Đề tài đã thực hiện bào chế hệ phân tán rắn theo 03 phương pháp:
thấm ướt dung môi, phun sấy và nóng chảy. Tuy nhiên, HPTR bào
chế theo phương pháp nóng chảy có nhiều ưu điểm: khả năng cải
thiện độ tan tốt nhất, không có dung môi tồn dư trong thuốc, dễ
thực hiện với chi phí thấp nhất, dễ nâng cấp qui mô pilot và qui
mô thương mại, bột HPTR thu được dễ trộn đồng nhất và dập viên
theo phương pháp dập thẳng. HPTR dược chất tồn tại ở trạng thái
vô định hình.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 354 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu bào chế viên nén felodipin giải phóng kéo dài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
[14], [143],
[146]. Thời gian bán thải trung bình pha cuối của viên nén FDP
giải phóng ngay khoảng 11 - 16 giờ, viên nén GPKD thì dài hơn
khoảng 25 giờ và nồng độ đạt trạng thái ổn định sau khoảng 5 ngày
(5.t1/2) [146].
1.1.3.4. Liều dùng
Đối với viên GPDK liều khởi đầu cho người lớn thông thường là
5 mg/lần/ngày. Ở bệnh nhân cao tuổi, liều khởi đầu là 2,5
5
mg/lần/ngày, nếu cần, liều có thể tăng lên 5 mg/ngày. Liều duy trì
thông thường là 5mg -10mg mỗi ngày; liều cao hơn 20 mg FDP
mỗi ngày không được khuyến cáo. Liều FDP được điều chỉnh đối
với trường hợp suy gan nặng. Không cần phải giảm liều trong
trường hợp chức năng thận suy giảm vì không ảnh hưởng đến
AUC và Cmax [143], [146].
1.1.5. Các thuốc lưu hành chứa felodipin
Biệt dược gốc Plendil ER và Plendil Plus (Astra Zeneca AB) là
dạng thuốc GPKD hệ cốt thân nước là HPMC 50 mPa.s và HPMC
10000 mPa.s, tá dược độn là lactose khan, tá dược làm tăng độ tan
FDP là Polyoxyl 40 castor oil; thuốc Renedil ER hệ cốt thân nước
(Sanofi Aventis Canada Inc.) dùng tá dược tạo gel là HPMC
100mg/viên, tá dược độn là lactose khan, tá dược làm tăng độ tan
FDP là Polyoxyl 40 castor oil. Tại Việt Nam, viên nén GPKD cốt
thân nước Felodipin Stada retard (Stada VN) với tá dược tạo cốt
là Methocel E50 LV, tá dược độn lactose monohydrat, cellulose vi
tinh thể, tá dược dính Povidon K25.
1.2. HỆ PHÂN TÁN RẮN VÔ ĐỊNH HÌNH CHỨA
FELODIPIN
1.2.1. Khái niệm
Hệ phân tán rắn vô định hình (Amorphous solid dispersion- ASD)
là một hệ rắn chứa dược chất vô định hình phân tán trong chất
mang polyme vô định hình.
1.2.2. Độ ổn định vật lý
ADS không ổn định về nhiệt động lực học, có trạng thái năng
lượng cao, có xu hướng tái kết tinh chuyển sang trạng thái năng
lượng thấp là dạng tinh thể ổn định hơn. Trong bảo quản do tác
động bởi độ ẩm và nhiệt độ, theo thời gian có thể xảy ra hiện tượng
6
tách pha và tái kết tinh do sự co giãn và tăng khả năng di chuyển
của các phân tử dược chất ở trạng thái năng lượng cao [11]. Các
yếu tố ảnh hưởng đến ổn định vật lý của ADS bao gồm: độ ổn định
vật lý của dược chất vô định hình thuần túy, nhiệt độ chuyển kính,
chuyển động phân tử và co giãn cấu trúc của dược chất vô định
hình, khả năng trộn lẫn của dược chất và polyme, độ hòa tan của
dược chất trong polyme, loại polyme, tỷ lệ dược chất và polyme,
tương tác của dược chất - polyme và điều kiện bảo quản HPTR
[11], [59], [93], [151], [162]. Ngoài ra, phương pháp điều chế cũng
ảnh hưởng đến độ ổn định của HPTR [116].
