Hành vi Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hoá, dịch vụ, giới
hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại
cho khách hàng.
- Hành vi Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các
giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản
doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ
doanh nghiệp khác
- Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp
đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác,
khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến
đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn
cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ
doanh nghiệp khác
28 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 01/03/2022 | Lượt xem: 503 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường theo pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h gọi của luật chống độc quyền Hoa
Kỳ) đều để chỉ vị trí đặc quyền của doanh nghiệp nắm giữ sức
mạnh kinh tế có khả năng ngăn chặn hữu hiệu cạnh tranh hiện có trên
thị trường và mang lại cho nó khả năng hành động một cách độc
lập với các đối thủ cạnh tranh, biểu hiện ở khả năng dẫn dắt thị
trường của nó.
Nhiều quan điểm nhấn mạnh cách tiếp cận thận trọng hơn về
hành vi lạm dụng VTTLTT, theo đó, việc xác định hành vi lạm
dụng VTTLTT cần được xem xét, đánh giá cả từ góc độ kinh tế
học và góc độ khoa học pháp lý, đặc biệt là đối với thị trường
công nghệ cao, thị trường mang tính năng động và sáng tạo.
1.2. Những nghiên cứu về thực trạng pháp luật và thực tiễn áp
dụng pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh
thị trường
Các nghiên cứu công trình nghiên cứu của các tác giả trên thế
giới chủ yếu nằm trong những nghiên cứu chung về luật cạnh
6
tranh, chính sách cạnh tranh, đặc biệt là về luật và chính sách cạnh
tranh của Liên minh Châu Âu (EU), Hoa Kỳ hay nằm trong những
nghiên cứu mang tính so sánh giữa luật và chính sách cạnh tranh
của EU và Hoa Kỳ, vốn được coi là hai mô hình cơ bản của pháp
luật cạnh tranh trên Thế Giới. Các nghiên cúu đã chỉ ra rằng pháp
luật Hoa Kỳ về chống độc quyền và pháp luật của EU về chống
lạm dụng VTTLTT có một số điểm chung. Tuy nhiên, sự khác biệt
giữa chúng lại nằm ở những điểm khá cơ bản, pháp luật EU mang
tính cứng nhắc và có cơ chế can thiệp sâu hơn so với pháp luật
Hoa Kỳ về chống độc quyền.
Các nghiên cứu trong nước tập trung phân tích, đánh giá các
quy định của luật cạnh tranh 2004 với các vấn đề như nhận diện
hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền, phân tích các
hành vi lạm dụng cụ thể như Hành vi định giá hủy diệt, các hành
hành vi lạm dụng về giá...
1.3. Những nghiên cứu về xu hướng pháp luật và những giải pháp
hoàn thiện pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống
lĩnh thị trường
Các nghiên cứu của các tác giả trên thế giới đều đề cập đến giải
pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT
như là xu hướng thay đổi cách tiếp cận đối với hành vi lạm dụng
VTTLTT là cách tiếp cận dựa trên bản chất của hành vi, phù hợp với
tư duy kinh tế hiện đại về hành vi đơn phương.
Trước những hạn chế, bất cập của Luật cạnh tranh 2004, các
nghiên cứu trong nước cũng chỉ ra phương hướng và một số giải
pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT ở
Việt Nam theo đó, phải đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế;
đặt trong mối quan hệ tổng thể với các chế định pháp luật khác.
Có thể thấy các công trình nghiên cứu trong nước về hành vi lạm
dụng VTTLTT theo pháp luật cạnh tranh Việt Nam đa phần mới chỉ
7
tập trung phân tích các hành vi lạm dụng cụ thể mà bỏ ngỏ mối quan
tâm đối với các vấn đề mang tính nền tảng lý luận. Đặc biệt, trong
bối cảnh Luật cạnh tranh 2018 mới có hiệu lực, chưa có các nghiên
cứu đánh giá về Luật cạnh tranh 2018, trên cơ sở so sánh để chỉ ra sự
tiến bộ, hợp lý so với Luật cạnh tranh 2004, làm tiền đề cho việc tiếp
cận, hiểu và vận dựng quy định của Luật cạnh tranh 2018 về lạm
dụng VTTLTT một cách toàn diện.
