Tóm tắt Luận án Nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch ở Bạc Liêu

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy giữa các khái niệm

thành phần có quan hệ tương quan với nhau một cách ý

nghĩa và đạt độ giá trị phân biệt.

Căn cứ từ những cơ sở trên, tác giả đề xuất một số hàm

ý quản trị nhằm nâng cao NLCT điểm đến du lịch ở Bạc

Liêu.

- Cần tăng cường nghiên cứu tạo ra sản phẩm đặc biệt

của điểm đến; phát triển sản phẩm của điểm đến nhanh

chóng và đa dạng; có quy hoạch phát triển du lịch để xây

dựng sản phẩm mới; có chính sách thúc đẩy phát triển sản

phẩm du lịch, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ để có

sản phẩm du lịch tuyệt hảo

pdf32 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 21/02/2022 | Lượt xem: 355 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch ở Bạc Liêu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bạc Liêu. (iv) Đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao NLCT các điểm đến du lịch ở Bạc Liêu. 4 1.3 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu Nghiên cứu tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT điểm đến du lịch ở Bạc Liêu. Phạm vi nghiên cứu Địa bàn nghiên cứu: Với mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận án nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Về thời gian: - Nghiên cứu bắt đầu tiến hành từ tháng 6 năm 2014. - Thời gian thu thập số liệu sơ cấp từ năm 10/2017 – 1/2018. - Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp từ năm 2014 - 2018. Về đối tượng khảo sát: Đối tượng khảo sát của nghiên cứu du khách nội địa là người Việt Nam từ 18 tuổi trở lên đã từng đi du lịch tại các điểm đến ở Bạc Liêu. Về nội dung: Nghiên cứu của đề tài tập trung vào khảo sát, đánh giá NLCT điểm đến du lịch ở Bạc Liêu (Chủ yếu ở các huyện, thị xã, thành phố Bạc Liêu thuộc địa bàn tỉnh Bạc Liêu). 5 Giới hạn nghiên cứu: Do số lượng khách quốc tế đến tham quan Bạc Liêu rất ít, chiếm 2,86% trên tổng số khách đến tham quan Bạc Liêu, nên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu du khách là người Việt Nam để lấy ý kiến khảo sát. Bên cạnh đó, điểm đến Bạc Liêu, chủ yếu là du lịch văn hóa tâm linh, khách nước ngoài ít quan tâm đến loại hình du lịch này, nên tác giả tập trung lấy ý kiến du khách là người Việt Nam để phục vụ cho việc điều tra, nghiên cứu. Những nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng bằng việc nghiên cứu thêm những đối tượng du khách là người nước ngoài khi số lượng khách quốc tế tăng cao. 6 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU Qua tổng hợp các nghiên cứu về NLCT điểm đến du lịch trên thế giới cho thấy: 1) NLCT là khả năng tạo ra giá trị gia tăng, nhờ đó cải thiện sự thịnh vượng của quốc gia và phát triển kinh tế xã hội (Ritchie & Crouch, 2000). NLCT thường kết hợp khái niệm quy hoạch tiếp thị và chiến lược phát triển cạnh tranh (Buhalis, 2000). 