Tóm tắt Luận án Nghiên cứu an ninh nguồn nước cho phát triển bền vững lưu vực sông Mã

Giới thiệu chung

Lưu vực sông Mã gồm nhiều các vùng có điều kiện tự nhiên khác nhau nên ảnh

hưởng đến ANNN cũng sẽ khác nhau. Vì thế để đánh giá ANNN lưu vực sông

Mã cần phải đánh giá theo từng vùng, sau đó sẽ đánh giá chung cho cả lưu vực.

Luận án sẽ lựa chọn những vùng có nguy cơ mất ANNN nhất làm vùng điển

hình để tính chỉ số ANNN và đánh giá ANNN của LVS Mã.

3.1.1 Tính toán cân bằng nước lưu vực sông Mã

3.1.1.1 Phân vùng cân bằng nước

Luận án kế thừa kết quả phân vùng

cân bằng nước (CBN) của Viện Quy

hoạch Thủy lợi năm 2015 chia lưu

vực sông Mã (phần Việt Nam) thành

8 vùng: Vùng I: Vùng Thượng nguồn

sông Mã; Vùng II: Vùng Trung lưu

sông Mã; Vùng III: Vùng lưu vực

sông Bưởi; Vùng IV: Vùng Bắc sông

Mã; Vùng V: Lưu vực sông Cầu

Chày; Vùng VI: Lưu vực sông Âm;

Vùng VII: Thượng sông Chu; Vùng

VIII: Nam sông Chu

Hình 3.1. Phân vùng CBN lưu vực

sông Mã và vùng phụ cận15

3.1.1.2 Tính cân bằng nước lưu vực

Để tính cân bằng nước LVS Mã, nghiên cứu dựa trên phương trình cân bằng

nước cho một khu vực trong thời đoạn tính toán:

Wđến -Wdùng = ±ΔW (3.1)

Trong đó: Wđến: Tổng lượng dòng chảy đến tại nút tính toán của LVS suối (m3);

Wdùng: Tổng lượng nước dùng của tất cả các ngành tại nút tính toán (m3); ± ΔW

biến đổi lượng nước trữ trong khu vực trong thời đoạn tính toán (m3).

Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, KTXH trên LVS Mã nghiên cứu luận án đã sử

dụng mô hình MIKE-NAM, phương pháp tương quan kéo dài, bổ sung các số

liệu lưu lượng của các trạm có số liệu đo đạc ngắn để xác định lượng dòng chảy

tại cửa ra các vùng lưu vực. Sử dụng các tiêu chuẩn sử dụng nước để xác định

nhu cầu sử dụng nước cho các ngành trên lưu vực làm đầu vào cho bài toán tính

cân bằng nước.

Xâ dựng kịch b n tính cân bằng nước lưu vực: Nghiên cứu luận án tính cân

bằng nước LVS Mã trên ba kịch bản: (i) Kịch bản hiện trạng tự nhiên và KTXH

năm 2015 (KBHT 2015); (ii) Kịch bản phát triển kinh tế xã hội đến năm 2030

(KBPT 2030); (iii) Kịch bản phát triển kinh tế xã hội đến năm 2030 có xét đến

biến đổi khí hậu (KBPT 2030 + BĐKH).

Kết qu tính cân bằng nước: Nghiên cứu sử dụng mô hình WEAP tính cân

bằng nước 08 vùng LVS Mã trên cơ sở có xét đến sự làm việc của các công

trình trên lưu vực; quy trình vận hành của các công trình, dòng chảy hồi quy

sau tưới. Kết quả cân bằng nước như sau:

