minh bạch, công bằng
và nhất quán. Tuy nhiên các nhà quản lý thường bắt buộc nhân viên
bằng mọi giá phải hoàn thành mục tiêu.
Trách nhiệm giám sát của Hội đồng quản trị
HĐQT luôn giám sát Ban giám đốc trong việc thiết lập và vận
hành hệ thống KSNB của tổ chức. Độc lập với Giám đốc. HĐQT sát
trực tiếp Ban quản lý. HĐQTchưa có đủ năng lực và trình độ chuyên
môn để thực hiện tốt chức năng giám sát. Việc trao đổi và truyền đạt
thông điệp kỳ vọng trong Công ty vẫn còn hạn chế.
Cơ cấu tổ chức, quyền hạn và trách nhiệm
Tất cả các bộ phận trong Công ty đều độc lập về chức năng và
quyền hạn. Dựa trên năng lực và trình độ chuyên môn, để phân quyền
và trách nhiệm với từng nhân viên. Chưa thiết lập các kiểm tra, giám
sát về việc sử dụng đối với người được phân cấp.
Cam kết về tính chính trực và các giá trị đạo đức
Công ty đã tạo dựng được môi trường làm việc văn hoá thông
qua mọi hoạt động. Mặc dù, các nhà quản lý đang chịu áp lực đối với
khối lượng công việc mà mình đảm nhận. Công ty vẫn chưa ban hành
văn bản nào quy định chuẩn mực hành vi và hình thức xử lý.
13
Cam kết năng lực
Ban lãnh đạo đã thiết lập các quy chế về tuyển dụng, đào tạo
và sử dụng nhân viên, sử dụng bảng mô tả công việc. Công ty luôn
tạo điều kiện thuận lợi để giúp cho nhân viên trong việc nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, chính sách lương, thưởng
chưa phù hợp.
Thúc đẩy sự chịu trách nhiệm với kiểm soát nội bộ
HĐQT đã thiết lập thông điệp kỳ vọng và truyền đạt một cách
nhất quán, phù hợp với xu hướng phát triển hiện tại của Công ty.
Công ty đã có biện pháp để ràng buộc trách nhiệm về tiến độ và chất
lượng đối với nhóm công tác, cá nhân thực hiện công việc.
2.4.2. Đánh giá rủi ro
a. Thiết lập mục tiêu
Công ty quan tâm xây dựng cả mục tiêu dài hạn và ngắn hạn.
Ban giám đốc sẽ xác định mục tiêu cho từng bộ phận có liên quan.
Công ty luôn hướng đến cả 3 mục tiêu của hệ thống KSNB nhưng
quan tâm nhất là mục tiêu tuân thủ. Mục tiêu chung của Công ty
được kết nối tốt với mục tiêu riêng của từng bộ phận.
b. Nhận diện rủi ro
Nhận dạng và phân tích các rủi ro phát sinh bên ngoài ảnh
hƣởng đến hệ thống KSNB tại Công ty cổ phần tƣ vấn và xây dựng
Năng Lƣợng Xanh.
Phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro đối với việc quản lý
chi phí tại Công ty cổ phần tƣ vấn và xây dựng Năng Lƣợng
Xanh.
(1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với vật tư do Công ty mua
Nhân viên thông đồng với nhà cung cấp mua vật tư.
14
Thủ kho chưa kiểm tra chất lượng, chủng loại khi nhập hàng.
Đội trưởng đội thi công thông đồng với phòng Kỹ thuật khai
thêm số lượng vật tư để mang bán.
Vật tư bị mất cắp, pha trộn vật tư không đúng định mức, sử
dụng vật tư lãng phí.
Bán niên, kiểm kê hàng tồn kho về số lượng chứ chưa đánh giá
được chất lượng hàng tồn.
Đối với vật tư do đội thi công tự mua
Do các đội thực hiện dễ xảy ra gian lận, thông đồng, không
khách quan. Quy trình qua nhiều phòng ban làm mất thời gian dễ làm
chậm tiến độ công trình.
(2) Chi phí nhân công trực tiếp
Đối với những công nhân thời vụ, thường sẽ có một số bộ phận
nhân viên yếu kém, thái độ, tác phong không chuyên nghiệp.
(3) Chi phí máy thi công
Rủi ro liên quan đến chi phí sửa chữa. Người vận hành gian lận
trong chi phí xăng dầu, đưa hoá đơn khống về thanh toán.