2) NLCT của một địa điểm du lịch là khả năng cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn so với các địa điểm khác dựa trên những trải nghiệm của khách du lịch (Dwyer & Kim, 2003). Theo Enright & Newton (2005) NLCT của điểm đến cũng sẽ được tạo ra một chu i các giá trị về chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Theo Macchiavelli (2009) NLCT của điểm đến du lịch là gia tăng khả năng thu hút khách du lịch. 3) NLCT của điểm đến du lịch là tăng cường hiệu quả quản lý điểm đến (Armenski, 2011). Theo Steven Pikea & Stephen J.Page (2014) NLCT của điểm đến là thúc đẩy năng lực marketing điểm đến để phát triển bền vững trong tương lai. 4) Cho đến nay nhiều nhà nghiên cứu du lịch đã chứng minh lợi ích từ du lịch mang lại là do nâng cao NLCT điểm đến (Ritchie & Crouch, 2003). Thông tin thu thập về NLCT điểm đến được xác định tài nguyên tự nhiên (lợi thế so 7 sánh) và khả năng khai thác tài nguyên (lợi thế cạnh tranh). Mô hình của Crouch & Ritchie bao gồm 5 nhóm chính: nhân tố đáp ứng nhu cầu; chính sách, quy hoạch và phát triển điểm đến; quản lý điểm đến; nguồn lực cốt lõi và các nhân tố thu hút khách; các nhân tố và nguồn lực h trợ. Đồng thời mô hình cũng xác định các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của điểm đến bao gồm các nhân tố vĩ mô (kinh tế thế giới, khủng bố, dịch bệnh...) và môi trường vi mô (các nguồn lực, kết cấu hạ tầng, xây dựng thương hiệu, marketing điểm đến, nguồn nhân lực phục vụ du lịch...) của điểm đến. Bên cạnh đó, các nhân tố môi trường, tài nguyên thiên nhiên, văn hóa đa dạng, di tích lịch sử, các sự kiện đặc biệt, có ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của điểm đến. Để phát triển và quảng bá điểm đến du lịch thì cần tạo ra những nguồn lực du lịch có giá trị nhằm nâng cao NLCT của điểm đến. 8 Bảng 2.1 Tổng hợp các bài nghiên cứu về NLCT và điểm đến du lịch TÁC GIẢ BÀI NGHIÊN CỨU Poon (1993) Chiến lược cạnh tranh đổi mới công nghệ trong du lịch, của Oxon, UK: CAB International. Crouch & Ritchie (1999) Cạnh tranh du lịch và xã hội thịnh vượng, được đăng trên tạp chí Journal of Business Research. Mihalic (2000) Quản lý môi trường điểm đến du lịch: Nhân tố cạnh tranh trong du lịch, được đăng trên tạp chí Tourism Management Hassan (2000) Những yếu tố quyết định của thị trường cạnh tranh trong một môi trường kinh doanh du lịch bền vững, được đăng trên tạp chí Journal of Travel Research. Ritchie & Crouch (2000) Một điểm đến cạnh tranh phải có lợi thế của điểm đến, được đăng trên tạp chí Travel and Tourism Research Association. Yoon (2002) Nghiên cứu mô hình cấu trúc cạnh tranh của điểm đến du lịch từ các có bên liên quan của Đại học Virginia Polytechnic Institute and State University, Blacksburg. Dwyer & Kim (2003) Các nhân tố quyết định mô hình cạnh tranh của điểm du lịch, được đăng trên tạp chí Current Issues in Tourism. Ritchie & Crouch (2003) Cạnh tranh điểm đến du lịch - Quan điểm du lịch bền vững của Oxon: CABI Publishing Craigwell (2007) Nghiên cứu NLCT của các hòn đảo du lịch nhỏ đang phát triển tại Mỹ, được đăng trên unu-wider Research Paper. Omerzel- Gomezelj & Mihalic (2008) Khả năng cạnh tranh điểm đến du lịch - Áp dụng trường hợp của Slovenia, được đăng trên tạp chí Tourism Management 9 Armenski Tanja & cộng sự (2011), Mô hình tích hợp về năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Serbia, được đăng trên tạp chí Tourism and Hotel Management Yakin & cộng sự (2015) Tính cạnh tranh của điểm đến du lịch: Trường hợp của Dalyan - Thổ Nhĩ Kỳ, được đăng trên tạp chí international Journal of Business, humanities and technology. Zaliha & cộng sự (2016) Nghiên cứu