1.2.3. Phương pháp điều chế hệ phân tán rắn vô định hình
Các phương pháp điều chế ADS được phân thành hai nhóm chính:
nhóm phương pháp dựa trên nhiệt nóng chảy và nhóm phương
pháp dựa trên dung môi. ADS được sản xuất bằng các phương
pháp, công nghệ khác nhau thì khác nhau về độ ổn định hoá học,
vật lý và giải phóng in vitro/in vivo.
1.2.4. Các phương pháp phân tích hệ phân tán rắn vô định
hình
Các phương pháp phân tích HPTR: Kính hiển vi điện tử quét
(SEM) [53]; Nhiễu xạ tia X (XRD) [103], [150]; Phân tích nhiệt
vi sai (DSC) [53], [63]; Phân tích nhiệt vi sai (DSC) [53], [150];
Thử nghiệm hòa tan [53], [130]; Phân tích trọng lượng nhiệt
(Thermo gravimetric analysis-TGA); Phổ hồng ngoại (Infrared
spectroscopy IR); Cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) [150].
1.2.5. Một số chất mang dùng trong hệ phân tán rắn
PVP K30; PEG 4000, PEG 6000 [103]; HPMC độ nhớt thấp có tỷ
lệ nhóm methoxy từ 28-30%, nhóm hydroxypropyl từ 7-12%,
7
dung dịch 2% trong nước (khối lượng/thể tích) ở 20°C là 5 mPa.s;
Poloxame 407 có phân tử lượng khoảng 9840-14600.
1.2.6. Các nghiên cứu hệ phân tán rắn chứa felodipin
HPTR felodipin được điều chế để cải thiện tính tan bằng phương
pháp thấm ướt dung môi, phun sấy và nóng chảy với các chất mang
thông thường được sử dụng là PVP, PEG, HPMC, HPMCAS,
Poloxame. Các phương pháp được sử dụng như định lượng bằng
UV – VIS, HPLC, đo DSC, chụp SEM, phổ nhiễu xạ tia X và theo
dõi sự suy giảm hàm lượng dược chất trong quá trình bảo quản.
1.3. VIÊN NÉN HỆ CỐT THÂN NƯỚC HYDROXY
PROPYL METHYL CELLULOSE GIẢI PHÓNG KÉO DÀI
1.3.1. Hệ cốt thân nước
Viên nén hệ cốt thân nước là viên nén có tá dược là polyme thân
nước kiểm soát giải phóng thuốc có nguồn gốc từ tự nhiên, bán
tổng hợp hoặc tổng hợp. Polyme được sử dụng rộng rãi nhất là
HPMC không ion, tan trong nước, có tính kháng enzym và ổn định
hóa học trong khoảng pH 3.0-11.0 [16], [105].
1.3.2. Cơ chế giải phóng thuốc
Viên cốt thân nước, khi đi qua đường tiêu hóa, hydrat hóa tạo
thành lớp gel trên bề mặt viên, giảm dần kích thước do trương nở,
hòa tan, ăn mòn và kiểm soát được tốc độ giải phóng thuốc, hiệu
quả điều trị được kéo dài [90], [62].
1.3.3. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến giải phóng thuốc từ
viên nén cốt thân nước hydroxy propyl methyl cellulose
Giải phóng thuốc từ cốt HPMC là một quá trình phức tạp, phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như loại, tỷ lệ, kích thước hạt, hàm lượng
nhóm thế hydroxypropyl của HPMC, dược chất, môi trường hòa
tan, tá dược khác trong viên và các thông số sản xuất viên [80].
8
1.3.4. Các nghiên cứu về viên nén giải phóng kéo dài
Viên nén felodipin giải phóng kéo dài dạng cốt thân nước thì
polyme sử dụng thông thường là HPMC (E4M, K4M, E15LV),
tá dược độn thông thường được lựa chọn là lactose monohydrat,
lactose khan, avicel và tá dược trơn như magnesi stearat, aerosil,
talc. Viên nén felodipin GPKD thường được bao phim để bảo vệ.