Kịch b n hiện trạng tự nhiên và KTXH năm 2015 (KBHT 2015): có 4/8 vùng

không xảy ra thiếu nước: vùng I (vùng Thượng nguồn sông Mã); vùng II (vùng

Trung lưu sông Mã); vùng VI (vùng lưu vực sông Âm); vùng VII (vùng

Thượng sông Chu). 4 vùng còn lại xảy ra thiếu nước: vùng III (vùng lưu vực

sông Bưởi); vùng IV (vùng Bắc sông Mã); vùng V (vùng sông Cầu Chày); vùng

VIII (vùng Nam sông Chu). Thời gian thiếu nước kéo dài từ tháng 1 đến tháng

4, 6 tháng thiếu nước nhiều nhất là tháng 3, vùng thiếu nước nhiều nhất là vùng

VIII

pdf27 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 507 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu an ninh nguồn nước cho phát triển bền vững lưu vực sông Mã, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tâm đến các ngành sử dụng nước khác. Điều này đã dẫn đến sự bất cập, thiếu bền vững TNN trong lưu vực; - ANNN tại Việt Nam hiện nay đang là vấn đề mới nên có rất ít các nghiên cứu về vấn đề này. Đối với LVS Mã hiện nay vấn đề này còn đang bỏ ngỏ, chưa được nghiên cứu. 1.4.2 Định hướng nghiên cứu của luận án Định hướng nghiên cứu của luận án được tóm tắt trong sơ đồ hình1.2 Kết luận chƣơng 1: ANNN là một lĩnh vực mới trên thế giới và Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về ANNN trên thế giới, tuy nhiên mỗi vùng, mỗi lưu vực có đặc điểm khác nhau nên các chỉ số ANNN cũng khác nhau phù hợp điều kiện từng vùng, từng lưu vực. Ở Việt Nam nghiên cứu về ANNN còn rất hạn chế, đặc biệt chưa có nghiên cứu cho các LVS. Trên LVS Mã, chưa có nghiên cứu trực tiếp và cụ thể về ANNN và đã xảy ra nhiều vấn đề liên quan đến ANNN trên lưu vực. CHƢƠNG 2 NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÁC CHỈ SỐ AN NINH NGUỒN NƢỚC LƢU VỰC SÔNG VIỆT NAM 2.1 Phƣơng pháp và nguyên tắc xây dựng, lựa chọn chỉ số ANNN Nghiên cứu của luận án xây dựng bộ chỉ số ANNN dựa trên phương pháp luận của tiêu chí SMART–viết tắt của Specific–Measurable –Attainable–Realistic– 10 Times bound. Tiêu chí này biểu thị tình trạng ANNN chịu sự chi phối bởi 5 yếu tố: Cụ thể, dễ hiểu - Đo lường được – Có thể đạt được - Thực tế- Thời gian hoàn thành (Shahin và Mahbod, 2007), mỗi một ký tự SMART đề cập đến một tiêu chí khác nhau để đánh giá mục tiêu. Trong nghiên cứu LA sử dụng tiêu chí SMART để lựa chọn và xây dựng các chỉ số cụ thể. Bộ chỉ số ANNN lưu vực sông được xây dựng, lựa chọn theo các nguyên tắc: Sự phù hợp với yêu cầu đánh giá và được chấp nhận rộng rãi; Các chỉ số được lựa chọn phải được xác định rõ ràng, có thể kiểm chứng; Có thể đo được bằng một phương pháp chính xác và chi phí trong giới hạn cho phép; Có độ nhạy cao, chỉ ra được các xu hướng biến đổi; Các chỉ số phải có tính đại diện tổng hợp; Số lượng chỉ số không quá nhiều. 2.2 Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số ANNN lƣu vực sông Việt Nam Trên cơ sở phương pháp, các tiêu chí SMART, các nguyên tắc khi xây dựng bộ chỉ số ANNN, cùng với các điều kiện cụ thể của lưu vực, luận án đã nghiên cứu lựa chọn và đưa ra phân tích 6 nhóm chỉ số ANNN bao gồm 18 chỉ số: Bảng 2.1 Tổng hợp các nhóm chỉ số, chỉ số ANNN lưu vực sông Việt Nam TT Tên và kí hiệu chỉ số Đơn vị Công thức tính Diễn giải I. WSI(1)- Nhóm chỉ số ANNN liên quan đến nguồn nƣớc đến lƣu vực sông 1 WSI(1,1)- Chỉ số ANNN dựa vào mức độ phong phú của nguồn nước M0 l/s.km2 0 3 x10 Q M = F  Q: Lưu lượng bình quân năm trung bình nhiều năm lưu vực; F: diện tích lưu vực. 2 WSI(1,2)- Chỉ số ANNN dựa vào mức độ biến đổi nguồn nước đến LV sông Cv   n 2 i i 1 v K 1 C n 1      Ki: hệ số mô đun năm thứ i; n: tổng số năm tính toán. II. WSI(2)- Nhóm chỉ số ANNN liên quan