2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu
Một là, về mục tiêu của luật cạnh tranh nói chung và chế định
lạm dụng VTTLTT nói riêng.
Hai là, về khái niệm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị
trường.
Ba là, về tiêu chí xác định vị trí thống lĩnh thị trường của
doanh nghiệp.
Bốn là, về khái niệm hành vi lạm dụng VTTLTT.
Năm là về nhận diện hành vi lạm dụng VTTLTT.
Sáu là về nguyên tắc xử lý hành vi lạm dụng VTTLTT.
3. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu
- Nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý luận nền tảng của
chính sách và pháp luật kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT.
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về khái niệm và nội dung
pháp luật kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT. Xác định cụ thể
nội hàm và hệ thống quy phạm pháp luật về kiểm soát hành vi lạm
dụng VTTLTT.
- Đánh giá tính hợp lý và bất hợp lý của pháp luật hiện hành
về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT và sự cần thiết phải có
những quy định điều chỉnh phù hợp nhằm vừa đảm bảo quyền tự
do kinh doanh của doanh nghiệp vừa đảm bảo mục tiêu của pháp
luật cạnh tranh.
- Đưa ra hệ thống quan điểm hoàn thiện và giải pháp cụ thể
8
để hoàn thiện pháp luật kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT.
4. Cơ sở lý thuyết và câu hỏi nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý thuyết
Sự hình thành của pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng
VTTLTT dựa trên cơ sở lý thuyết, quan điểm về cạnh tranh trong
nền kinh tế thị trường. Quan điểm về thúc đẩy tự do cạnh tranh
được bắt nguồn từ học thuyết bàn tay vô hình của nhà kinh tế học
Adam Smith (1723- 1790). Quan điểm, lý thuyết về thị trường cạnh
tranh cần có sự điều tiết của nhà nước được các nhà kinh tế học và
luật học phát triển từ thế kỷ XIX. Nền tảng lý luận cơ bản cho sự
hình thành pháp luật kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT ở Việt
Nam là quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế,
trong đó nhấn mạnh sự cần thiết phải đảm bảo môi trường cạnh
tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch. Đặc biệt, gần đây tại Nghị
quyết số 05 – NQ/TƯ ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Hội nghị
lần thứ tư, Ban chấp hành TW khóa XII, Nghị quyết số
24/2016/QH14 ngày 08 tháng 11 đều nhấn mạnh nhiệm vụ về cơ
cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế giai đoạn 2016 – 2020, đặt ra nhiệm vụ
xây dựng ‘Đề án tổng thể về chính sách cạnh tranh quốc gia’.
4.2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu :
- Thế nào là hành vi lạm dụng VTTLTT ? Hành vi lạm dụng
VTTLTT có tác động như thế nào đến cạnh tranh, sự phát triển
của nền kinh tế và lợi ích của người tiêu dùng ?
- Tại sao cần phải có sự kiểm soát đối với hành vi lạm dụng
VTTLTT bằng pháp luật ?
- Cấu trúc, nội dung cơ bản của pháp luật cạnh tranh về kiểm
soát hành vi lạm dụng VTTLTT như thế nào ?
9
- Kinh nghiệm của các nước về kiểm soát hành vi lạm dụng
VTTLTT bằng pháp luật cạnh tranh như thế nào ?
- Thực trạng các quy định pháp luật về kiểm soát hành vi lạm
dụng VTTLTT tại Việt Nam hiện nay như thế nào ?
- Với những tồn tại, bất cập được nêu ra, cần phải có những
phương hướng và giải pháp gì để hoàn thiện pháp luật về kiểm
soát hành vi lạm dụng VTTLTT
Giả thuyết nghiên cứu là :
- Việc xây dựng nền tảng cơ sở lý luận và hoàn thiện cơ chế
kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT có ý nghĩa quan trọng với
việc xác lập, duy trì môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh
tại Việt Nam.
- Các quy định của pháp luật Việt Nam về kiểm soát hành vi
lạm dụng VTTLTT vẫn còn những điểm chưa thực sự phù hợp,
còn tồn tại những khoảng trống pháp lý.