Ngoài ra, còn có các nghiên cứu viên GPKD theo cơ chế bơm thẩm
thấu kéo - đẩy, sử dụng hệ cốt trơ, sử dụng pellet GPKD, sử dụng
nang cứng chứa hỗn hợp các viên nén GPKD
1.3.5. Các nghiên cứu sinh khả dụng và tương đương sinh học
thuốc felodipin
Đã có các công bố nghiên cứu sinh khả dụng và tương đương sinh
học của thuốc felodipin cho thấy nồng độ FDP đạt cao nhất trong
máu sau 1-2 giờ, SKD đạt 14,5%, thời gian bán thải khoảng 24
giờ. Dược động học của FDP có sự thay đổi về độ tuổi do có sự
liên quan giữa độ thanh thải của gan bị giảm khi độ tuổi tăng.
1.4. CHẤT LƯỢNG THEO THIẾT KẾ
1.4.1. Khái niệm
Chất lượng theo Thiết kế (QbD) được định nghĩa trong hướng dẫn
ICH Q8 là "một cách tiếp cận có hệ thống cho sự phát triển bắt đầu
với các mục tiêu xác định trước và nhấn mạnh đến sự hiểu biết và
kiểm soát quá trình sản phẩm và quy trình, dựa trên khoa học và
quản lý rủi ro chất lượng". QbD trọng tâm là xây dựng công thức
theo thiết kế (Formulation by Design - FbD), ngoài ra trong quy
trình sản xuất thuốc, dược chất; phát triển phương pháp phân tích,
thử độ hòa tan, tương đương sinh học và độ ổn định [35], [55].
9
1.4.2. QbD trong nghiên cứu viên nén giải phóng kéo dài
Nghiên cứu xây dựng công thức: Công thức được xem là hoàn
thiện khi tất cả các yếu tố dược chất, tá dược đều đã được nghiên
cứu [38]. Nghiên cứu xây dựng quy trình: Thiết kế quy trình, khảo
sát các thông số trọng yếu và thẩm định quy trình đã xây dựng
[34], [67]. Nâng cấp quy mô và thẩm định quy trình sản xuất: Thiết
kế, lựa chọn và tối ưu hóa công thức. Tiến hành lô pilot trong
phòng thí nghiệm. Thử độ ổn định bằng lão hóa cấp tốc. Nếu công
thức ổn định, tiến hành sản xuất thêm một vài lô để sử dụng cho
các thử nghiệm tiếp theo [55].
Đề tài tham khảo tài liệu hướng dẫn của FDA “Quality by Design
for ANDAs: An Example for Modified Release Dosage Forms”
tại Mục 3.2.P.2 Pharmaceutical Development, Module 3 Quality,
Example QbD MR Tablet để áp dụng phương hướng tiến hành
nghiên cứu thuốc FDP GPKD [156].
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN LIỆU VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Nguyên liệu hóa chất
Nguyên liệu felodipin đạt tiêu chuẩn EP 7.0, tá dược sử dụng trong
nghiên cứu đạt tiêu chuẩn DĐVN IV, USP 38, BP 2014, TCCS,
hóa chất tinh khiết phân tích hoặc dùng cho HPLC.
2.1.2. Thiết bị nghiên cứu
Sử dụng các thiết bị bào chế và đánh giá thường quy như: máy trộn
lập phương Erweka; máy dập viên quay tròn SHAKTI; máy bao
phim KBC-BP-05; máy thử độ hòa tan ERWEKA DT 6000; máy
phân tích nhiệt vi sai DSC 1 Mettler Toledo; tủ vi khí hậu
Contherm Global 5000, HPLC, HPLC-MS/MS...
10
2.1.3. Chất chuẩn, thuốc đối chiếu
- Felodipin chuẩn: hàm lượng 99,30% C18H19Cl2NO4 khan, Số
kiểm soát: WS.0107222, Xuất xứ: Viện kiểm nghiệm thuốc Trung
ương, Bảo quản: 2-8 0C, tránh ánh sáng.