đến cung cấp nƣớc sạch cho dân sinh 3 WSI(2,1)- Chỉ số ANNN dựa vào mức độ cung cấp nước sạch cho dân cư % Pat x100% P Pat: số người được cung cấp nước sạch; P: tổng số dân của khu vực. 4 WSI(2,2)- Chỉ số ANNN dựa vào mức độ cung cấp nước sạch của các công trình cấp nước tập trung % pP x100% P Pp: Số người dân được cung cấp nước sạch từ các công trình cấp nước tập trung; P: Tổng số dân trong khu vực. 5 WSI(2,3)- Chỉ số ANNN dựa vào mức độ bảo vệ vệ sinh nguồn nước % WVS x100% Wh Wvs: Số hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh; Wh: Tổng số hộ trong khu vực 6 WSI(2,4)- Chỉ số ANNN dựa vào mức độ tổn thất nước của các công trình cấp nước tập trung % sd c W x100% W Wsd: Lượng nước sử dụng của dân cư từ công trình cấp nước tập trung; Wc: Lượng nước cấp của công trình cấp nước tập trung III. WSI(3)- Nhóm chỉ số ANNN dựa vào mức độ khai thác sử dụng nƣớc của lƣu vực sông 7 WSI(3,1)- Chỉ số ANNN dựa vào mức độ KTSD nước trên lưu vực % W sd x100% W Wsd: Tổng lượng nước sử dụng trên lưu vực; W: tổng lượng nước đến LV 11 sông 8 WSI(3,2)- Chỉ số ANNN dựa vào năng suất sử dụng nước của nông nghiệp USD/m3 GDPNN WNN GDPNN: Tổng sản phẩm GDP trong nước của ngành nông nghiệp; WNN: Tổng lượng nước sử dụng trong nông nghiệp 9 WSI(3,3)- Chỉ số ANNN dựa vào năng suất sử dụng nước của công nghiệp USD/m3 GDPCN WCN GDPCN: Tổng sản phẩm GDP trong nước của ngành công nghiệp; WCN: Tổng lượng nước sử dụng trong công nghiệp IV. WSI(4)- Nhóm chỉ số ANNN liên quan đến bảo vệ HST và môi trƣờng dòng sông 10 WSI(4,1)- Chỉ số ANNN dựa vào mức độ duy trì nước cho HST và MT trên sông chính m3/s %Q0 Q0: lưu lượng dòng chảy năm trung bình nhiều năm. 11 WSI(4,2)- Chỉ số ANNN dựa trên đánh giá chất lượng nước/ô nhiễm nước trên sông chính WQI WQI: Chỉ số chất lượng nước trên dòng chính. 12 WSI(4,3)- Chỉ số ANNN dựa vào xem xét ảnh hưởng KTSD nước của các hồ đập thủy lợi, thủy điện đến biến đổi dòng chảy và suy giảm HST và MT sông Công trình Số công trình, vị trí, chức năng hoạt động của công trình V. WSI(5)- Nhóm chỉ số ANNN dựa vào các rủi ro thiệt hại do thiên tai 13 WSI(5,1)- Chỉ số ANNN liên quan đến khả năng ứng phó thiên tai USD/người/năm GDP GDP: Thu nhập bình quân đầu người. 14 WSI(5,2)- Chỉ số ANNN liên quan đến rủi ro, thiệt hại do bão lũ USD/người/năm bl W P Wbl: Thiệt hại do bão, lũ; P: Số dân trên lưu vực trong năm. 15 WSI(5,3)- Chỉ số ANNN liên quan đến rủi ro, thiệt hại do hạn hán % Sh x100% Sct Sh: Diện tích bị hạn; Sct: Diện tích canh tác. 16 WSI(5,4)- Chỉ số ANNN liên quan đến rủi ro, thiệt hại do xâm nhập mặn ‰ S S: Độ mặn. VI. WSI(6)- Nhóm chỉ số ANNN liên quan đến quản lý tài nguyên nƣớc, quản lý lƣu vực sông 17 WSI(6,1)- Chỉ số ANNN dựa vào kết quả thực hiện QLTHTNN Quản lý tài nguyên nước Đánh giá dựa vào cơ sở luật pháp, trình độ và kết quả thực hiện QLTNN trên lưu vực sông, đặc biệt là thực hiện QLTHTNN. 18 WSI(6,2)- Chỉ số ANNN dựa vào kết qảu thực hiện QLTHLVS Quản lý lưu vực sông Đánh giá dựa vào cơ sở luật pháp, trình độ và kết quả thực hiện quản lý tổng hợp LVS (QLTHLVS). 2.3 Xác định chỉ số tổng hợp ANNN lƣu vực sông Việt Nam Chỉ số tổng hợp ANNN lưu vực sông được tính theo công thức: (1). Chỉ số ANNN của nhóm chỉ số: Được tính theo phương pháp trọng số trên cơ sở điểm số của các chỉ số ANNN và được xác định theo công thức sau: m j i, j j 1 i v WSI WSI v    (2.1) 12 Trong đó: WSIi: Chỉ số ANNN của nhóm chỉ số thứ i; WSIi,j: Điểm số của chỉ số thứ j của nhóm thứ i; i: Số thứ tự của nhóm; j: Số thứ tự của chỉ số j=1-m; m Tổng số chỉ số ANNN của một nhóm; vj: Trọng số của chỉ số thứ j; v: Tổng trọng số của một