THÀNH PHẦN LẬP LUẬN TRONG LUẬT TỤC ÊĐÊ
2.1.1. Thành phần luận cứ trong luật tục Êđê
2.1.1.1. Vị trí của luận cứ trong luật tục Êđê
Trật tự phổ biến trong luật tục Êđê là luận cứ đứng trước và kết luận đứng
sau theo logic quy nạp; vấn đề được trình bày từ chi tiết đến tổng hợp, từ xa đến
gần, từ đơn lẻ đến hệ thống, tạo ra trật tự thuận trong cách diễn đạt.
2.1.1.2. Số lượng luận cứ trong luật tục Êđê
Trong một lập luận, luật tục Êđê đưa ra rất nhiều luận cứ, các luận cứ
được sắp xếp cạnh nhau theo trật tự tuyến tính với kết cấu giống nhau (theo
kiểu liệt kê và lặp cấu trúc).
2.1.1.3. Tính chất của luận cứ trong luật tục Êđê
Khảo sát việc sử dụng luận cứ trong luật tục có thể thấy, các luận cứ
đồng hướng lập luận chiếm số lượng lớn. Luật tục Êđê có 211/236 lập luận sử
dụng các luận cứ đồng hướng (chiếm 89.4 %), chỉ có 25/236 lập luận sử dụng
luận cứ nghịch hướng (chiếm 10.6 %). Lập luận nghịch hướng xuất hiện ở một7
số trường hợp (chủ yếu là ở các lập luận bộ phận của một điều khoản) khi cần
so sánh đối lập để làm rõ bản chất của vấn đề.
2.1.1.4. Dẫn chứng được sử dụng trong luận cứ của luật tục Êđê
Dẫn chứng có thể là những hình ảnh, sự việc, sự vật liên quan đến thế giới
tự nhiên hoặc đời sống xã hội. Bên cạnh đó, trong các luận cứ, người ta cũng
thường dùng các sự vật, sự việc để miêu tả, giải thích và bộc lộ cảm xúc cùng về
những vấn đề gia đình, xã hội mang tính triết luận nhằm tăng sức thuyết phục.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 527 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Lập luận trong luật tục Ê - Đê - Trần Thị Thắm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ONG LUẬT TỤC ÊĐÊ
2.1. THÀNH PHẦN LẬP LUẬN TRONG LUẬT TỤC ÊĐÊ
2.1.1. Thành phần luận cứ trong luật tục Êđê
2.1.1.1. Vị trí của luận cứ trong luật tục Êđê
Trật tự phổ biến trong luật tục Êđê là luận cứ đứng trước và kết luận đứng
sau theo logic quy nạp; vấn đề được trình bày từ chi tiết đến tổng hợp, từ xa đến
gần, từ đơn lẻ đến hệ thống, tạo ra trật tự thuận trong cách diễn đạt.
2.1.1.2. Số lượng luận cứ trong luật tục Êđê
Trong một lập luận, luật tục Êđê đưa ra rất nhiều luận cứ, các luận cứ
được sắp xếp cạnh nhau theo trật tự tuyến tính với kết cấu giống nhau (theo
kiểu liệt kê và lặp cấu trúc).
2.1.1.3. Tính chất của luận cứ trong luật tục Êđê
Khảo sát việc sử dụng luận cứ trong luật tục có thể thấy, các luận cứ
đồng hướng lập luận chiếm số lượng lớn. Luật tục Êđê có 211/236 lập luận sử
dụng các luận cứ đồng hướng (chiếm 89.4 %), chỉ có 25/236 lập luận sử dụng
luận cứ nghịch hướng (chiếm 10.6 %). Lập luận nghịch hướng xuất hiện ở một
7
số trường hợp (chủ yếu là ở các lập luận bộ phận của một điều khoản) khi cần
so sánh đối lập để làm rõ bản chất của vấn đề.
2.1.1.4. Dẫn chứng được sử dụng trong luận cứ của luật tục Êđê
Dẫn chứng có thể là những hình ảnh, sự việc, sự vật liên quan đến thế giới
tự nhiên hoặc đời sống xã hội. Bên cạnh đó, trong các luận cứ, người ta cũng
thường dùng các sự vật, sự việc để miêu tả, giải thích và bộc lộ cảm xúc cùng về
những vấn đề gia đình, xã hội mang tính triết luận nhằm tăng sức thuyết phục.