khả năng cạnh tranh điểm đến đảo Langkawi, Malaysia. Goffi (2017) Các yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của điểm đến du lịch Ý: mô hình lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm, được đăng trên tạp chí Università politecnica delle marche. Stankova & Vasenska (2017) Nghiên cứu các mô hình cạnh tranh điểm đến du lịch Bulgaria, được đăng trên tạp chí Tourism and Travelling. Abreu (2018) Khả năng cạnh tranh của điểm đến du lịch: Quan điểm về cung và cầu du lịch. Luận án Tiến sĩ của Trường Đại học Queensland. Nguồn: Tổng hợp từ các bài nghiên cứu. 10 Bảng 2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT điểm đến du lịch ở Bạc Liêu. Nhân tố Nguồn Nhu cầu khách du lịch Dwyer & Kim (2003), Goffi (2016), Armenski Tanja & cộng sự (2011) Phát triển sản phẩm Ritchie & Crouch (2003), Baidal, Sanchez & Rebello (2013), Armenski Tanja & cộng sự (2011). Xây dựng thương hiệu Crouch & Ritchie (1999), Ritchie & Crouch (2003), Armenski Tanja & cộng sự (2011) Marketing điểm đến Ritchie & Crouch (2003), Armenski Tanja & cộng sự (2011) Hấp dẫn về tự nhiên Crouch & Ritchie (1999), Dwyer & Kim (2003), Orams (2002), Hấp dẫn về lịch sử văn hóa Crouch & Ritchie (1999), Murphy & cộng sự (2000) Các sự kiện điểm đến Dwyer & Kim (2010), Armenski Tanja & cộng sự (2011) Nhân tố thu hút khách du lịch Ritchie & Crouch (2003), Dwyer & Kim (2003), Hoạt động kinh doanh du lịch Crouch & Ritchie (1999), Hassan (2000), Cooper (1998) Kết cấu hạ tầng Crouch & Ritchie (1999), Dwyer & Kim (2003) Nguồn nhân lực phục vụ du lịch Crouch & Ritchie (1999), Craigwell (2007) Quản lý điểm đến Armenski Tanja & cộng sự (2011), Mihalic (2000) Năng lực cạnh tranh điểm đến (Poon, 1993; Kozak, 2001; Crouch & Ritchie, 2003; Craigwell, 2007). Nguồn: Đề xuất qua lược khảo. 11 Xây dựng khung nghiên cứu: Để tập hợp các khái niệm mô tả, giải thích về NLCT điểm đến được xây dựng dựa trên các mô hình thực nghiệm đã có trước và thực trạng điểm đến du lịch Bạc Liêu, nhằm tìm ra những yếu tố ảnh hưởng NLCT điểm đến, xem mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình. Đồng thời xác định tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT điểm đến du lịch Bạc Liêu. XÂY DỰNG KHUNG NGHIÊN CỨU Nguồn: Đề xuất của tác giả. Hình 2.1 Khung nghiên cứu Các nhân tố nhân khẩu học Nhu cầu khách du lịch Xây dựng thương hiệu Phát triển sản phẩm Nhân tố thu hút khách du lịch Nguồn nhân lực phục vụ du lịch Kết cấu hạ tầng Hấp dẫn về tự nhiên Quản lý điểm đến Hoạt động kinh doanh du lịch Các sự kiện điểm đến Hấp dẫn lịch sử, văn hóa Marketing điểm đến Năng lực cạnh tranh điểm đến 12 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 PHƢƠNG PHÁP PHÂN THU THẬP SỐ LIỆU - Số liệu thứ cấp Luận án sử dụng các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Bạc Liêu, các báo cáo, thống kê hàng năm của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; số liệu thống kê của Cục Thống kê tỉnh; các báo cáo, nghị quyết và số liệu thống kê của UBND tỉnh Bạc Liêu. Bài báo, tài liệu hội thảo, công trình nghiên cứu có liên quan của các Viện, Trường trong và ngoài nước. Những website có liên quan đến lĩnh vực nâng cao năng lực cạnh tranh các điểm đến du lịch. - Số liệu sơ cấp Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn sâu 