- Thuốc đối chiếu: Plendil® ER 5mg (felodipin 5mg) SĐK: VN-
17835-14; Viên nén giải phóng kéo dài hệ cốt thân nước HPMC,
Tiêu chuẩn cơ sở; Số lô: N04812. HD: 07/03/2016; Số lô: Q0037,
HD: 28/2/2017; Xuất xứ: AstraZeneca AB, Thụy Điển.
- Chất chuẩn nội: Diltiazem HCL, hàm lượng 100,85%, SKS:
WS.0108218, Xuất xứ: Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương, Độ
ẩm 0,30%.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài thực hiện các nội dung nghiên cứu sau:
- Bào chế HPTR felodipin nhằm cải thiện độ tan và độ hòa tan của
dược chất.
- Bào chế viên nén felodipin 5mg GPKD hệ cốt thân nước dựa trên
HPTR.
- Xây dựng và thẩm định công thức, quy trình sản xuất viên nén
felodipin 5mg GPKD qui mô 10.000 viên/lô.
- Đề xuất tiêu chuẩn chất lượng và đánh giá độ ổn định viên nén
felodipin 5mg GPKD.
- Sơ bộ đánh giá tương đương sinh học của viên nén felodipin 5mg
GPKD so sánh với thuốc đối chiếu.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp quản lý chất lượng theo thiết kế (QbD)
Thiết kế thực nghiệm, phân tích và tối ưu hóa công thức
Đánh giá tổng hợp thông tin thuốc đối chiếu và các thuốc đang lưu
hành, xây dựng hồ sơ mục tiêu chất lượng sản phẩm. Áp dụng phần
11
mềm Modde 8.0, 12.1 để thiết kế thực nghiệm, phân tích số liệu,
sàng lọc và tối ưu hóa công thức.
Đánh giá động học giải phóng dược chất từ viên
Sử dụng phần mềm MathCAD 14.0, 15.0
Thẩm định quy trình sản xuất
Xử lý số liệu, thẩm định bằng phương pháp thực nghiệm và phân
tích kết quả bằng phần mềm thống kê Minitab 17, 18 thẩm định
đánh giá tính ổn định của quy trình sản xuất, đánh giá các thông
số trọng yếu theo các tiêu chí đề ra.
Đánh giá độ ổn định
Sử dụng phần mềm Minitab 17, 18 để phân tích và dự đoán tuổi
thọ của thuốc.
Thử tương đương sinh học
Sử dụng phần mềm Winonlin 8.0, 8.2 phân tích thống kê xác định
thông số dược động học Cmax, AUC0-t, AUC0-∞, MRT, Tmax;
so sánh các giá trị Cmax, AUC0-t, AUC0-∞, MRT dựa vào sai số
bình phương trung bình trong phép phân tích phương sai của thiết
kế chéo đôi, đơn liều, với độ tin cậy 90%, so sánh Tmax bằng
phương pháp thống kê phi tham số Wilcoxon.
2.3.2. Phương pháp bào chế hệ phân tán rắn chứa felodipin
Phương pháp thấm ướt dung môi, phương pháp phun sấy, phương
pháp nóng chảy.
2.3.3. Phương pháp bào chế viên nén
Dập thẳng trên máy dập viên quay tròn SHAKTI chày cối tablet
kích thước 9 mm. Phương pháp bao viên: màng bao HPMC E6,
E15, PEG, talc, titan dioxyd, tỷ lệ màng bao khoảng 5% kl/kl viên.
Đóng gói: ép vỉ xé nhôm - nhôm, 10 viên/vỉ x 3-5 vỉ/ hộp hoặc
đóng lọ nút kín 30 viên.
12
2.3.4. Phương pháp định tính, định lượng, thử độ tan và độ
hòa tan felodipin
Phương pháp định tính, định lượng, thử độ hòa tan bằng HPLC;
thử độ tan, độ hòa tan bằng UV-Vis; đánh giá tương đương sinh
học bằng HPLC-MS/MS.