2.1.2. Thành phần kết luận trong luật tục Êđê
2.1.2.1. Vị trí của kết luận trong luật tục Êđê
Kết luận của lập luận trong luật tục Êđê luôn đứng sau luận cứ. Luật tục Êđê
chú ý đến cách xây dựng kết cấu của một lập luận. Kết luận chung R của từng điều
khoản luôn có vị trí cuối lập luận nhưng có những trường hợp, một đại lập luận
chứa nhiều lập luận bộ phận thì các lập luận bộ phận này lại bao gồm hệ thống
luận cứ và kết luận bộ phận; chúng được xem là những lập luận đơn, tương ứng
với các luận cứ lớn tạo nên kết luận R. Các kết luận bộ phận trong lập luận đơn
này có vị trí khá linh hoạt: ở trước, giữa hoặc sau các luận cứ bộ phận.
2.1.2.2. Tính chất của kết luận trong luật tục Êđê
Kết luận R luôn có tính trực tiếp và tường minh, không có lập luận nào
trong luật tục Êđê sử dụng kết luận hàm ẩn. Các kết luận đều phù hợp với các
căn cứ thực tế (luận cứ đã nêu rõ), hợp với quy luật tự nhiên, quy luật xã hội và
văn hóa của người Êđê.
2.1.2.3. Mối quan hệ giữa kết luận và luận cứ trong luật tục Êđê
Kết luận của lập luận trong luật tục Êđê có quan hệ chặt chẽ với các luận
cứ đứng trước nó; mối quan hệ giữa các luận cứ, giữa luận cứ và kết luận luôn
là mối quan hệ đồng hướng để các bên liên quan dễ theo dõi. Các vấn đề cụ thể,
chi tiết được đặt trước, các vấn đề khái quát được đặt sau.
2.2. CHỈ DẪN LẬP LUẬN TRONG LUẬT TỤC ÊĐÊ
2.2.1. Tác tử lập luận trong luật tục Êđê
2.2.1.1. Kết quả khảo sát tác tử lập luận trong luật tục Êđê
Stt Tác tử tiếng Êđê Nghĩa
Số lần
xuất
hiện
1 si, mse\, mse\ si như, như là, chẳng khác nào 159
2 lo\ lại, nữa 146
3 amâo, deh
không hề, chẳng hề, hề gì, chẳng phải
là, đâu phải là, không từng, không phải
là (mà), chưa hề, cũng không
121
4 jih, djap ra ênao mọi thứ, hết, hết cả, kỳ hết, hết thảy, tất 92
8
Stt Tác tử tiếng Êđê Nghĩa
Số lần
xuất
hiện
cả mọi thứ
5 leh đã, rồi 79
6 ti cả, hơn cả 65
7
khăng, khăng
khăng
thường, thường thường, hay, hễ 51
8 gơ\ chính, vốn 42
9 s’ai\ đều, cũng 39
10 tơl
đến, đến nỗi, đến mức, thậm chí, quá
hơn nữa, tận
28
11
du\m, du\m du\m,
jih du\m,
những, bao nhiêu, bao nhiêu bấy
nhiêu, từ đến/cho đến, chừng nào
chừng nấy
21
12 mơh cứ, ngay,mà 19
13 ăt vẫn, cũng 13
14
mdu\m, mđơr; hi \n,
mda
bằng; hơn, kém 12
15 mdê mdê nào ấy/nấy 10
16 kno\ng, sa chỉ, chỉ duy nhất 8
17
hlo\ng,
hlo\ng hlo\ng
luôn, luôn luôn, hễ là 5
18 êjai êjai vừa vừa 2
Tổng 912
2.2.1.2. Đặc điểm và chức năng của tác tử lập luận trong luật tục Êđê
a. Đặc điểm của tác tử lập luận trong luật tục Êđê
a1. Nhóm tác tử ở dạng đơn
Nhóm tác tử này gồm các từ (thường là trợ từ, kết từ, phụ từ) hoặc cụm từ
xuất hiện trong nhiều lập luận ở từng điều khoản của luật tục Êđê. Các tác tử
được dùng phổ biến là: si (như), mse\ (giống như), mse\ si (giống như, chẳng
khác nào), lo\ (lại, nữa), amâo (không hề, chẳng hề, hề gì, chẳng phải là, đâu
phải là), ti (cả), khăng (thường), s’ai\ (đều),
a2. Nhóm tác tử ở dạng khuôn
Nhiều lập luận trong các điều khoản của luật tục Êđê có tác tử xuất hiện
theo từng cặp đối ứng như: du\m du \m (bao nhiêu bấy nhiêu), jih du\m
(từ đến, từ cho đến những), hlo\ng hlo \ng (luôn luôn) êjai êjai
(vừa vừa), mdê mdê (nào ấy). Nhóm tác tử này thường xuất hiện trong
9
câu ghép, tương đương với kiểu cấu trúc trong tiếng Việt, như: bao nhiêu A bấy
nhiêu B, từ A đến/cho đến B, luôn A luôn B, vừa A vừa B, A nào B ấy/nấy
b. Chức năng của tác tử lập luận trong luật tục Êđê
Có thể khái quát chức năng của các tác tử trong lập luận của luật tục Êđê
qua bảng sau:
Chức năng Tác tử
Nhấn mạnh nội dung, tăng cường luận
cứ hoặc biểu thị về mức độ
lo\ (lại, nữa), leh (đã), s’a^ (đều),
khăng (thường), gơ \ (chính, vốn), ăt
(vẫn, cũng), mơh (cứ, ngay, mà), êjai
êjai (vừa vừa), ; ti (cả), tơl
(đến nỗi, thậm chí), mtam (tận)
Khẳng định một hiện tượng nào đó đã
được khái quát thành quy luật
hlo\ng (luôn), hlo\ng ... hlo\ng (luôn ...