(4) Chi phí sản xuất chung
Đối với khoản chi phí nhạy cảm chưa kiểm soát chặt chẽ, chưa
xem xét những khoản chi phí phát sinh thực sự đúng không.
c. Đánh giá rủi ro
Công ty đã xây dựng các tiêu chí để xem xét khả năng phát
sinh, mức độ tác động và thời gian tác động của rủi ro.
Việc đánh giá rủi ro chỉ dựa trên trình độ và kinh nghiệm của
Ban giám đốc và các trưởng bộ phận.
15
2.4.3. Hoạt động kiểm soát
a. Các hoạt động kiểm soát cơ bản của Công ty
Soát xét và rà soát: Định kỳ hàng quý Công ty đã sơ kết đánh
giá mức độ hoàn thành kế hoạch.
Bất kiêm nhiệm và phân công, phân nhiệm: Phân công công
việc cho nhân viên đều tách biệt các chức năng trong các nghiệp vụ.
Kiểm soát quá trình xử lý thông tin: Sử dụng các phần mềm hỗ
trợ. Tuy nhiên, luân chuyển chứng từ vẫn chưa được quy định cụ thể.
Kiểm soát vật chất: Hàng ngày, thủ quỹ đã kiểm kê quỹ tiền mặt,
đối chiếu lượng tiền tồn kho thực tế tại quỹ và số liệu trên sổ sách.
b. Hoạt động kiểm soát chi phí
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phân công rõ giữa lựa chọn
nhà cung cấp và thu mua vật tư.
Chi phí nhân công trực tiếp: Công ty có ít tiến hành kiểm tra
đột xuất số lượng nhân công thực tế
Chi phí máy thi công: Chưa chú trọng kiểm soát.
Chi phí sản xuất chung: Thường yêu cầu các khoản chi phục
vụ công trình phải có chứng từ đầy đủ và hợp lý.
2.4.4. Thông tin và truyền thông
Công ty đã ứng dụng các phần mềm hỗ trợ xử lý thông tin.
Các nhà quản lý và nhân viên đều ý thức được trách nhiệm.
Tuy nhiên, luân chuyển chứng từ Công ty vẫn chưa ban hành
quy định rõ ràng. Đa số các nhân viên còn ngại báo cáo lên cấp trên.
Thiếu những kênh thông tin hai chiều trong Công ty.
2.4.5. Giám sát
Thường xuyên kiểm tra thực tế hoạt động của từng bộ phận và
kết quả công việc của các cá nhân có trách nhiệm.
16
Định kỳ hàng tháng Công ty có tiến hành họp tại các bộ phận
cũng như tổ chức họp giao ban. Công ty quy định rõ ràng cho các
nhân viên quản lý bộ phận kiểm tra tính trung thực và hợp lý cũng
như chịu trách nhiệm.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện nhiệm vụ, đa số nhân viên lại ít
rà soát các số liệu báo cáo từ các nhân viên khác gởi tới.
Hàng năm, Công ty tiến hành thuê các Công ty kiểm toán độc
lập tiến hành kiểm tra BCTC của Công ty.
2.5. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TƢ VẤN VÀ XÂY DỰNG NĂNG LƢỢNG XANH
2.5.1. Ƣu điểm
a. Môi trường kiểm soát
Nhà quản lý của Công ty có triết lý quản lý và phong cách điều
hành tốt và luôn tuân thủ những quy định của pháp luật. Nếu có sai
phạm xảy ra thì sẽ xử lý minh bạch, công bằng và nhất quán.
HĐQT đã đem lại sự minh bạch, khách quan trong quá trình
thiết lập, giám sát ban quản lý.
HĐQT đã thực hiện tốt vai trò giám sát của mình.
Cơ cấu tổ chức của Công ty được thiết kế rõ ràng, phù hợp.
Tạo dựng được môi trường văn hoá tích cực.
Quan tâm công tác đào tạo và đào tạo lại đối với nhân viên.
Quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ đối với từng vị trí.
Hầu hết nhân viên trong Công ty hiểu rõ vai trò, trách nhiệm
của mình trong việc xây dựng sự hữu hiệu của hệ thống KSNB.
b. Đánh giá rủi ro
Thực hiện tốt công tác xây dựng mục tiêu đơn vị.
Thấy được sự quan trọng của nhân viên trong việc phát hiện
rủi ro.
17
Mục tiêu chung được kết nối tốt với mục tiêu riêng.