nhóm chỉ số. (2). Chỉ số ANNN của vùng: Tổng hợp chỉ số ANNN của các nhóm chỉ số trên lưu vực hay khu vực có liên quan và phụ thuộc lẫn nhau được tính theo phương pháp trọng số của các nhóm chỉ số theo công thức sau: n i i i 1 w WSI WSI w   (2.2) Trong đó: WSI: Chỉ số ANNN vùng; WSIi: Chỉ số ANNN của nhóm chỉ số thứ i; n: Tổng số các nhóm chỉ số; wi: Trọng số của nhóm chỉ số thứ i, w: Tổng trọng số của các nhóm chỉ số ANNN. (3). Phân mức đ m b o ANNN: Trên cơ sở chỉ số ANNN của vùng, của nhóm chỉ số nghiên cứu phân mức đảm bảo ANNN làm 5 mức từ 1 đến 5 như sau: Nếu WSI = 1: Đảm bảo ANNN ở mức rất thấp (rất không đảm bảo ANNN) 2: Đảm bảo ANNN ở mức thấp (không đảm bảo ANNN) 3: Đảm bảo ANNN ở mức trung bình (Đảm bảo được ANNN) 4: Đảm bảo ANNN ở mức cao 5: Đảm bảo ANNN ở mức rất cao 2.4 Đề xuất các chỉ số ANNN lƣu vực sông Mã Do đặc điểm các LVS khác nhau khi áp dụng cho LVS Mã nghiên cứu chỉ lựa chọn 17 chỉ số có mức độ tin cậy cao và đặc trưng tốt nhất cho đảm bảo ANNN lưu vực. Các chỉ số, nhóm chỉ số và phân cấp mức độ đảm bảo ANNN của các chỉ số trên LVS Mã được trình bày trong bảng 2.2. Bảng 2.2 Tổng hợp các chỉ số, thang đánh giá ANNN LVS Mã TT Tên chỉ số Kí hiệu Đơn vị Thang đánh giá và mức độ đảm bảo ANNN Rất thấp Thấp Trung bình cao Rất cao I. WSI(1)- Nhóm chỉ số ANNN liên quan đến nguồn nƣớc đến lƣu vực sông 1 Chỉ số ANNN dựa vào mức độ phong WSI(1,1) l/s.km2 20-40 >40-60 >60 13 phú của nguồn nước 2 Chỉ số ANNN dựa vào mức độ biến đổi của nguồn nước đến LV sông WSI(1,2) >0,4 0,4->0,3 0,3->0,2 0,2-0,1 <0,1 II. WSI(2)- Nhóm chỉ số ANNN liên quan đến cung cấp nƣớc sạch cho dân sinh 3 Chỉ số ANNN dựa vào mức độ cung cấp nước sạch cho dân cư WSI(2,1) % 60-80 >80-90 >90 4 Chỉ số ANNN dựa vào mức độ cung cấp nước sạch của các CTCNTT WSI(2,2) % 70-80 >80-90 >90 5 Chỉ số ANNN dựa vào mức độ bảo vệ vệ sinh nguồn nước WSI(2,3) % 70-80 >80-90 >90 III. WSI(3)- Nhóm chỉ số ANNN dựa vào mức độ KTSD nƣớc của lƣu vực sông 6 Chỉ số ANNN dựa vào mức độ KTSD nước trên lưu vực WSI(3,1) % >70 70->40 40->30 30-20 <20 7 Chỉ số ANNN dựa vào năng suất sử dụng nước của nông nghiệp WSI(3,2) USD/m3 0,2-0,35 >0,35-1 >1 8 Chỉ số ANNN dựa vào năng suất sử dụng nước của công nghiệp WSI(3,3) USD/m3 5,5-20 >20-50 >50 IV. WSI(4)- Nhóm chỉ số ANNN liên quan đến bảo vệ HST và môi trƣờng dòng sông 9 Chỉ số ANNN dựa vào mức độ duy trì nước cho HST và MT trên sông chính WSI(4,1) m3/s <10%Q0 10%Q0 (>10- 20)%Q0 (>20- 30)%Q0 >30%Q0 10 Chỉ số ANNN dựa trên đánh giá chất lượng nước trên sông chính WSI(4,2) 50-75 >75-90 >90 11 Chỉ số ANNN dựa vào xem xét ảnh hưởng KTSD nước của các hồ đập thủy lợi, thủy điện đến biến đổi dòng chảy và suy giảm HST và MT sông WSI(4,3) Công trình >3 3 2 ≥1 trên sông nhánh 0 V. WSI(5)- Nhóm chỉ số ANNN dựa vào các rủi ro thiệt hại do thiên tai 12 Chỉ số ANNN liên quan đến khả năng ứng phó thiên tai WSI(5,1) USD/người/ năm <516 516- 1035 >1035- 4085 >4085- 12614 >12614 13 Chỉ số ANNN liên quan đến rủi ro, thiệt hại do bão lũ WSI(5,2) USD/người/ năm >8 8->4 4->2 2-1 <1 14 Chỉ số ANNN liên quan đến rủi ro, thiệt hại do hạn hán WSI(5,3) % >40 40->20 20->10 10-5 <5 15 Chỉ số ANNN liên quan đến rủi ro, thiệt hại do xâm nhập mặn WSI(5,4) ‰ >3 3->1 1->0,5 0,5-0,25 <0,25 VI. WSI(6)- Nhóm chỉ số ANNN liên quan đến quản lý tài nguyên nƣớc, quản lý lƣu vực sông 16 Chỉ số ANNN dựa vào kết quả thực hiện QLTHTNN WSI(6,1) Cơ sở luật pháp, thể chế chính sách QLTNN, nguồn nhân lực, trình độ quản lý, kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý 17 Chỉ số ANNN dựa vào kết qủa thực hiện QLTHLVS WSI(6,2) Cơ sở luật pháp, thể chế