luôn)
So sánh về mặt phẩm chất si (như), mse\/mse\ si (như, như là)
Liệt kê sự việc khăng (thường)
Định hướng nghĩa cho lập luận (tạo ra
đặc tính đồng hướng hoặc nghịch
hướng cho lập luận)
lo\ (lại), leh (đã), s’a^ (đều),
si/mse\/mse\ si (như, như là);
amâo (không phải là)
Đảo hướng lập luận
amâo (không phải là), deh (đâu, đâu
phải)
Khả năng hạn định phạm vi đối tượng kno\ng (chỉ)
2.2.2. Kết tử lập luận trong luật tục Êđê
2.2.2.1. Kết quả khảo sát kết tử lập luận trong luật tục Êđê
Loại KT Kết tử Nghĩa Tần số Tỉ lệ
%
KT2VT
snăn, anăn nên, cho nên, thì, như vậy,
vậy, như thế thì, như vậy thì
281 41.2
tơ, tơ dah nếu, nếu mà, nếu như, giả sử,
hễ, hễ là
267 39.2
kyua,
kyua dah,
kyua anăn
vì, do, bởi, tại, bởi vì, tại vì,
nhờ, bởi lẽ, vì vậy, nhờ vậy,
do vậy
29 4.3
khă bi,
khă bi
miễn, miễn là, miễn sao 8 1.2
]iăng để, để mà 7 1.02
si\t dah,
si\t nik
chắc, chắc là,
chắn chắn
5 0.73
Tổng KT2VT 597 87.65
10
KT3VT
bi, [iă dah,
bi dah, khă
khă dah
nhưng, tuy, tuy rằng, tuy
nhiên, tuy vậy, dù, mặc dù
47 6.9
anei le\ thế mà, vậy mà, đằng này 25 3.7
leh anăn và, với,
ngoài ra
11 1.6
êgao tơ anăn quá hơn nữa, hơn thế nữa 1 0.15
Tổng KT3VT 84 12.35
2.2.2.2. Phân loại kết tử lập luận trong luật tục Êđê
a. Nhóm kết tử hai vị trí trong lập luận của luật tục Êđê
a1. Kết tử hai vị trí dẫn nhập luận cứ
Nhóm kết tử Vai trò Sự kết hợp
tơ, tơ dah
(nếu, nếu mà,
nếu như, giả
sử, hễ, hễ là)
nêu lên một cơ sở (điều
kiện, giả thiết) cho một
kết quả nào đó (KL),
thường là đưa ra những
giả thiết, điều kiện cấu
thành hành vi phạm tội
trong những trường hợp
cụ thể
có thể xuất hiện cùng với anăn,
snăn để tạo thành cặp KT: tơ/tơ
dah a năn/snăn (nếu thì,
nếu mà thì, giả sử thì, hễ
thì); tơ dah có thể đi kèm với
si\t nik để tạo thành cặp tơ dah
si\t nik (nếu (thì) chắc chắn)
kyua, kyua
dah, kyua anăn
(vì, do, bởi, tại,
bởi vì, tại vì,
nhờ, bởi lẽ)
biểu thị quan hệ nguyên
nhân (lí do) để hướng tới
một kết quả được nêu ở
phần KL
kyua/kyua dah có thể đi kèm với
các KT anăn, snăn để tạo thành
cặp (kyua/kyua dah
anăn/snăn: vì nên, tại vì
nên, bởi nên, nhờ nên)
khă bi,
khă bi
(miễn, miễn là,
miễn sao)
biểu thị điều nêu ra trong
LC là điều kiện cần để
xảy ra một sự việc khác
xuất hiện độc lập hoặc đi kèm
với anăn, snăn để tạo thành cặp:
khă bi anăn/ snăn (miễn
thì).
a2. Kết tử hai vị trí dẫn nhập kết luận
Nhóm kết tử Vai trò Sự kết hợp
anăn, snăn (nên,
cho nên, thì, như
vậy, vậy, vậy
thì, như thế thì,
thể hiện kết quả của một
nguyên nhân đã chỉ ra trong
LC trước đó.