30 chuyên gia. Trong đó, một nhóm 13 chuyên gia là cán bộ, lãnh đạo các sở, cơ quan, ban ngành trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, những người làm việc có liên quan đến ngành du lịch. Một nhóm 06 chuyên gia là cán bộ lãnh đạo, quản lý Trường Đại học Bạc Liêu, Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Bạc Liêu là những Trường đào tạo chuyên ngành văn hóa du lịch, hướng dẫn du lịch, nghiệp vụ nhà hàng khách sạn, quản lý kinh doanh nhà hàng và dịch vụ ăn uống. Một nhóm 11 chuyên gia là những cán bộ, quản lý doanh nghiệp du lịch, dịch vụ, nhà hàng, khách sạn, khu du 13 lịch, cơ sở kinh doanh du lịch. Kích cỡ mẫu cho nghiên cứu luận án này là 450 quan sát. Bảng 3.1 Bảng thống kê số lượng quan sát cần thu thập tại m i địa điểm tiến hành phỏng vấn. (Nguồn: Sở Văn hóa, thể thao và du lịch Bạc Liêu, 2018) Trong nghiên cứu NLCT điểm đến, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. M i một đoàn (nhóm), chúng ta phỏng vấn 1 người mang tính đại diện. Phỏng vấn khi nào hết số lượng quan sát nhóm thu thập thông tin dừng lại. 3.2 PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU Các phương pháp phân tích số liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu gồm có: (i) Thống kê mô tả, phương pháp so sánh, tổng hợp từ các kết quả phân tích của nghiên cứu. (ii) Kiểm định Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy của thang đo. 14 (iii) Phân tích nhân tố khám phá (EFA) giúp rút gọn một tập K biến quan sát thành một tập F (F<K) các nhân tố có ý nghĩa hơn. (iv) Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) để rút gọn, gom nhóm các biến quan sát thành các nhân tố mới tổng hợp, các nhân tố mới này sẽ được đặt tên cho phù hợp và sẽ được thay cho tập hợp các biến quan sát gốc. (v) Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định mô hình nghiên cứu đã đề xuất. Qua quá trình thu thập thông tin, sàn lọc các bảng hỏi không phù hợp, nghiên cứu tiến hành nhập liệu vào phần mềm và phân tích dữ liệu khảo sát để kết luận các giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Các biến được đưa vào phân tích: Nhu cầu khách du lịch, Phát triển sản phẩm, Xây dựng thương hiệu, Marketing điểm đến, Sự hấp dẫn về tự nhiên, Sự hấp dẫn về lịch sử văn hóa, Các sự kiện của điểm đến, Các nhân tố thu hút khách, Hoạt động kinh doanh du lịch, Kết cấu hạ tầng tại điểm đến, Nguồn nhân lực phục vụ du lịch, Quản lý điểm đến, Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch. Kết quả cuối cùng từ phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS và AMOS (Analysis of Moment Structures) sẽ được phân tích, giải thích và trình bày thành bản báo cáo nghiên cứu. 15 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG DU LỊCH TỈNH BẠC LIÊU 4.1.1 Tình hình khách du lịch Theo số liệu thống kê cho thấy, lượng khách du lịch đến Bạc Liêu m i năm đều tăng, từ năm 2014 đến năm 2018, đã đón khoảng 6.600.000 lượt khách, trong đó có 195.000 lượt khách quốc tế, tăng bình quân trên 16%/năm. Riêng năm 2018, khách du lịch đạt khoảng 1,8 triệu lượt, tăng gần 02 lần so với năm 2014 và đứng thứ 7/13 tỉnh, thành phố thuộc Khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. - Khách du lịch Bảng 4.1 Lượng khách đến tham quan Bạc Liêu (Nguồn: Sở Văn hóa, thể thao và du lịch Bạc Liêu, 2018) 16 - Doanh thu ngành du lịch Bảng 4.2 Doanh thu ngành du lịch Bạc Liêu Đơn vị tính: Triệu đồng (Nguồn: Sở Văn hóa, thể thao và du lịch Bạc Liêu, 2018) 4.