- Việc hoàn thiện các quy định pháp luật về về kiểm soát
hành vi lạm dụng VTTLTT ở Việt Nam là một trong những yêu
cầu của quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường với một
chính sách cạnh tranh đảm bảo được quyền tự do cạnh tranh của
doanh nghiệp vừa đảm bảo mục tiêu của luật cạnh tranh, phù hợp
với điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam và thông lệ quốc tế
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
KẾT LUẬN PHẦN TỔNG QUAN
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT
HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG
1.1. Kiếm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường
1.1.1.1. Khái niệm vị trí thống lĩnh thị trường
10
Theo quan điểm của ECJ, thống lĩnh thị trường là “Vị trí của
doanh nghiệp mang sức mạnh kinh tế có khả năng ngăn cản cạnh
tranh hiệu quả được duy trì trên thị trường liên quan bằng cách
cho phép nó hành xử độc lập ở một mức độ đáng kể không phụ
thuộc vào đối thủ cạnh tranh, khách hàng và cuối cùng là người
tiêu dùng”. Tại chương 2, Luật mẫu về cạnh tranh của UNCTAD, vị
trí thống lĩnh của quyền lực thị trường (dominant position of market
power) được định nghĩa là “tình trạng mà một doanh nghiệp, tự nó
hoặc cùng hành động với một số doanh nghiệp khác ở vào vị trí kiểm
soát thị trường liên quan của một hoặc một nhóm hàng hóa, dịch vụ
cụ thể”.
Luật cạnh tranh Việt Nam lại có sự phân biệt giữa vị trí thống
lĩnh thị trường và độc quyền. Theo đó, độc quyền là tình trạng thị
trường hoàn toàn không có sự cạnh tranh, doanh nghiệp độc quyền
không có đối thủ. Trong khi đó, ở thị trường có doanh nghiệp có
VTTLTT, mặc dù doanh nghiệp có VTTLTT có sức mạnh thị trường
đáng kể, có khả năng chi phối, kiểm soát thị trường nhưng vẫn tồn tại
các doanh nghiệp đối thủ, vẫn có sự cạnh tranh nhất định.
Có thể rút ra định nghĩa chung về VTTLTT như sau: Vị trí thống
lĩnh thị trường là vị trí của doanh nghiệp hay nhóm doanh nghiệp
nắm giữ sức mạnh thị trường đáng kể có khả năng gây hạn chế cạnh
tranh trên thị trường liên quan và hành xử một cách độc lập với đối
thủ cạnh tranh, khách hàng và người tiêu dùng.
1.1.1.2. Khái niệm lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường
Hành vi lạm dụng VTTLTT là hành vi của doanh nghiệp thống
lĩnh thị trường và đồng thời đáp ứng các điều kiện:
- Phản ánh việc thực thi quyền lực thị trường của doanh nghiệp có vị
trí thống lĩnh
- Duy trì, củng cố quyền lực của doanh nghiệp đó, tạo ra tác hại
kinh tế cho các nhà cung cấp, khách hàng hoặc đối thủ cạnh tranh của
11
doanh nghiệp thống lĩnh đó, và
- Những tác hại như vậy sẽ không thể được tạo ra nếu hành vi
được thực hiện bởi các doanh nghiệp không có VTTLTT.
Do đó, có thể rút ra định nghĩa chung về hành vi lạm dụng
VTTLTT như sau: Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường là hành vi
của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, khai thác quyền lực
thị trường mà nó có để duy trì, tăng cường vị trí của doanh nghiệp
trên thị trường, gây cản trở cạnh tranh, tổn hại cho các đối thủ và
khách hàng của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Đặc điểm của hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường
a. Chủ thể thực hiện hành vi là doanh nghiệp hoặc nhóm doanh
nghiệp có vị trí thống lĩnh hoặc doanh nghiệp có vị trí độc quyền trên
thị trường liên quan
b. Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh đã
hoặc đang thực hiện hành vi lạm dụng gây tác động tiêu cực cho
sự cạnh tranh trên thị trường
c. Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường là hành vi mang
tính đơn phương của doanh nghiệp.
d. Hậu quả của hành vi lạm dụng là làm biến dạng cấu trúc thị
trường, cản trở hay thủ tiêu sự cạnh tranh trên một thị trường xác
định.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và mục đích của kiểm soát hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trường
1.1.2.1. Khái niệm kiẻm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường
Có thể hiểu, kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường là hành vi của cơ quan nhà nước và các chủ thể có thẩm
quyền thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước, tác động đến các
doanh nghiệp thông qua các biện pháp, cách thức khác nhau để theo
dõi, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi lạm dụng của doanh
nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường nhằm bảo vệ, duy trì trật tự cạnh
12
tranh, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, các chủ thể
kinh doanh khác và người tiêu dùng.