có thể được sử dụng độc
lập hoặc kết hợp với
KT2VTDNLC
như: tơ, tơ dah, kyua để tạo
thành cặp KT tơ/tơ dah/
11
như vậy thì)
anăn/snăn (nếu thì, nếu
mà thì, hễ thì, giả sử
thì), hoặc kyua anăn/
snăn (vì nên, vì cho
nên, bởi vì cho nên,).
kyua dah,
kyua anăn
(vì vậy,
do vậy)
biểu thị kết quả của một
nguyên nhân đã đề cập đến
trước đó, hoặc phương tiện để
tạo ra sự suy luận logic giữa
tiền đề - kết đề, tập trung vào
việc nêu ra một hệ luận cho
tiền đề nêu trong LC.
xuất hiện độc lập
]iăng (để,
để mà)
biểu thị quan hệ
mục đích
xuất hiện độc lập
si\t dah, si\t nik
(chắc, chắc là,
chắc chắn)
nhằm nêu lên nhận định
(hoặc suy luận) về một khả
năng có thể xảy ra dựa trên
những dấu hiệu nào đó (giả
định) đã được đề cập trong
LC.
Si\t dah thường hoạt động
độc lập, còn si\t nik thường
đi kèm với KT2VTDNLC
tơ/tơ dah để tạo thành cặp
KT tơ/tơ dah si \t nik (nếu
(thì) chắc chắn).
b. Nhóm kết tử ba vị trí trong lập luận của luật tục Êđê
b1. Kết tử ba vị trí đồng hướng
Kết tử Vai trò Sự kết hợp
leh anăn (và, với,
ngoài ra)
dẫn nhập luận cứ bổ
sung
xuất hiện độc lập
Êgao tơ anăn
(quá hơn nữa,
hơn thế nữa)
dẫn nhập luận cứ bổ
sung
xuất hiện độc lập
b2. Kết tử ba vị trí nghịch hướng
KT/Nhóm KT Chức năng Sự kết hợp
bi, [iă dah, bi
dah (nhưng)
biểu thị quan hệ tương
phản, trái ngược nhau, dẫn
nhập luận cứ có hiệu lực
với kết luận
[iă dah, bi dah có thể
kết hợp với khă tạo
thành cặp khă [iă
dah/bi dah (mặc dù
nhưng)
12
bi, [iă dah, bi
dah (tuy nhiên)
biểu thị điều nêu ra là một
nhận xét có phần trái
ngược với điều vừa đưa ra
trước đó; dẫn nhập luận cứ
có hiệu lực đối với kết
luận
Xuất hiện độc lập
khă, khă dah (dù,
mặc dù, dầu, mặc
dầu, tuy, tuy
rằng, tuy là)
biểu thị quan hệ nhượng
bộ, dẫn nhập luận cứ
không có hiệu lực đối với
kết luận
có thể đứng độc lập
hoặc kết hợp với [iă
dah, bi dah để tạo
thành cặp KT: khă/khă
dah [iă dah/bi dah
(dù nhưng, tuy
nhưng, mặc dù
nhưng, tuy là
nhưng).
anei le\ (thế mà,
vậy mà, đằng
này)
dẫn nhập luận cứ có hiệu
lực, biểu thị điều sắp nói ra
có gì đó bất thường, trái
với quy luật thông thường
xuất hiện độc lập
2.2.2.3. Chức năng của kết tử lập luận trong luật tục Êđê
a. Chức năng liên kết thành phần lập luận của kết tử trong luật tục Êđê
a1. Chức năng liên kết thành phần lập luận của kết tử hai vị trí
(i) Liên kết luận cứ đi trước với kết luận theo sau
Các cặp kết tử: tơ/tơ dah anăn/snăn (nếu thì, hễ thì), tơ/tơ dah
si\t nik (nếu (thì) chắc chắn), kyua/kyua dah anăn/snăn (vì nên)
thường được sử dụng để nối luận cứ và kết luận khi luận cứ đứng trước kết
luận. Thông thường, các cặp kết tử này được sử dụng nối các thành phần lập
luận trong phạm vi một phát ngôn (câu ghép chính phụ).
Lập luận có thể sử dụng một kết tử hai vị trí để nối các thành phần khi vị
trí của luận cứ đứng trước kết luận, các kết tử này là các kết tử dẫn nhập kết
luận. Đó là các kết tử: snăn, anăn (nên, cho nên, thì, như vậy, vậy, như thế thì,
như vậy), ]iăng, pioh (để, để mà), si\t dah, si\t nik (chắc là, chắc chắn), kyua
anăn (như vậy, vì vậy).