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh du lịch Hiện nay, các Công ty du lịch đã xây dựng một số chương trình du lịch trong và ngoài tỉnh, liên kết với một số Công ty du lịch ngoài tỉnh tổ chức đưa khách đến Bạc Liêu. Qua nghiên cứu thực tế, hoạt động lữ hành nội địa chưa phát triển mạnh, việc thực hiện các tour du lịch trọn gói còn hạn chế, thiếu phương tiện chất lượng cao. Các công ty du lịch chưa quan tâm nhiều đến khai thác sân chim Bạc Liêu, sân chim Lập Điền, vườn nhãn Bạc Liêu, biển - Nhà Mát, Cho nên hầu như các tuyến điểm du lịch trên mang tính tự phát, chưa đầu tư xây dựng thành một điểm du lịch thật sự. Do đó, việc nghiên cứu các tuyến du lịch của tỉnh là rất cần thiết, giúp cho các nhà đầu tư, nhà quản lý có kế hoạch phát triển thành tuyến du lịch thật sự hấp dẫn nhằm thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. 17 4.1.3 Hệ thống khách sạn Toàn tỉnh hiện có 35 khách sạn, với 1.500 phòng, trong đó có 400 phòng đạt tiêu chuẩn từ 3- 4 sao, là các khách sạn New Palace, Khu du lịch sinh thái Hồ Nam, khách sạn Sài Gòn Bạc Liêu, khách sạn Trần Vinh. Ngoài ra các khách sạn khác có quy mô vừa và nhỏ từ 30 phòng đến 50 phòng, chủ yếu tập trung ở nội ô thành phố Bạc Liêu và huyện Vĩnh Lợi. Nhìn chung hệ thống khách sạn ở Bạc Liêu đã đáp ứng nhu cầu về số lượng, nhưng quy mô còn nhỏ, chưa gắn được giữa nhu cầu lưu trú với các nhu cầu về giải trí cho du khách. Chất lượng phục vụ các cơ sở lưu trú ở mức trung bình, chưa đáp ứng tốt được yêu cầu của khách. 4.1.4 Hệ thống nhà hàng Toàn tỉnh hiện có 50 nhà hàng. Bao gồm 6 nhà hàng trong khách sạn và 44 nhà hàng độc lập do doanh nghiệp tư nhân quản lý, với sức chứa 8.500 thực khách. Ngoài số nhà hàng đăng ký kinh doanh theo doanh nghiệp trên, Bạc Liêu còn có mạng lưới các quán ăn uống với quy mô nhỏ từ 30- 300 khách/quán, bán các món ăn với mọi giá tùy theo khả năng và nhu cầu của khách. Những năm qua, việc kinh doanh nhà hàng ăn uống chủ yếu là tập trung trên địa bàn thành phố Bạc Liêu, chưa chú ý đến khu vực vùng ven dọc theo tuyến quốc lộ 1A, chưa đầu tư cơ sở vật chất tại đây, nên chưa đáp ứng được một lượng khách đi ngang qua địa bàn của tỉnh. Do đó, cần xây dựng thêm một số nhà hàng 18 có trang thiết bị hiện đại dọc theo tuyến quốc lộ 1A, để phục vụ khách tham quan du lịch. 4.1.5 Lực lƣợng lao động và trình độ chuyên môn trong ngành du lịch Tổng số lao động trực tiếp trong toàn ngành du lịch năm 2018 là 519.000 lao động, trong đó đại học chiếm 12 %, trung cấp: 13 %, sơ cấp: 17%, chưa qua trường lớp là 58%. Trong thời gian qua, một số nhân viên trong ngành đã được đào tạo và đào tạo lại các khóa huấn luyện về nghiệp vụ du lịch, nhưng vẫn còn yếu về nghiệp vụ du lịch, chưa đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng theo tiêu chuẩn của ngành đề ra. 4.1.6 Sản phẩm du lịch Bạc Liêu Du lịch văn hóa của Bạc Liêu có thể được coi là thế mạnh so với các địa phương trong khu vực ĐBSCL với những tài nguyên du lịch nhân văn độc đáo, các giá trị văn hóa từ Dạ cổ hoài lang, Không gian văn hóa của 3 dân tộc Kinh - Khmer – Hoa, Nhà Công tử Bạc Liêu, Quảng trường Hùng Vương, Khu lưu niệm cố nhạc sĩ Cao Văn Lầu, Hệ thống di tích lịch sử văn hóa, Du lịch Lễ hội, Văn hóa ẩm thực Bên cạnh đó còn có du lịch sinh thái tham quan hệ thống các vườn chim, vườn cò, du lịch vườn nhãn, du lịch gắn với dải rừng ngập mặn và sinh thái nông ngư nghiệp, du lịch kết hợp với điện gió. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay các điểm du lịch này chưa được đầu tư đồng bộ để phát 19 triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng như lợi thế vốn có của nó. 4.2 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG NLCT ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH BẠC LIÊU 4.2.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha Thông qua kiểm định độ tin cậy thang đo sơ bộ, cho thấy rằng có 61 biến quan sát thuộc 13 khái niệm, trong đó có tổng cộng 3 biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng không đạt yêu cầu (hệ số tương quan biến tổng < 0,3), 13 khái niệm nghiên cứu thuộc mô hình nghiên cứu đều có giá trị Cronbach’s Alpha đảm bảo thấp nhất là 0,710; cao nhất là 0,929 (> 0,6). Như vậy, ta có thể nói rằng nội dung thang đo của các khái niệm là khá tốt, đáng tin cậy để sử dụng cho nghiên cứu, các biến quan sát đạt yêu cầu sẽ được đưa vào để phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm tìm ra các biến quan sát không phù hợp và một lần nữa kiểm định lại thang đo chi tiết hơn. 4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Sau khi phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo nhân tố độc lập, số lượng nhân tố rút trích được 13 khái niệm nghiên cứu luận án, có 54 biến quan sát được đưa vào phân tích EFA, kết quả có 2 biến quan sát (NNL3: Nguồn nhân lực cung ứng cho ngành du lịch dồi dào; NCKDL1: Tôi thích tham quan danh lam thắng cảnh tại Bạc Liêu) có hệ số tải nhân tố lên nhân tố mà nó đo lường không đạt yêu cầu nên tiến hành loại bỏ, còn lại 52 biến quan sát đạt yêu 20 cầu sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA, các biến quan sát sẽ được đưa vào phân tích CFA tiếp tục nhằm kiểm định lại các giá trị của thang đo. 4.2.3 Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) thang đo các nhân tố quyết định NLCT điểm đến du lịch ở Bạc Liêu Kết quả phân tích cho thấy: - Mô hình có 1197 bậc tự do - Mô hình thích hợp với dữ liệu thị trường, bởi vì: + GFI = 0,867 (> 0,8); + TLI = 0,955; CFI = 0,959 (> 0,9); + RMSEA = 0,035; + CMIN/df = 1,548 (< 2). - Các trọng số chuẩn hóa đều lớn hơn 0,5 và các trọng số chưa chuẩn hóa đều có ý nghĩa thống kê (p-value) tại 1% nên các khái niệm đạt giá trị hội tụ. - Mô hình thích hợp với dữ liệu thị trường và các hệ số tương quan giữa các nhóm đều nhỏ hơn 1 (không có tương quan giữa các biến quan sát) nên đạt tính đơn hướng. - Hệ số tương quan giữa các khái niệm nhỏ hơn 1 và có ý nghĩa thống kê (p-value) tại 1% nên các khái niệm này đạt giá trị phân biệt. 21 4.2.4 Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) 4.2.4.1 Đánh giá sự phù hợp của mô hình lý thuyết bằng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) Kết quả phân tích cho thấy: - Mô hình có 1034 bậc tự do (df = 1034). - Mô hình thích hợp với dữ liệu thì trường, bởi vì: + GFI = 0,868 (> 0,8);; TLI = 0,954 (> 0,9); và CFI = 0,958 (> 0,9); + RMSEA = 0,038 (< 