Công ty đã chú trọng việc hoàn thành cả 3 mục tiêu.
c. Hoạt động kiểm soát
* Các loại hoạt động kiểm soát cơ bản của Công ty
Công ty đã tiến hành đánh giá mức độ hoàn thành công việc về
cả chất lượng và số lượng.
Công ty luôn phân chia trách nhiệm hợp lý giữa các thành viên
trong Công ty, luôn đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Công ty đã xây dựng hệ thống mã số cho các loại tài sản.
* Hoạt động kiểm soát chi phí
Việc phân công, phân nhiệm nền tảng kiểm soát chi phí.
Kiểm tra, rà soát lại các chứng từ sổ sách đã thực hiện tốt.
d. Thông tin và truyền thông
Ứng dụng các phần mềm hỗ trợ xử lý thông tin, báo cáo kết
quả công việc, BCTC được nhanh chóng và kịp thời cung cấp cho
các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
e. Hoạt động giám sát
Việc kiểm tra hoạt động của từng bộ phận và đánh giá kết quả
công việc của các cá nhân có trách nhiệm diễn ra đồng thời với các
cuộc kiểm tra BCTC và kiểm tra hoạt động theo định kỳ 6 tháng hoặc
1 năm.
2.5.2. Nhƣợc điểm
a. Môi trường kiểm soát
Tạo áp lực từ chỉ tiêu cho nhân viên quá cao.
HĐQT lại không đủ trình độ chuyên môn về kế toán. Thông
điệp kỳ vọng không được truyền đạt đầy đủ và duy trì tính hữu hiệu
của nó.
Chưa giám sát việc sử dụng quyền hạn đối với người phân cấp.
Công ty vẫn chưa có văn bản cụ thể về các hình thức xử lý.
18
Lương thưởng không công bằng, hợp lý.
b. Đánh giá rủi ro
Rủi ro được đánh giá và nhận diện thiếu sự định lượng. Công
ty chưa có đội ngũ chuyên biệt để chuyên đánh giá rủi ro.
c. Hoạt động kiểm soát
* Các loại hoạt động kiểm soát cơ bản của Công ty
Chưa kiểm tra tuân thủ quy trình kiểm soát chất lượng.
Chưa thực hiện công tác uỷ quyền cho nhân viên cấp dưới.
Thời gian luân chuyển các chứng từ mang tính chất tuỳ tiện.
Phần mềm kết toán bị hạn chế về dung lượng.
Chưa có một quy định cụ thể nào về quản lý tài sản, vật tư.
* Hoạt động kiểm soát chi phí
- Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Việc bảo quản và sử dụng vật liệu xây dựng trong các kho, lán,
bãi, công trường còn nhiều chỗ bất hợp lý.
Một số vật tư khi xuất cho thi công nhưng sử dụng không hết
không được quản lý chặt chẽ chưa được phản ánh vào sổ sách.
Chưa tìm rõ nguyên nhân các chi phí phát sinh ngoài dự
toán.Thời gian kiểm kê kho hằng năm, 6 tháng 1 lần là quá dài.
- Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp
Khâu chấm công còn quá thủ công.
Chi phí nhân công thực tế chưa so sánh, phân tích với dự toán
được lập, tìm nguyên nhân chênh lệch.
- Kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công
Công ty chưa xác định và đưa ra định mức tiêu hao nhiên liệu.
Công tác bảo trì, bảo dưỡng chưa được thực hiện đầy đủ, việc
đánh giá chất lượng máy thi công còn nhiều bất cập.
Chi phí sử dụng máy thi công thực tế chưa được so sánh, phân
tích với dự toán đã lập để tìm các nhân tố ảnh hưởng.
19
- Kiểm soát chi phí sản xuất chung
Chưa được đánh giá, so sánh, phân tích với dự toán. Việc tổ
chức cán bộ quản lý tại công trình ch ưa đạt hiệu quả cao. Các khoản
chi như: tiền tiếp khách, phí công táccòn nhiều bất cập.
d. Thông tin và truyền thông
Việc xử lý và cung cấp thông tin chưa quy định rõ ràng, chưa
có bộ phận chuyên trách xử lý thông tin.
Mạng nội bộ chỉ nhận được những thông tin, báo cáo.
Hiện tại, Công ty vẫn chưa có mạng nội bộ riêng. Các thông
báo và hướng dẫn về ATLĐ trong công trình chưa được tuyên truyền
tới các tổ đội thi công.
e. Hoạt động giám sát
Chưa xây dựng được công cụ giám sát, chưa rà soát, cập nhật
lại công cụ giám sát.