(ii) Liên kết kết luận đi trước với luận cứ đi sau
Nếu kết luận đứng trước luận cứ thì lập luận trong luật tục Êđê thường sử
dụng kết tử hai vị trí dẫn nhập luận cứ để liên kết luận cứ với kết luận. Các kết
tử kyua, kyua dah, kyua anăn (với nghĩa vì, do, bởi, tại, bởi vì, tại vì, nhờ); bi,
13
khă bi, khă bi (miễn là, miễn sao) sẽ thực hiện chức năng liên kết luận cứ đi
sau với kết luận đi trước. Đây là những kết tử có thể thực hiện chức năng liên
kết các thành phần lập luận trong phạm vi câu hoặc trên câu.
(iii) Liên kết luận cứ có hiệu lực đối với kết luận trong lập luận nghịch hướng
Các kết tử hai vị trí trong luật tục Êđê cũng có thể xuất hiện trong lập luận
nghịch hướng để thực hiện chức năng liên kết các thành phần lập luận. Lúc này,
chúng sẽ nối kết luận cứ có hiệu lực đối với kết luận (luận cứ đứng trước kết
luận). Chúng thường được kết hợp cùng một kết tử ba vị trí.
a2. Chức năng liên kết thành phần lập luận của kết tử ba vị trí
(i) Kết tử ba vị trí đồng hướng liên kết luận cứ đi trước với luận cứ bổ sung
Kết tử ba vị trí đồng hướng giúp các luận cứ đi trước và luận cứ bổ sung
liên kết với nhau một cách chặt chẽ, cùng hướng đến kết luận để tạo ra hệ thống
lí lẽ vững chắc, tăng sự thuyết phục về mặt dẫn chứng cho toàn bộ lập luận.
(ii) Kết tử ba vị trí nghịch hướng liên kết các luận cứ nghịch hướng với nhau
Thực hiện chức năng nối kết luận cứ không có hiệu lực đối với kết luận
với luận cứ có hiệu lực đối với kết luận
b. Chức năng dẫn nhập thành phần lập luận của kết tử trong luật tục Êđê
b1. Chức năng của kết tử dẫn nhập luận cứ trong luật tục Êđê
(i) Kết tử hai vị trí dẫn nhập luận cứ
Trong lập luận đồng hướng, một kết tử hai vị trí có thể thực hiện chức năng
dẫn nhập nhiều luận cứ đồng hướng cho một lập luận; một kết tử hai vị trí cũng có
thể xuất hiện nhiều lần để dẫn nhập các luận cứ đồng hướng hoặc các kết tử hai vị
trí khác nhau cùng xuất hiện để dẫn nhập luận cứ đồng hướng. Các kết tử hai vị trí
cũng có thể kết hợp với kết tử ba vị trí (đồng hướng) để dẫn nhập các luận cứ đồng
hướng. Trong lập luận nghịch hướng, kết tử hai vị trí xuất hiện trong lập luận
nghịch hướng với chức năng dẫn nhập luận cứ có hiệu lực đối với kết luận.
(ii) Kết tử ba vị trí dẫn nhập luận cứ
Trong lập luận đồng hướng, có hai kết tử xuất hiện để dẫn nhập luận cứ
cho lập luận đồng hướng là leh anăn (và, với) và êgao tơ anăn (quá hơn nữa,
hơn thế nữa). Trong lập luận nghịch hướng, có những nhóm kết tử ba vị trí
chuyên được dùng để dẫn nhập luận cứ không có hiệu lực lập luận như: khă,
khă dah (dù, mặc dù, dầu, mặc dầu, tuy, tuy rằng, tuy là).
b2. Chức năng của kết tử dẫn nhập kết luận trong luật tục Êđê
14
Kết tử hai vị trí dẫn nhập kết luận trong lập luận đồng hướng đóng vai trò
là yếu tố liên kết giữa các luận cứ với kết luận, vị trí của nó cũng là vị trí đánh
dấu ranh giới giữa các luận cứ đi trước với kết luận đi sau. Sự hiện diện của kết
tử hai vị trí dẫn nhập kết luận trong lập luận nghịch hướng chỉ rõ ranh giới giữa
luận cứ có hiệu lực lập luận với kết luận đi sau.
c. Chức năng biểu thị quan hệ lập luận của kết tử trong luật tục Êđê
c1. Kết tử hai vị trí trong việc biểu thị quan hệ lập luận
Trong lập luận đồng hướng, một số tổ hợp kết tử trong luật tục Êđê xuất
hiện làm dấu hiệu chỉ dẫn quan hệ đồng hướng của các luận cứ trong một lập
luận. Đó là những nhóm kết tử xuất hiện ở dạng cấu trúc như: tơ (tơ dah) tơ
(tơ dah) (anăn/snăn): nếu nếu (thì) (có thể có hoặc không có kết tử
anăn/snăn ở vị trí dẫn nhập kết luận); kyua (kyua dah/kyua anăn)
(anăn/snăn) : vì vì (nên) (có thể có hoặc không có kết tử anăn/snăn ở
vị trí dẫn nhập kết luận); kha\ bi kha\ bi : miễn là miễn là (thì)
Đối với lập luận nghịch hướng, kết tử hai vị trí tham gia vào lập luận
nghịch hướng và biểu thị quan hệ giữa luận cứ có hiệu lực với kết luận.