chính sách QLLVS, cơ quan QLLVS, trình độ quản lý và KQ thực hiện nhiệm vụ quản lý 14 Kết luận chƣơng 2: Nghiên cứu luận án đã xây dựng được 18 chỉ số thành phần được phân ra 6 nhóm chỉ số để biểu thị mức độ đảm bảo ANNN lưu vực sông Việt Nam. Luận án đã lựa chọn 17 chỉ số đặc trưng và phù hợp với điều kiện thực tế để đánh giá mức độ đảm bảo ANNN trên lưu vực sông Mã. Các chỉ số ANNN được đề xuất sẽ được tính toán xác định trong chương 3. CHƢƠNG 3 XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ ANNN LƢU VỰC SÔNG MÃ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO ANNN CỦA LƢU VỰC 3.1 Giới thiệu chung Lưu vực sông Mã gồm nhiều các vùng có điều kiện tự nhiên khác nhau nên ảnh hưởng đến ANNN cũng sẽ khác nhau. Vì thế để đánh giá ANNN lưu vực sông Mã cần phải đánh giá theo từng vùng, sau đó sẽ đánh giá chung cho cả lưu vực. Luận án sẽ lựa chọn những vùng có nguy cơ mất ANNN nhất làm vùng điển hình để tính chỉ số ANNN và đánh giá ANNN của LVS Mã. 3.1.1 Tính toán cân bằng nước lưu vực sông Mã 3.1.1.1 Phân vùng cân bằng nước Luận án kế thừa kết quả phân vùng cân bằng nước (CBN) của Viện Quy hoạch Thủy lợi năm 2015 chia lưu vực sông Mã (phần Việt Nam) thành 8 vùng: Vùng I: Vùng Thượng nguồn sông Mã; Vùng II: Vùng Trung lưu sông Mã; Vùng III: Vùng lưu vực sông Bưởi; Vùng IV: Vùng Bắc sông Mã; Vùng V: Lưu vực sông Cầu Chày; Vùng VI: Lưu vực sông Âm; Vùng VII: Thượng sông Chu; Vùng VIII: Nam sông Chu Hình 3.1. Phân vùng CBN lưu vực sông Mã và vùng phụ cận 15 3.1.1.2 Tính cân bằng nước lưu vực Để tính cân bằng nước LVS Mã, nghiên cứu dựa trên phương trình cân bằng nước cho một khu vực trong thời đoạn tính toán: Wđến -Wdùng = ±ΔW (3.1) Trong đó: Wđến: Tổng lượng dòng chảy đến tại nút tính toán của LVS suối (m 3 ); Wdùng: Tổng lượng nước dùng của tất cả các ngành tại nút tính toán (m 3 ); ± ΔW biến đổi lượng nước trữ trong khu vực trong thời đoạn tính toán (m3). Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, KTXH trên LVS Mã nghiên cứu luận án đã sử dụng mô hình MIKE-NAM, phương pháp tương quan kéo dài, bổ sung các số liệu lưu lượng của các trạm có số liệu đo đạc ngắn để xác định lượng dòng chảy tại cửa ra các vùng lưu vực. Sử dụng các tiêu chuẩn sử dụng nước để xác định nhu cầu sử dụng nước cho các ngành trên lưu vực làm đầu vào cho bài toán tính cân bằng nước. Xâ dựng kịch b n tính cân bằng nước lưu vực: Nghiên cứu luận án tính cân bằng nước LVS Mã trên ba kịch bản: (i) Kịch bản hiện trạng tự nhiên và KTXH năm 2015 (KBHT 2015); (ii) Kịch bản phát triển kinh tế xã hội đến năm 2030 (KBPT 2030); (iii) Kịch bản phát triển kinh tế xã hội đến năm 2030 có xét đến biến đổi khí hậu (KBPT 2030 + BĐKH). Kết qu tính cân bằng nước: Nghiên cứu sử dụng mô hình WEAP tính cân bằng nước 08 vùng LVS Mã trên cơ sở có xét đến sự làm việc của các công trình trên lưu vực; quy trình vận hành của các công trình, dòng chảy hồi quy sau tưới. Kết quả cân bằng nước như sau: Kịch b n hiện trạng tự nhiên và KTXH năm 2015 (KBHT 2015): có 4/8 vùng không xảy ra thiếu nước: vùng I (vùng Thượng nguồn sông Mã); vùng II (vùng Trung lưu sông Mã); vùng VI (vùng lưu vực sông Âm); vùng VII (vùng Thượng sông Chu). 