2.3.5. Phương pháp đánh giá chất lượng hệ phân tán rắn
Đánh giá độ tan, độ hòa tan, định tính, định lượng, độ đồng đều;
Đánh giá hình thức hệ phân tán rắn bằng cảm quan; Đánh giá mất
khối lượng do sấy khô sử dụng cân hàm ẩm Precisa XM60; Đánh
giá hình thái bằng chụp SEM trên kính hiển vi điện tử quét Hiachi
FE-SEM S-4800 (Nhật Bản); Đánh giá kích thước hạt qua rây 125,
250; Đánh giá tương tác dược chất - tá dược, dạng thù hình bằng
phân tích nhiệt vi sai DSC, phổ nhiễu xạ tia X.
2.3.6. Phương pháp đánh giá chất lượng viên nén
Đánh giá bột dập viên
Các chỉ tiêu đánh giá bột, hạt (phân bố kích thước hạt, độ trơn
chảy, khối lượng riêng biểu kiến, chỉ số Carr, độ ẩm tá dược) được
đánh giá theo qui định chung trong dược điển.
Đánh giá viên nén
Hình thức viên bằng cảm quan; Độ cứng bằng máy đo độ cứng
ERWERKA; Độ đồng đều khối lượng theo Dược điển Việt Nam
IV hoặc V, phụ lục 11.3; Đánh giá độ mài mòn bằng máy đo
Pharmatest PTF 20E; Độ hòa tan, định tính, định lượng: Như mục
trình bày tại mục 2.3.4.
2.3.7. Các phương pháp khác
Phương pháp đo độ nhớt: Theo phương pháp I Phụ lục 6.3 Dược
điển Việt Nam IV/ V.
13
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. PHÂN TÍCH THUỐC ĐỐI CHIẾU
Phân tích đánh giá chất lượng thuốc đối chiếu Plendil đối với các
chỉ tiêu: thành phần công thức, phương pháp bào chế, dạng bào
chế, độ cứng, độ đồng đều khối lượng, định lượng, độ hòa tan.
3.2. HỒ SƠ MỤC TIÊU CHẤT LƯỢNG THUỐC
Xây dựng hồ sơ mục tiêu chất lượng viên nén nghiên cứu tương
đương bào chế, tương đương sinh học với thuốc đối chiếu. Để đạt
được tương đương về độ hòa tan với thuốc đối chiếu, mục tiêu chất
lượng hệ phân tán rắn được xây dựng đối với các chỉ tiêu: hình
thức, độ tan, tốc độ hòa tan, độ đồng đều hàm lượng, dạng thù
hình
3.2. THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG
Thẩm định định lượng felodipin hòa tan in vitro bằng phương pháp
UV-VIS; Định lượng felodipin bằng phương pháp HPLC; Định
lượng felodipin hòa tan in vitro bằng HPLC; Định lượng felodipin
trong dịch sinh học bằng HPLC – MS/MS.
3.3. BÀO CHẾ HỆ PHÂN TÁN RẮN FELODIPIN
3.3.1. Bào chế hệ phân tán rắn theo phương pháp dung môi
Sàng lọc công thức HPTR với các chất mang PVP K30, PEG 4000,
PEG 6000 với các tỷ lệ 1:4; 1:9; 1:14; 1:19 và phối hợp thêm
poloxame tỷ lệ 1,0 – 1,5. Công thức FDP:PVP K30:PLX = 1:9:1,5
cho kết quả hòa tan dược chất khá cao. Nghiên cứu lựa chọn công
thức với các yếu tố đầu vào là PVP K30 thay đổi ở 4 mức tỷ lệ là
(2; 3; 4; 9) và PLX thay đổi ở 3 mức tỷ lệ là (1,5; 3; 4,5). Thiết kế
công thức bằng phần mềm Modde với 12 công thức, kết quả cho
công thức HPTR với tỷ lệ (FDP:PLX:PVP K30 = 1:4,5:9) tại thời
điểm 0,5 giờ độ hòa tan FDP là 63,45% và tại 1 giờ là 77,55%.