c2. Kết tử ba vị trí trong việc biểu thị quan hệ lập luận
Nếu luận cứ sử dụng kết tử ba vị trí đồng hướng leh anăn (và) để dẫn
nhập thì luận cứ ấy sẽ là luận cứ bổ sung, nó có hiệu lực yếu hơn các luận cứ
đứng trước. Nếu luận cứ sử dụng KT3VT êgao tơ anăn để dẫn nhập thì luận cứ
ấy sẽ là luận cứ nòng cốt, có tính chất quyết định nhất đến kết luận. Kết tử ba vị
trí nghịch hướng giúp nhận diện hiệu lực của luận cứ đối với kết luận. Các kết
tử bi, [iă dah, bi dah (nhưng, thế nhưng), anei le\ (thế mà, vậy mà, đằng này) là
các chỉ dẫn cho thấy quan hệ nghịch hướng giữa các luận cứ trong một lập luận.
2.3. MỘT SỐ MÔ HÌNH CẤU TRÚC LẬP LUẬN PHỔ BIẾN
TRONG LUẬT TỤC ÊĐÊ
Mô hình 1: P (p1, p2, ), Q (q1, q2, ) R
Mô hình 2: P (p1, p2, ), Q (q1, q2, ) R (r1, r2, )
Mô hình 3:
p1 r1
p2 r2 R
p3 r3
Mô hình 4:
p1, p2, p3, pn r
15
Mô hình 5:
p1, p2 r1 (P) r2 (Q) r3 (K) R
Mô hình 6:
P (p1, p2 , r1)
Q (q1, q2 , r2) R
K (k1, k2, r3)
Mô hình 7:
Hầu hết, các điều khoản trong luật tục Êđê đều có trật tự các luận cứ đứng
trước kết luận. Tuy nhiên, ở điều khoản 233 thành phần kết luận lại được đặt
trước luận cứ theo mô hình: R P1, P2, P3.
2.4. TIỂU KẾT
- Luận cứ trong lập luận của luật tục Êđê được đặt trước các kết luận, mỗi
một lập luận thường có nhiều luận cứ, các luận cứ có thể cùng phạm trù hoặc
khác nhau về phạm trù nhưng đồng hướng với nhau. Kết luận trong luật tục
Êđê thường được đặt sau các luận cứ. Điều này tạo nên logic quy nạp trong
cách diễn đạt vấn đề, phù hợp với phương thức thuyết phục của đồng bào thiểu
số nói chung và người Êđê nói riêng.
- Tác tử lập luận trong luật tục Êđê có biểu hiện phong phú, đa dạng về
cách thể hiện ý nghĩa, chủ yếu xuất hiện trong thành phần luận cứ với vai trò rõ
rệt nhất là nhấn mạnh và tăng cường, bổ sung lí lẽ cho các lập luận để đi đến sự
thống nhất về việc luận tội (đối tượng có tội hay không có tội, mức độ vi phạm
ra sao, ). Trong luật tục Êđê, sự tham gia của KT2VT và KT3VT vào lập luận
đã giúp cho vấn đề được trình bày khúc chiết, đem lại hiệu quả thuyết phục cao.
- Lập luận trong luật tục Êđê được trình bày theo cấu trúc lập luận thông
thường (có cả luận cứ và kết luận), trật tự phổ biến nhất là luận cứ đứng trước
kết luận.
Chƣơng 3. ĐẶC TRƢNG VĂN HÓA CỔ TRUYỀN
CỦA NGƢỜI ÊĐÊ PHẢN ÁNH
QUA LẬP LUẬN TRONG LUẬT TỤC ÊĐÊ
3.1. LẬP LUẬN TRONG LUẬT TỤC ÊĐÊ PHẢN ÁNH THẾ GIỚI
QUAN CỦA NGƢỜI ÊĐÊ
3.1.1. Chất liệu xây dựng lập luận trong luật tục Êđê phản ánh đặc
trƣng môi trƣờng sống của ngƣời Êđê
16
Qua hệ thống từ ngữ chỉ thực vật và động vật, đồ vật làm chất liệu cho
luận cứ và kết luận của lập luận trong luật tục Êđê, có thể khẳng định đặc trưng
văn hóa của người Êđê là văn hóa núi rừng. Rừng là yếu tố tất yếu, có mối quan
hệ chặt chẽ với đời sống của người Êđê. Rừng đem lại nguồn thực phẩm phong
phú để nuôi sống con người. Rừng còn là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu để
xây dựng nhà cửa và nhiều vật dụng thiết yếu được sử dụng trong gia đình
người Êđê; vỏ của các thân cây rừng được sử dụng làm chất liệu tạo nên trang
phục cho họ. Có những loài vật là sản phẩm thiên nhiên ban tặng, phục vụ cho
cuộc sống vật chất của cư dân nơi đây; có những loài vật trở thành hình tượng
biểu trưng nào đó trong đời sống tinh thần của họ.