Việc kiểm tra BCTC và kiểm tra hoạt động các nghiệp vụ
chuyên môn định kỳ 6 tháng là một hạn chế.
Công ty chưa có bộ phận kiểm toán nội bộ.
KẾT THÚC CHƢƠNG 2
Hệ thống kiểm soát của Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng
Năng Lượng Xanh hiện nay được tổ chức tương đối hoàn chỉnh. Tuy
nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế trong quá trình quản lý, do nhà quản lý
Công ty luôn đặt nặng vấn đề giữa lợi nhuận và chi phí đã chi phối
đến toàn bộ hoạt động của hệ thống KSNB.
Kết quả khảo sát cho thấy Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng
Năng Lượng Xanh đã có nhiều cố gắng trong việc vận dụng lý thuyết
KSNB vào thực tế để kiểm soát và quản lý các hoạt động nhằm đạt
được mục tiêu đề ra của Công ty. Tuy nhiên việc thực hiện còn mang
tính chất tự phát, dựa vào kinh nghiệm, cảm tính, không mang tính hệ
thống nên vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định, chưa phát huy hết
hiệu quả của hệ thống KSNB.
20
Chương tiếp theo tác giả sẽ trình bày một số quan điểm và giải
pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB của Công ty và giúp nó vận
hành hiệu quả hơn trong thời gian tới.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN VÀ XÂY DỰNG
NĂNG LƢỢNG XANH
3.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ
3.1.1.Tiếp cận và từng bƣớc tạo nên sự phù hợp COSO 2013
Những giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB cho Công ty cổ
phần tư vấn và xây dựng Năng Lượng Xanh dựa trên quy định của
COSO 2013, trong đó tập trung đến các bộ phận cấu thành nên hệ
thống KSNB gồm: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin
truyền thông và giám sát.
3.1.2. Phù hợp với hoạt động xây dựng
Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Năng Lượng Xanh hoạt
động theo mô hình công ty cổ phần. Do vậy việc đề xuất các mục tiêu
phát triển của doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở đảm bảo cân bằng
giữa lợi ích và chi phí. Công ty cần phải đặt ra các mục tiêu trước
mắt và lâu dài đúng đắn để phấn đấu và phát triển bền vững.
3.1.3. Phù hợp với trình độ và yêu cầu quản lý tại Công ty
cổ phần tƣ vấn và xây dựng Năng Lƣợng Xanh
Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Năng Lượng Xanh với cơ
cấu tổ chức tập trung kết hợp với phân tán đòi hỏi hệ thống KSNB
phải bao quát mọi hoạt động của doanh nghiệp, thay đổi theo cơ cấu
quản lý và không ngừng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu quản lý phù
21
hợp với quy mô của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt được các
mục tiêu chung của mình về doanh thu, lợi nhuận, thị phần.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KSNB TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG NĂNG LƯỢNG
XANH
3.2.1. Môi trƣờng kiểm soát
Đặt mục tiêu phải phù hợp đúng năng lực với người được phân
công thực hiện. Thực hiện đánh giá định kỳ.
Hội đồng quản trị cần thuê ngoài hoặc lập một phòng chuyên
gia nghiên cứu, theo dõi môi trường bên ngoài.
Thiết lập quy trình đánh giá để xác định lại cho phù hợp trách
nhiệm của từng nhân viên qua bảng mô tả công việc.
Thiết lập các quy định văn bản quy tắc ứng xử và đạo đức
trong kinh doanh cũng như các biện pháp xử lý các sai phạm.
Thiết lập chính sách lương, thưởng dựa trên năng lực và đánh
giá định kì về chỉ tiêu, thành tích của nhân viên.
3.2.2. Đánh giá rủi ro
Trau dồi kiến thức trong việc đánh giá rủi ro bằng định lượng.
Thiết lập bộ phận chuyên biệt để nhận diện, đánh giá rủi ro.
3.2.3. Hoạt động kiểm soát
* Các hoạt động kiểm soát cơ bản của Công ty
Nhà quản lý cần đưa ra những ràng buộc trách nhiệm đối với
nhân viên trong quá trình thực hiện công việc.
Ban hành văn bản quy định về việc uỷ quyề
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_hoan_thien_he_thong_kiem_soat_noi_bo_tai_con.pdf