0,08); + CMIN/df = 1,654 (< 2). Nguồn: Kết quả tính toán từ mẫu khảo sát trực tiếp 450 du khách tại Bạc Liêu năm 2018 Hình 4.1 Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu bằng SEM 22 Bảng 4.2 Giá trị ước lượng mối quan hệ của mô hình trong phân tích SEM Nguồn: Kết quả tính toán từ mẫu khảo sát trực tiếp 450 du khách tại Bạc Liêu năm 2018 Như vậy, kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu bằng SEM thể hiện rằng: Giữa các khái niệm thành phần có quan hệ tương quan với nhau một cách ý nghĩa, cụ thể là: - Nhân tố marketing điểm đến (0,196), quản lý điểm đến (0,171), nhân tố thu hút khách du lịch (0,167) có tác động tích cực một cách trực tiếp đến NLCT điểm đến du lịch ở Bạc Liêu. - Nhân tố phát triển sản phẩm (0,337), nhu cầu khách du lịch (0,228), xây dựng thương hiệu (0,155) có tác động tích cực một cách trực tiếp đến marketing điểm đến, và có tác 23 động tích cực một cách gián tiếp đến NLCT điểm đến du lịch ở Bạc Liêu. - Nhân tố sự hấp dẫn về tự nhiên của điểm đến (0,358), sự kiện điểm đến (0,34) có tác động tích cực một cách trực tiếp đến thu hút khách du lịch, và có tác động tích cực một cách gián tiếp đến NLCT điểm đến du lịch ở Bạc Liêu. - Nhân tố kết cấu hạ tầng (0,593), hoạt động kinh doanh du lịch (0,211) có tác động tích cực một cách trực tiếp đến quản lý điểm đến, và có tác động tích cực một cách gián tiếp đến NLCT điểm đến du lịch ở Bạc Liêu. 4.2.4.2 Đánh giá độ tin cậy của các ƣớc lƣợng trong mô hình bằng phƣơng pháp Boostrap Sử dụng phương pháp Boostrap để kiểm định mức độ tin cậy của các ước lượng trong mô hình nghiên cứu, với số mẫu lặp lại là N = 450 lần. Kết quả kiểm định bằng Boostrap cho thấy có xuất hiện độ chệch (CR) giữa các ước lượng, nhưng giá trị tuyệt đối của các độ chệch này là rất nhỏ, đều nhỏ hơn hoặc bằng 2 nên kết luận các ước lượng trong mô hình có thể tin cậy được. Theo kết quả kiểm định, các giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận gồm: - Giả thuyết H1: Nhân tố nhu cầu khách du lịch tác động cùng chiều đến marketing điểm đến ở mức ý nghĩa 1%, giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận. 24 - Giả thuyết H2: Nhân tố phát triển sản phẩm tác động cùng chiều đến marketing điểm đến ở mức ý nghĩa 1%, giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận. - Giả thuyết H3: Nhân tố xây dựng thương hiệu tác động cùng chiều đến marketing điểm đến ở mức ý nghĩa 1%, giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận. - Giả thuyết H4: Nhân tố hấp dẫn tự nhiên tác động cùng chiều đến thu hút khách du lịch ở mức ý nghĩa 1%, giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận. - Giả thuyết H6: Nhân tố các sự kiện điểm đến tác động cùng chiều đến thu hút khách du lịch ở mức ý nghĩa 1%, giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận. - Giả thuyết H7: Nhân tố hoạt động kinh doanh du lịch tác động cùng chiều đến quản lý điểm đến ở mức ý nghĩa 1%, giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận. - Giả thuyết H8: Nhân tố kết cấu hạ tầng tác động cùng chiều đến quản lý điểm đến ở mức ý nghĩa 1%, giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận. - Giả thuyết H10: Nhân tố marketing điểm đến tác động cùng chiều đến nâng cao NLCT điểm đến du lịch ở mức ý nghĩa 