3.1.2. Chất liệu xây dựng lập luận trong luật tục Êđê phản ánh đặc
trƣng văn hóa sản xuất của ngƣời Êđê
Luật tục Êđê phản ánh rõ nét đặc trưng văn hóa kinh tế của tộc người
Êđê, đó là nền kinh tế kết hợp giữa canh tác nương rẫy với chăn nuôi gia súc,
gia cầm và một số ngành thủ công khác. Trong đó, sản xuất nương rẫy (hma)
chiếm vị trí trọng yếu và là nguồn sống chính của người Êđê. Bên cạnh việc
làm nương rẫy, người Êđê còn chăn nuôi kbao (trâu), êmô (bò), u\n (lợn), m`u
(gà),... Những gia đình giàu có còn có nghề nuôi và thuần dưỡng voi rừng.
3.1.3. Chất liệu xây dựng lập luận trong luật tục Êđê phản ánh văn
hóa tín ngƣỡng của ngƣời Êđê
Với quan niệm “vạn vật hữu linh”, luật tục Êđê quy định tất cả mọi hành
vi trong cuộc sống đều liên quan đến thần linh, nếu vi phạm luật tục thì cũng
đồng nghĩa với việc xúc phạm thần linh, người vi phạm sẽ bị xử phạt. Kèm
theo việc xử phạt là lễ hiến sinh để được thần linh xóa tội. Do đó, cuối mỗi điều
khoản, kết luận của lập luận thường nêu hai vấn đề: xử phạt và làm lễ tế thần
linh. Đối tượng được sử dụng nhiều nhất trong các đấng siêu nhiên là yang
(thần linh), có 60 lần xuất hiện (chiếm 43.5 %), tiếp đến là mtâo (ma, phù thủy,
quỷ), sau đó là những siêu nhiên như: atâo (linh hồn người chết), ksơ\k (ác
quỷ), mngăt (hồn vía), Aê Du (thần thông thái), Aê Diê (thần sáng tạo muôn
loài), Đây là những hình ảnh hoàn toàn tưởng tượng.
3.2. LẬP LUẬN TRONG LUẬT TỤC ÊĐÊ PHẢN ÁNH NHÂN
SINH QUAN CỦA NGƢỜI ÊĐÊ
Nhân sinh quan của người Êđê được thể hiện qua việc sử dụng cơ sở lí lẽ
để lập luận (chính là các lẽ thường lập luận).
17
3.2.1. Kết quả khảo sát lẽ thƣờng trong lập luận của luật tục Êđê
Bảng 3.5. Thống kê lẽ thường trong lập luận của luật tục Êđê
Loại lẽ thƣờng
Tần
số
Tỉ lệ
%
I. Lẽ thƣờng dựa vào hành động và con ngƣời 525 56.3
1. Hành động (-) - Phẩm chất (-) 434 46.51
2. Phẩm chất (-) - Hành động (-) 84 9
3. Hành động (+) - Phẩm chất (+) 4 0.43
4. Phẩm chất (+) - Hành động (+) 3 0.32
II. Lẽ thƣờng dựa vào quy luật tự nhiên và xã hội 235 25.2
1. Lẽ thường dựa vào quy luật xã hội 177 19
2. Lẽ thường dựa vào quy luật tự nhiên 58 6.21
III. Lẽ thƣờng dựa vào mối quan hệ của con ngƣời trong
cộng đồng
89 9.5
1. Quan hệ giữa chủ buôn - thành viên, thành viên - chủ buôn,
thành viên - thành viên
66 7.07
2. Quan hệ giữa cha mẹ - con cái, vợ - chồng, anh em, bạn
bè,
23 2.46
IV. Lẽ thƣờng dựa vào sự đánh giá 84 9
1. Theo giá trị 61 6.54
2. Theo giá trị thẩm mĩ 3 0.32
3. Theo giá trị tinh thần 20 2.14
3.2.2. Đặc điểm của lẽ thƣờng trong lập luận của luật tục Êđê
3.2.2.1. Lẽ thường dựa vào hành động và con người trong lập luận của
luật tục Êđê
a. Lẽ thường căn cứ vào hành động: từ hành động suy ra con người
i) Nếu hành động của con người có phẩm chất âm (-) thì con người ấy
cũng có phẩm chất âm (-).