14
3.3.2. Bào chế hệ phân tán rắn theo phương pháp phun sấy
Sàng lọc công thức HPTR với các chất mang PVP K30 (tỷ lệ 1; 2;
3; 4,5; 9) HPMC E5LV (tỷ lệ 1; 2; 3) và phối hợp poloxame (tỷ lệ
0,5; 1,0; 1,5) và thêm manitol. Kết quả công thức FDP:PVP
K30:PLX:manitol = 1:9:0,5:2 cho kết quả hòa tan dược chất khá
cao. Nghiên cứu lựa chọn công thức với các yếu tố đầu vào là FDP
thay đổi mức tỷ lệ là (0,8 – 1,2) và PLX thay đổi ở mức tỷ lệ là
(0,2 – 0,8). Thiết kế công thức CCF bằng phần mềm Modde với
11 công thức, kết quả cho công thức HPTR với tỷ lệ
(FDP:PLX:PVP K30:manitol = 0,93:0,63:9:2) tại thời điểm 0,5
giờ độ hòa tan FDP là 73,24% và tại 1 giờ là 88,24%.
3.3.3. Bào chế hệ phân tán rắn theo phương pháp nóng chảy
Nghiên cứu lựa chọn công thức HPTR với các chất mang PEG
4000 (tỷ lệ 2; 5), PEG 6000 (tỷ lệ 2; 5), PVP K30 tỷ lệ 4, PLX (tỷ
lệ 1,5; 3; 4,5). Kết quả HPTR với công thức (FDP:PEG 4000:PVP
K30:PLX = 1:2:4:3) cho độ hòa tan tại 0,5 giờ đạt 82,09% và tại
01 giờ đạt 92,81%. Đề tài lựa chọn phương pháp nóng chảy với
công thức nêu trên để điều chế HPTR ứng dụng vào bào chế viên
nén felodipin GPKD. Kết quả đo phổ nhiễu xạ X-ray, DSC cho
thấy FDP trong HPTR tồn tại chủ yếu ở dạng vô định hình. Sau 12
tháng bảo quản ở điều kiện thường và 6 tháng ở điều kiện lão hóa
cấp tốc, các mẫu HPTR đạt yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng về hình
thức, hàm lượng, độ tan và tốc độ hòa tan, trạng thái vô định hình.
3.4. BÀO CHẾ VIÊN NÉN FELODIPIN 5MG GIẢI PHÓNG
KÉO DÀI HỆ CỐT THÂN NƯỚC QUI MÔ PHÒNG THÍ
NGHIỆM
3.4.1. Nghiên cứu sàng lọc công thức viên nén felodipin 5mg
giải phóng kéo dài
15
Sàng lọc công thức với các polyme HPMC E4M (tỷ lệ 25-35%),
HPMC K4M (tỷ lệ 25-35%) và E15LV (tỷ lệ 3-10%). Kết quả sàng
lọc được công thức với tỷ lệ cốt E4M 26,6% và E15LV 9,4%, cho
độ hòa tan đạt yêu cầu tại các thời điểm: 17,51% (10-30%) tại 2
giờ, 46,5% (40- 70%) tại 6 giờ, 86,62% (>75%) tại 10 giờ.
3.4.2. Ứng dụng chất lượng theo thiết kế trong xây dựng công
thức viên nén felodipin giải phóng kéo dài
Xây dựng công thức viên nén, sử dụng phần mềm Modde thiết kế
thí nghiệm lựa chọn 02 yếu tố đầu vào là hai thành phần tạo cốt
E4M (53,2 – 57,2mg) và E15LV (15,2-25,2mg), các yếu tố đầu ra
là % giải phóng dược chất tại ba thời điểm 2, 6, 10 giờ. Thiết kế
thí nghiệm theo mô hình CCC trong phần mềm Modde với 11 thí
nghiệm trong đó có 3 thí nghiệm ở tâm. Phương trình bậc 2 mô tả
ảnh hưởng các biến đầu vào lên biến đầu ra, các hệ số bậc 2 nhỏ,
ít có ý nghĩa thống kê, nên có thể rút gọn thành phương trình bậc
1. Kết quả cho thấy khoảng giá trị lựa chọn đưa vào nghiên cứu
của các yếu tố đầu vào hàm lượng cốt E4M, E15Lv là phù hợp,
gần vùng thiết kế tối ưu, kết quả nghiên cứu sàng lọc đã tiệm cận
được vùng thiết kế công thức viên. Công thức tối ưu (E4M;
E15LV) = (58,26; 16,95) nằm trong vùng thiết kế do đó kết quả
tối ưu là đáng tin cậy. Đánh giá lại công thức tối ưu qua 3 mẻ bào
chế, cho thấy kết quả dự đoán phù hợp với kết quả thực nghiệm và
độ hòa tan tương đương với thuốc đối chiếu.