4 vùng còn lại xảy ra thiếu nước: vùng III (vùng lưu vực sông Bưởi); vùng IV (vùng Bắc sông Mã); vùng V (vùng sông Cầu Chày); vùng VIII (vùng Nam sông Chu). Thời gian thiếu nước kéo dài từ tháng 1 đến tháng 4, 6 tháng thiếu nước nhiều nhất là tháng 3, vùng thiếu nước nhiều nhất là vùng VIII. 16 Bảng 3.1. Lượng nước thiếu trong CBN LVS Mã, KBHT 2015 (106m3) Vùng Tháng 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 Tổng I 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 II 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 III 0 0 0 0 0 0 29,5 39,9 49,9 46,6 0 0 165,9 IV 0 0 0 0 0 0 23,2 15,4 109,9 87,3 0 0 235,8 V 0 0 0 0 0 0 63,2 33,8 53,1 50,6 0 37,6 238,2 VI 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 VII 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 VIII 0 0 0 0 0 0 0,5 11,5 118,8 68,9 0 57,9 257,7 Tổng 0 0 0 0 0 0 116,5 100,6 331,7 253,4 0 95,5 897,60 Kịch b n phát triển kinh tế xã hội đến năm 2030 (KBPT 2030): Cũng xảy ra thiếu nước 4 vùng tương tự như KBHT 2015, thời gian thiếu nước kéo dài từ tháng 1 đến tháng 4,6. Nhìn chung lượng nước thiếu lớn nhất vẫn tập trung vào tháng 3. Vùng thiếu nhiều nhất vẫn là vùng VIII (vùng Nam sông Chu). Bảng 3.2. Lượng nước thiếu trong CBN LVS Mã, KBPT 2030 (106m3) Vùng Tháng 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 Tổng I 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 II 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 III 0 0 0 0 0 0 47,2 47,6 59,2 61 8,7 12,1 235,7 IV 0 0 0 0 0 0 37,2 21,8 111,6 84,5 0 0 255,1 V 0 0 0 0 0 0 73,9 30,2 44,5 41,4 0 28,7 218,6 VI 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 VII 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 VIII 0 0 0 0 0 0 27,7 12,3 121,1 74,8 17,3 72,4 325,50 Tổng 0 0 0 0 0 0 185,9 111,9 336,4 261,7 25,9 113,2 1.035,00 Kịch b n phát triển kinh tế xã hội đến năm 2030 có xét đến biến đổi khí hậu (KBPT 2030+BĐKH): Cũng xảy ra thiếu nước 4 vùng tương tự như hai kịch bản trên, thời gian thiếu nước kéo dài từ tháng 1 đến tháng 6. Tháng thiếu nước nhiều nhất vẫn tập trung vào tháng 3, vùng thiếu nhiều nhất vẫn là vùng IV (vùng Bắc sông Mã). Các kết quả tính toán CBN kịch bản này chứng tỏ tác động của BĐKH đến tài nguyên nước và nhu cầu dùng nước trên LVS Mã là đáng kể. Trong tương lai cần phải xem xét ảnh hưởng của BĐKH. 17 Bảng 3.3. Lượng nước thiếu trong CBN LVS Mã, KBPT 2030+BĐKH (106m3) Vùng Tháng 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 Tổng I 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 II 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 III 0 0 0 0 0 0 45,8 46,9 59,4 60,9 7,0 7,3 227,3 IV 0 0 0 0 0 0 54,5 35,2 128,3 107,6 7,4 25,6 358,8 V 0 0 0 0 0 0 75,1 31,4 46,4 44,0 0,0 28,2 225,1 VI 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 VII 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 VIII 0 0 0 0 0 0 34,7 14,1 124,7 78,8 8,9 73,2 334,3 Tổng 0 0 0 0 0 0 210,1 127,5 358,8 291,3 23,3 134,3 1.145,4 3.1.2 Chất lượng nước và xâm nhập mặn Chất lượng nước LVS Mã phần thượng lưu còn tương đối tốt do các hoạt động phát triển KTXH trên lưu vực rất ít, tải trọng các chất ô nhiễm còn trong khả năng tự làm sạch của môi trường. Phần trung, hạ lưu lưu vực đã xảy ra ô nhiễm nặng tập trung tại: trên tuyến sông Bưởi, sông Cầu Chày mới có dấu hiệu suy giảm chất lượng nước; Phần hạ lưu dòng chính sông Mã, sông Lèn, sông Lạch Trường, sông Yên chất lượng nước bị ô nhiễm nặng tập trung tại điểm xả của các KCN, CCN, các dòng sông chảy qua các khu dân cư đông đúc. Phần hạ lưu đã xảy ra xâm nhập mặn vùng cửa sông với nồng độ ngày càng tăng và phạm vi ngày càng rộng năm mặn nhất là năm 2010. Cần có các biện pháp để bảo vệ chất lượng nước MT ở các vùng này. 3.1.3 Mâu thuẫn trong sử dụng nước và mức độ căng thẳng về nguồn nước trên lưu vực Mâu thuẫn trong sử dụng nước trên lưu vực: Do đặc điểm nguồn nước và nhu cầu sử dụng trên lưu vực đã xảy ra mâu thuẫn trong sử dụng nước giữa các ngành. Cụ thể: xảy ra mâu thuẫn giữa sử dụng nước cho tưới của nông nghiệp với duy