Đây là dạng lẽ thường mang tính phổ biến trong luật tục Êđê. Luật tục
chủ yếu là luận tội nên tất cả đối tượng đều hiện lên với những hành động âm
tính với sự phê phán gay gắt của cộng đồng (chiếm 46.51 % tổng số lập luận).
ii) Nếu hành động của con người có phẩm chất dương (+) thì con người
cũng có phẩm chất dương (+)
Trong luật tục Êđê, loại lẽ thường này được sử dụng rất ít (chỉ chiếm 0.43
%) vì luật tục chủ yếu luận về tội của đối tượng để có hình thức xử phạt thích
hợp, hiển nhiên đối tượng là kẻ có tội, kẻ có tội sẽ mang những phẩm chất âm
(-). Mục đích của người phán xét là nêu rõ cái xấu của đối tượng kèm theo đó
là thái độ lên án cái xấu trước toàn bộ cộng đồng trong buôn làng. Vì đặc điểm
18
này mà những hành động dương tính (+) biểu thị mặt tích cực của con người ít
khi được đề cập đến, nó chỉ xuất hiện trong một vài trường hợp khi cần so sánh
để nổi bật những đặc tính đối lập, giữa cái tốt và cái xấu, giữa thiện và ác hoặc
khi cần bày tỏ quan điểm về những tính dương cần có (thuộc về nghĩa vụ, trách
nhiệm) trong những trường hợp cụ thể.
b. Lẽ thường căn cứ vào con người: từ con người suy ra hành động
Lẽ thường này đánh giá: nếu một người có phẩm chất dương (+) thì hành
động của người đó cũng mang phẩm chất dương (+), ngược lại, nếu con người
có phẩm chất âm (-) thì hành động của họ cũng mang phẩm chất (-). Người Êđê
căn cứ vào tổng thể một cá nhân để đánh giá hành động của họ.
3.2.2.2. Lẽ thường dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật xã hội trong
đời sống của người Êđê
a. Lẽ thường dựa vào quy luật tự nhiên quen thuộc ở vùng rừng núi
Tây Nguyên
Các hình ảnh, hiện tượng trong tự nhiên được lựa chọn làm lẽ thường để
xây dựng cơ sở cho lập luận thường được chi tiết hóa để làm rõ những đặc
điểm, tính chất cho đối tượng. Thông thường, người Êđê lấy yếu tố tự nhiên
làm chuẩn, dựa vào sự tương đồng hoặc khác biệt so với tự nhiên để xây dựng
các lí lẽ phù hợp với kết luận.
i) Lẽ thường dựa vào sự tương đồng với yếu tố tự nhiên
Lập luận trong luật tục Êđê đã sử dụng nhiều hình ảnh chân thực trong tự
nhiên để so sánh với con người. Các sự vật, sự việc được đặt cạnh nhau tạo nên
các lẽ thường hợp với quy luật tự nhiên.
ii) Lẽ thường dựa vào sự đối lập giữa các yếu tố tự nhiên
Lập luận dạng này thường dựa vào lẽ thường: những gì thuận với lẽ tự
nhiên là đúng với quy luật, ngược lại, trái với tự nhiên là sai trái và có tội.
b. Lẽ thường dựa vào quy luật xã hội của cộng đồng Êđê
i) Lẽ thường dựa vào số đông
Đây là loại lí lẽ dựa vào ý kiến của đa số để thực hiện hoặc đánh giá một
hành vi cụ thể. Loại lí lẽ này thường dựa vào kinh nghiệm ứng xử của cả cộng
đồng. Có thể nói toàn bộ lập luận trong luật tục Êđê đều sử dụng loại lẽ thường
này vì luật tục được xây dựng dựa trên ý chí chung của cả cộng đồng.
ii) Lẽ thường dựa vào phép tắc
Trong luật tục Êđê, người ta dựa vào phép tắc của người đứng đầu để điều
chỉnh và quản lí các mối quan hệ xã hội. Mọi thành viên trong cộng đồng đều
phản tuân theo sự phán quyết của thần linh hoặc người thủ lĩnh.
19
iii) Lẽ thường dựa vào tập quán của cộng đồng Êđê
Nhiều tập quán của người Êđê trở thành lẽ thường để xây dựng các điểm
tựa cho luận cứ hướng đến một kết luận. Chẳng hạn, tập quán hiến sinh các con
vật hay tập quán “lấy cắp một phải đền ba”,...
3.2.2.3. Lẽ thường dựa vào mối quan hệ của con người t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_lap_luan_trong_luat_tuc_e_de_tran_thi_tham.pdf