1.1.2.2. Đặc điểm của kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường
- Kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường nhằm
tạo lập, duy trì và bảo vệ môi trường cạnh tranh lành mạnh và công
bằng.
- Đối tượng của kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường là các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường.
- Kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường nằm
trong giới hạn của quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp
- Kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường dẫn đến
hạn chế các đặc quyền kinh tế của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh
thị trường.
- Kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị hạn
chế nhất định về phạm vi do ràng buộc của nguyên tắc tự do kinh
doanh.
1.1.2.3. Mục đích của kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường
1.1.3. Các công cụ kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường
1.2. Pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường
1.2.1. Khái niệm pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường
Pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT của doanh
nghiệp là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành
nhằm phát hiện, ngăn ngừa, loại bỏ và xử lý các hành vi lạm dụng
sức mạnh thị trường của các doanh nghiệp có VTTLTT gây tác động
hạn chế cạnh tranh.
Pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT là một bộ
phận quan trọng của pháp luật cạnh tranh. Nguồn cơ bản của pháp
luật về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT chính là đạo luật cạnh
tranh của các quốc gia.
13
1.2.2. Mục tiêu kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường của pháp luật cạnh tranh
Mục tiêu của luật cạnh tranh trong việc kiểm soát các hành vi
của doanh nghiệp có VTTLTT là ngăn chặn các doanh nghiệp này
thực hiện các hành vi lạm dụng sức mạnh thị trường để hạn chế, loại
bỏ cạnh tranh và do đó gây tổn thất cho phúc lợi xã hội, thiệt hại cho
người tiêu dùng. Nói cách khác, việc áp dụng pháp luật kiểm soát
hành vi lạm dụng VTTLTT không nhằm xoá bỏ vị trí thống lĩnh của
doanh nghiệp mà chỉ loại bỏ hành vi lạm dụng VTTLTT để trục lợi
hoặc để bóp méo cạnh tranh, tiêu diệt đối thủ cạnh tranh.
1.2.3. Các cách tiếp cận về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống
lĩnh thị trường
Trong hơn một thập niên trở lại đây, các quy định cấm tuyệt đối
của luật cạnh tranh các nước đối với các hành vi nhất định của doanh
nghiệp bị coi là lạm dụng (nguyên tắc per se rule), tuy chậm chạp,
nhưng đã dần dần được thay thế bằng các quy định dựa trên nguyên
tắc được gọi là rule of reason.
1.2.4. Cấu trúc pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường
1.2.4.1. Nhận diện doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống
lĩnh thị trường
a) Thị trường liên quan
Xác định thị trường liên quan là xác định phạm vi các sản
phẩm thay thế gần cho một sản phẩm cụ thể và phạm vi không
gian địa lý trong đó người tiêu dùng sẽ dễ dàng chuyển sang các
nhà cung cấp sản phẩm thay thế khác. Như vậy, khái niệm thị
trường liên quan bao gồm thị trường sản phẩm liên quan và thị
trường địa lý liên quan.
b) Xác định sức mạnh thị trường của doanh nghiệp, nhóm
doạnh nghiệp
14
Các yếu tố thường được quy định trong luật cạnh tranh các
nước nhằm xác định liệu một doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh
trên thị trường liên quan hay không, bao gồm các yếu tố như:
- Thị phần
- Số lượng và thị phần của các đối thủ cạnh tranh
- Đặc thù của sản phẩm liên quan
- Sức mạnh đối kháng của các chủ thể tham gia thị trường khác
(chẳng hạn như sức mạnh của người mua)
- Các đặc điểm của thị trường như môi trường pháp lý, tốc độ
thay thế về công nghệ, sự tồn tại của các đối thủ tiềm năng
- Các rào cản gia nhập và mở rộng thị trường
1.2.4.2. Xác định các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường
- Các hành vi lạm dụng về giá như định giá hủy diệt (predatory
price), định giá quá mức (excessive price), phân biệt giá (price
discrimination)
- Hành vi giới hạn sản xuất, thị trường hoặc sự phát triển kỹ
thuật
- Hành vi áp đặt các điều kiện khác nhau trogn các giao dịch
tương tự nhau
- Hành vi áp đặt điều kiện giao kết không liên quan trực tiếp đến
đối tượng của hợp đồng.