trì nước cho HST và môi trường trên sông; mâu thuẫn giữa sử dụng nước của thủy điện với nước cho tưới nông nghiệp, HST và MT dòng sông; mâu thuẫn giữa sử dụng nước giữa các vùng thượng lưu, trung lưu và hạ lưu. Mức độ căng thẳng về nguồn nước trên lưu vực: đánh giá mức độ căng thẳng nguồn nước trên lưu vực được xác định bằng tỷ số giữa lượng nước sử dụng và lượng nước đến trên lưu vực. Căn cứ vào mức đánh giá căng thẳng nguồn nước của Raskin và cộng sự năm 1997 nghiên cứu xác định được như sau: 18 Bảng 3.4. Đánh giá mức độ căng thẳng trong SD nước các vùng LVS Mã Vùng Năm 2015 Năm 2030 Wdùng (10 6 m3) Wđến (m 3/s) Tỷ số (%) Wdùng/Wđến Wdùng (10 6 m3) Wđến (m 3/s) Tỷ số (%) Wdùng/Wđến I 607,2 123,9 15,5 591 123,1 15,2 II 381,7 322,2 3,8 382 291,6 4,2 III 483,6 44,7 34,3 530,7 45,8 36,7 IV 1020,6 19,89 162,7 1153,7 20,8 176,1 V 639,9 20,87 97,2 614,9 19,58 99,6 VI 94 25,7 11,6 88,7 25,8 10,9 VII 116,4 153,6 2,4 89,7 143,9 2,0 VIII 2029,2 66 97,5 2272,8 68,2 105,7 Như vậy trên lưu vực đã xảy ra căng thẳng nguồn nước ở bốn vùng: vùng III (vùng Sông Bưởi); vùng IV (vùng Bắc sông Mã); vùng V (vùng sông cầu Chày); vùng VIII (vùng Nam sông Chu) cho cả năm 2015 và dự báo năm 2030. 3.1.4 Lựa chọn các vùng điển hình cho đánh giá ANNN lưu vực sông Mã Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu trên, nghiên cứu luận án lựa chọn được ba vùng điển hình để tính chỉ số ANNN như bảng 3.5. Bảng 3.5. Các vùng điển hình được lựa chọn cho đánh giá ANNN TT Vùng nghiên cứu Ftn (ha) Fct ( ha) Wthiếu (10 6 m3) 1 Vùng III: Lưu vực sông Bưởi 168.636,0 34.477,9 165,9 2 Vùng IV: Bắc sông Mã 90.307,5 37.856,5 235,8 3 Vùng VIII: Nam sông Chu 286.944,2 81.533,8 257,7 3.2 Xác định chỉ số ANNN vùng điển hình LVS Mã năm 2015 và năm 2030 3.2.1 Cơ sở xác định trọng số của các chỉ số, nhóm chỉ số ANNN Trong bộ chỉ số ANNN của LVS Mã đã được xác định trong chương 2 gồm các chỉ số, nhóm chỉ số phản ánh mức độ ảnh hưởng khác nhau đến việc đảm bảo ANNN lưu vực. Cần xác định trọng số của các chỉ số, nhóm chỉ số trong tính chỉ số ANNN căn cứ vào mức độ tác động và tầm quan trọng của tác động. Các chỉ số trong một nhóm chỉ số có trọng số coi bằng nhau. Các nhóm chỉ số có trọng số phân thành ba nhóm với tổng trọng số bằng 1 và dùng tính cho năm 2015 và năm 2030. 19 Bảng 3.6. Trọng số của các nhóm chỉ số ANNN vùng điển hình LVS Mã TT Mức độ ảnh hƣởng đến ANNN Nhóm chỉ số Trọng số 1 Nhóm chỉ số ảnh hưởng trực tiếp đến ANNN WSI(1); WSI(2); WSI(3) 0,2 2 Nhóm chỉ số ảnh hưởng gián tiếp đến ANNN có tầm quan trọng cao WSI(4) 0,15 3 Nhóm chỉ số ảnh hưởng gián tiếp đến ANNN WSI(5); WSI(6) 0,125 3.2.2 Tính chỉ số ANNN vùng điển hình lưu vực Trên cơ sở điểm số của các chỉ số ANNN vùng điển hình đã được xác định và trọng số của các nhóm chỉ số, chỉ số xác định ở trên. Nghiên cứu LA tính chỉ số ANNN vùng điển hình lưu vực năm 2015, và dự báo đến năm 2030: Bảng 3.7. Chỉ số ANNN vùng điển hình LVS Mã năm 2015, năm 2030 T T Nhóm chỉ số Trọng số Năm 2015 Năm 2030 Vùng III Vùng IV Vùng VIII Vùng III Vùng IV Vùng VIII 1 WSI(1)- Nhóm chỉ số ANNN liên quan đến nguồn nước đến lưu vực sông 0,2 2,5 2,0 2,5 2,0 2,0 2,0 2 WSI(2)- Nhóm chỉ số ANNN liên quan đến cung cấp nước sạch cho dân sinh 0,2 2,0 3,0 2,7 3,7 4,0 4,0 3 WSI(3)- Nhóm chỉ số ANNN dựa vào mức độ KTSD nước của lưu vực sông 0,2 2,7 3,3 3,0 3,0 3,0 2,3 4 WSI(4)- Nhóm chỉ số ANNN liên quan đến bảo vệ HST và MT dòng sông 0,15 4,0 2,7 2,3 4,0 3,0 3,0 5 WSI(5)- Nhóm chỉ số ANNN dựa vào các rủi ro, thiệt hại do thiên tai 0,125 3,0 2,0 2,8 3,0 3,0 3,3 6 WSI(6): Nhóm chỉ số ANNN liên quan đến QLTNN, QLLVS 0,125 3,0 3,0 