1%, giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận. - Giả thuyết H11: Nhân tố thu hút khách du lịch tác động cùng chiều đến nâng cao NLCT điểm đến du lịch ở mức ý nghĩa 1%, giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận. 25 - Giả thuyết H12: Nhân tố quản lý điểm đến tác động cùng chiều đến nâng cao NLCT điểm đến du lịch ở mức ý nghĩa 1%, giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận. Hai thang đo: Hấp dẫn về lịch sử, văn hóa của điểm đến du lịch Bạc Liêu (H5) và nguồn nhân lực phục vụ du lịch (H9) bị loại khỏi mô hình, do 2 nhân tố này tác động không nhiều đến NLCT điểm đến du lịch Bạc Liêu theo đánh giá của du khách. Tóm lại, từ phân tích trên cho thấy, mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao NLCT điểm đến du lịch ở Bạc Liêu, có các nhân tố: Nhu cầu khách du lịch, phát triển sản phẩm, xây dựng thương hiệu có tác động tích cực đến marketing điểm đến. Sự hấp dẫn về tự nhiên, sự kiện điểm đến có tác động tích cực đến thu hút khách du lịch. Hoạt động kinh doanh du lịch, kết cấu hạ tầng có tác động tích cực đến quản lý điểm đến. Các nhân tố như marketing điểm đến, thu hút khách du lịch, quản lý điểm đến lại tiếp tục có tác động tích cực đến NLCT điểm đến du lịch ở Bạc Liêu là phù hợp với thực tế. 26 CHƢƠNG 5: HÀM Ý QUẢN TRỊ, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 HÀM Ý QUẢN TRỊ Từ kết quả nghiên cứu cho thấy giữa các khái niệm thành phần có quan hệ tương quan với nhau một cách ý nghĩa và đạt độ giá trị phân biệt. Căn cứ từ những cơ sở trên, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao NLCT điểm đến du lịch ở Bạc Liêu. - Cần tăng cường nghiên cứu tạo ra sản phẩm đặc biệt của điểm đến; phát triển sản phẩm của điểm đến nhanh chóng và đa dạng; có quy hoạch phát triển du lịch để xây dựng sản phẩm mới; có chính sách thúc đẩy phát triển sản phẩm du lịch, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ để có sản phẩm du lịch tuyệt hảo. - Thương hiệu du lịch Bạc Liêu được biết đến thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, từ đó người dân địa phương có ý thức xây dựng thương hiệu, trên cơ sở đó du khách đánh giá cao về thương hiệu du lịch Bạc Liêu. - Nhu cầu khách du lịch cần đề xuất sao cho đối với du khách, Bạc Liêu là điểm đến an toàn và đáng tin cậy, là lựa chọn đầu tiên để đi du lịch; du khách mong muốn được khám phá nền văn hóa Bạc Liêu và hài lòng các điểm đến du lịch Bạc Liêu. 27 - Cần tăng cường sự hấp dẫn các loại hình du lịch vườn nhãn, vườn cây ăn trái thu hút khách du lịch; Các loại hình du lịch sinh thái động vật đặc trưng như điểm tham quan Sân Chim Bạc Liêu, Sân Chim Lập Điền, và cuối cùng là loại hình du lịch sinh thái biển và ẩm thực thu hút khách du lịch. - Cần đẩy mạnh các chương trình lễ hội; các sự kiện thể thao; các sự kiện hội nghị; các sự kiện văn hóa hấp dẫn thu hút khách du lịch. - Cần cải thiện hơn nữa chất lượng của đơn vị cung cấp điện, nước, hệ thống thông tin liên lạc, wifi hoạt động hiệu quả; hoàn thiện hệ thống giao thông đường bộ luôn được thông suốt; dịch vụ tài chính, ngân hàng nhanh chóng, thuận tiện. - Tăng cường sự đa dạng của các mặt hàng mua sắm tại các điểm đến; tiếp đến nhà hàn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nang_cao_nang_luc_canh_tranh_diem_den_du_lic.pdf
Tài liệu liên quan