1.2.4.3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường
Cơ quan quản lý cạnh tranh là chủ thể thực hiện quyền kiểm soát
và doanh nghiệp hay nhóm doanh nghiệp có VTTLTT là chủ thể bị
kiểm soát.
Pháp luật của đa phần các nước đều thống nhất quan điểm tố
tụng cạnh tranh là tố tụng hành chính.
1.2.4.4. Hậu quả pháp lý của việc thực hiện hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường
15
Một điểm chung của hầu hết các CQCT trên thế giới là việc xem
phạt tiền như một hình thức răn đe hơn là biện pháp bồi thường. Một
biện pháp ngăn cản hữu hiệu khác là tịch thu khoản lợi nhuận thu
được từ hành vi phạm pháp. Bên cạnh những hình thức phạt truyền
thống, cũng cần lưu ý tới các cách thức khác để có thể ngăn chặn
hành vi vi phạm. Ví dụ, nghĩa vụ phải công khai các hình phạt bởi vì
thiệt hại gây ra cho uy tín của doanh nghiệp có thể là một hình thức
ngăn chặn rất hữu hiệu. Các giám đốc doanh nghiệp có thể bị tạm
dừng chức năng hoạt động trong một thời gian đưa ra. Thậm chí hình
thức phạt như yêu cầu bồi thường, dịch vụ cộng đồng, lệnh không
được phép rời khỏi đất nước và giám sát có thể được áp dụng.
1.3. Mô hình kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trường
theo luật cạnh tranh các nước.
1.3.1. Kinh nghiệm của EU
1.3.2. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ
1.3.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2
KIỂM SOÁT HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ
TRƯỜNG THEO PHÁP LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM
2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về kiểm soát hành vi lạm
dụng trí thống lĩnh thị trường
2.1.1. Quy định về nhận diện doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị
trường
2.1.1.1. Xác định thị trường liên quan
Theo Khoản 7, Điều 3 Luật cạnh tranh 2018, thị trường liên
quan là thị trường của những hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế cho
nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả trong khu vực địa lý cụ
thể có các điều kiện cạnh tranh tương tự và có sự khác biệt đáng kể
16
với các khu vực địa lý lân cận.
2.1.1.2. Các căn cứ để xác định vị trí thống lĩnh thị trường của
doanh nghiệp
Thị phần trên thị trường liên quan
Theo Khoản 1 Điều 10 Luật cạnh tranh 2018, thị phần của doanh
nghiệp trên thị trường liên quan được xác định theo một trong các
phương pháp sau đây:
a) Tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp
này với tổng doanh thu bán ra của tất cả các doanh nghiệp trên thị
trường liên quan theo tháng, quý, năm;
b) Tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này
với tổng doanh số mua vào của tất cả các doanh nghiệp trên thị
trường liên quan theo tháng, quý, năm;
c) Tỷ lệ phần trăm giữa số đơn vị hàng hóa, dịch vụ bán ra của
doanh nghiệp này với tổng số đơn vị hàng hóa, dịch vụ bán ra của tất
cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm;
d) Tỷ lệ phần trăm giữa số đơn vị hàng hóa, dịch vụ mua vào
của doanh nghiệp này với tổng số đơn vị hàng hóa, dịch vụ mua
vào của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo
tháng, quý, năm.
Sức mạnh thị trường đáng kể
Theo Điều 26, Luật cạnh tranh 2018, sức mạnh thị trường đáng
kể được xác định dựa vào một số yếu tố: Tương quan thị phần giữa
các doanh nghiệp trên thị trường liên quan; Sức mạnh tài chính, quy
mô của doanh nghiệp; Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường đối với
doanh nghiệp khác; Khả năng nắm giữ, tiếp cận, kiểm soát thị trường
phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa,
dịch vụ; Lợi thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật; Quyền sở hữu, nắm
giữ, tiếp cận cơ sở hạ tầng; Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng
17
quyền sở hữu trí tuệ; Khả năng chuyển sang nguồn cung hoặc cầu đối
với các hàng hóa, dịch vụ liên quan khác; Các yếu tố đặc thù trong
ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh.