3,0 4,0 4,0 4,0 Tổng WSI 1,0 2,78 2,69 2,70 3,21 3,13 3,03 (a) (b) Hình 3.2. Chỉ số ANNN vùng điển hình LVS Mã: a) năm 2015; b) năm 2030 1,0 2,0 3,0 4,0 5,0 Vùng III Vùng IV Vùng VIII 1,0 2,0 3,0 4,0 5,0 Vùng III Vùng IV Vùng VIII 20 3.2.3 Đánh giá chỉ số ANNN vùng điển hình LVS Mã năm 2015, năm 2030 Năm 2015: Chỉ số ANNN ba vùng là: vùng III (vùng sông Bưởi): 2,78; vùng IV (vùng Bắc sông Mã): 2,69; vùng VIII (vùng Nam sông Chu): 2,70. Cả ba vùng đều có chỉ số ANNN nằm dưới mức đảm bảo ANNN mức trung bình (hay không đảm bảo được ANNN). Nguyên nhân chung là: Sự biến đổi của nguồn nước đến LVS lớn; tỷ lệ cung cấp nước sạch từ công trình cấp nước tập trung thấp; điều kiện đảm bảo vệ sinh nguồn nước thấp (tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh ít); mức độ KTSD nước trên các vùng cao. Ngoài ra mỗi vùng còn chịu các yếu tố ảnh hưởng riêng đến đảm bảo ANNN của vùng: Vùng III (vùng sông Bưởi): Năng suất sử dụng nước cho công nghiệp thấp. Khả năng ứng phó với thiên tai thấp. Hàng năm các thiên tai rủi ro do bão thường hay xảy ra gây thiệt hại đáng kể đến sự phát triển KTXH trong vùng nhất là trên sông Bưởi. Vùng IV (vùng Bắc sông Mã): Mức độ KTSD nước trong vùng cao. Ô nhiễm nước xảy ra trên vùng. Hàng năm còn chịu ảnh hưởng bởi rủi ro thiệt hại do bão (trên sông Lèn), xảy ra xâm nhập mặn vùng cửa sông. Hệ thống công trình thủy lợi, thủy điện trên dòng chính sông Mã gây ảnh hưởng đến nhu cầu nước, HST và MT sông. Vùng VIII (vùng Nam sông Chu): Mức độ KTSD nước cao. KTSD nước của các công trình thủy lợi, thủy điện ảnh hưởng đến nhu cầu nước, đến HST, môi trường dòng sông. Ô nhiễm xảy ra trên vùng. Tình trạng xâm nhập mặn xảy ra ở các xã ven biển. Năm 2030: Chỉ số ANNN ba vùng đều nằm trên mức đảm bảo ANNN mức trung bình. Cụ thể: vùng III: 3,21; vùng IV: 3,13; vùng VIII: 3,03. Nguyên nhân trong vùng đã xây dựng được các quy hoạch, kế hoạch phát triển KTXH và bảo vệ MT như: Xây dựng 100% hệ thống cấp nước sạch từ công trình cấp nước tập trung; 100% số hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh; xây dựng được các biện pháp phòng chống rủi ro thiệt hại do thiên tai. Thực hiện QLTHTNN; QLTHLVS. 21 2,4 2,5 2,6 2,7 2,8 2,9 3,0 3,1 3,2 3,3 Vùng III Vùng IV Vùng VIII Chỉ số ANNN Vùng Năm 2015 Năm 2030 So sánh chỉ số ANNN vùng điển hình LVS Mã năm 2015 và năm 2030: Chỉ số ANNN năm 2015 ba vùng đều nằm dưới mức đảm bảo ANNN (không đảm bảo được ANNN). Dự báo đến năm 2030 chỉ số ANNN ba vùng đều nằm trên mức đảm bảo ANNN (đảm bảo được ANNN). Vì vậy hiện tại cần có các biện pháp đảm bảo ANNN cho các vùng và cần có các quy hoạch, kế hoạch cho các vùng trong tương lai nhất là các vùng có các chỉ số chưa đảm bảo được ANNN. 3.3 Đề xuất các định hƣớng giải pháp đảm bảo ANNN cho các vùng điển hình LVS Mã đến năm 2030 3.3.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất giải pháp Ngu ên tắc đ m b o ANNN: Đối với bất kỳ vùng nào trên LVS, để đảm bảo ANNN phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau: (i). Phải đảm bảo khối lượng nước cho tất cả các nhu cầu nước tiêu hao của vùng nghiên cứu; (ii). Phải đảm bảo chất lượng nước cho các đối tượng dùng nước khác nhau chủ yếu theo QCVN hiện hành; (iii). Không tạo ra hoặc giảm thiểu các mâu thuẫn trong dùng nước giữa các ngành trong vùng; (iv). Các giải pháp phải có đủ tính khả thi, tức phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội, được xã hội chấp nhận. Các cơ sở khoa học và thực tiễn: 1). Cả ba vùng đều mất cân bằng nước tron

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_an_ninh_nguon_nuoc_cho_phat_trien.pdf
Tài liệu liên quan