2.1.2.2. Cách xác định vị trí thống lĩnh thị trường của doanh nghiệp
Theo Điều 24 Luật cạnh tranh 2018, một doanh nghiệp được coi
là có VTTLTT nếu có sức mạnh thị trường đáng kể hoặc có thị phần
từ 30% trở lên trên thị trường liên quan.
Theo Khoản 2 Điều 24 Luật cạnh tranh 2018, nhóm doanh
nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động
gây tác động hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị trường đáng kể
được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có tổng
thị phần thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị
trường liên quan;
b) Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị
trường liên quan;
c) Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị
trường liên quan;
d) Năm doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên
trên thị trường liên quan.
2.1.2. Quy định về xác định hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh
thị trường
2.1.2.1. Định nghĩa hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường
Khoản 5 Điều 3 Luật cạnh tranh 2018 quy định “Lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền là hành vi của doanh
nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền gây tác động
hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh”.
2.1.2.2. Các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường cụ thể
18
a) Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn
đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh.
b) Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn
định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho
khách hàng
c) Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị
trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả
năng gây ra thiệt hại cho khách hàng
d) Áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch
tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp
khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác
e) Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng
mua bán hàng hoá, dịch vụ, hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác,
khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến
đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn
cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ
doanh nghiệp khác
f) Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh
nghiệp khác
g) Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy
định của luật khác.
2.1.3. Quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trường
2.1.3.1. Quy định về thẩm quyền xử lý
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 46 Luật Cạnh tranh
2018, cơ quan cạnh tranh quốc gia của Việt Nam là Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia có thẩm quyền tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công
Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cạnh tranh đồng
thời thực hiện chức năng tài phán, tiến hành tố tụng cạnh tranh, xử lý
19
các hành vi hạn chế cạnh tranh, trong đó có hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường.
2.1.3.2. Quy định về trình tự, thủ tục điều tra và xử lý
Giai đoạn điều tra: Quy trình điều tra, xử lý các vụ việc về lạm
dụng VTTLTT bắt đầu khi Ủy ban cạnh tranh quốc gia nhận được
thông tin do các tổ chức, cá nhân phát hiện; Khiếu nại của tổ chức, cá
nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do
hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh; Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia tự phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
cạnh tranh.
Giai đoạn xử lý: Theo quy định tại Điều 91 Luật cạnh tranh 2018,
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo
điều tra và kết luận điều tra, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
phải ra quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc để xử lý vụ việc
lạm dụng VTTLTT.
Khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại: Trường hợp không đồng
ý với quyết định giải quyết khiếu nại, tổ chức, cá nhân có quyền khởi
kiện một phần hoặc toàn bộ nội dung của quyết định giải quyết khiếu
nại quyết định xử lý vụ việc lạm dụng VTTLTT tại Toà án nhân dân
cấp tỉnh theo quy định của Luật Tố tụng hành chính trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.
2.1.4. Hậu quả pháp lý của hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh
thị trường
Theo Điều 110 và Điều 111 Luật Cạnh tranh 2018, doanh nghiệp
thực hiện hành vi lạm dụng VTTLTT nói riêng và hành vi HCCT nói
chung thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
20
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng
vị trí thống lĩnh thị trường
2.2.1. Thực trạng lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để hạn chế
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
2.2.1.1. Nhận diện cấu trúc thị trường ở Việt Nam
2.2.1.2. Tình trạng lạm dụng thế mạnh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường để hạn chế cạnh tranh
2.2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng
của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường ở Việt Nam
2.2.2.1. Thực trạng cơ quan thực thi Luật cạnh tranh ở Việt Nam
hiện nay
2.2.2.2. Kết quả điều tra, xử lý vụ việc lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường giai đoạn 2006 – 2017
2.2.2.2. Việc thực thi pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng của
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường từ phía doanh nghiệp
2.2.3. Ngu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_kiem_soat_hanh_vi_lam_dung_vi_tri_thong_linh.pdf