3.4.3. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến giải phóng felodipin
từ viên
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến giải phóng felodipin từ viên:
tá dược độn (avicel/ lactose monohydrat), tá dược trơn (magnesi
stearat, aerosil), đường kính viên (9mm, 8mm), lực dập và tốc độ
16
dập viên, màng bao phim. Kết quả cho thấy khi thay đổi tá dược
độn và đường kính viên có ảnh hưởng lớn đến độ hòa tan. Các yếu
tố tá dược trơn, thông số dập viên, bao màng bao phim ít ảnh
hưởng đến độ hòa tan của viên.
3.4.5. Xây dựng quy trình bào chế viên nén qui mô 1000 viên/lô
Đánh giá lại công thức lựa chọn: Khả năng chịu nén của khối bột
dập viên thấp, sau một thời gian dập viên, có hiện tượng dính chày
cối. Viên có độ cứng không cao (lực gây vỡ viên 30-40 N). Độ hòa
tan của viên tại các thời điểm chưa được như mong muốn.
Điều chỉnh tá dược độn: công thức thay lactose monohydrat bằng
lactose khan đã giải quyết tốt được vấn đề độ cứng viên mà còn
đảm bảo độ trơn chảy, khả năng chịu nén của khối bột và mô hình
giải phóng thuốc gần với thuốc đối chiếu Plendil (f2=82,08).
Điều chỉnh tá dược trơn: bổ sung thêm talc 2,5% để tăng độ trơn
chảy của khối bột, chống dính chày cốt khi dập viên.
Xây dựng qui trình bào chế qui mô 1000 viên/lô
Quá trình trộn bột kép: Các nguyên liệu qua rây số 250 và trộn
bằng máy trộn KALWEKA, tốc độ 25 vòng/phút x 10 phút, khối
bột có độ phân tán hàm lượng 3 lô đồng nhất, CV < 2%.
Quá trình trộn hoàn tất: Thời gian lựa chọn là 3 phút, tốc độ 25
vòng/phút. Các chỉ số bột dập viên đạt yêu cầu.
Quá trình dập viên: Tiến hành dập viên trên máy dập viên tâm sai
và máy dập viên quay tròn 8 chày. Sử dụng 2 bộ chày cối để dập,
6 vị trí khác không lắp chày. Lấy mẫu đánh giá độ cứng độ đồng
đều khối lượng viên sau dập ở mỗi thời điểm đầu, giữa, cuối. Kết
quả cho thấy trên cả 2 thiết bị dập viên, độ đồng đều ở cả 3 lô đạt,
hình thức viên dập trên cả 2 thiết bị đều bóng đẹp, không còn có
hiện tượng dính chày cối, đồng đều khối lượng mỗi lô và các lô
17
khác nhau; đồ thị giải phóng dược chất không khác so với quy mô
100 viên và giống với thuốc đối chiếu.
Giai đoạn bao viên: Tiến hành bao phim 1000 viên trên máy bao
phim KBC-BP-05 có sử dụng viên độn cho vừa đủ 2,15 kg. Thông
số bao viên: Tốc độ quay của nồi bao là 7 vòng/phút; nhiệt độ gió
vào là 55 oC, nhiệt độ gió ra là 42-44 oC; tốc độ phun dịch là 16
ml/phút; Áp suất đầu súng phun là 1,5 bar. Kết quả các lô viên bao
phim có hình thức đẹp, độ cứng tăng, độ tăng khối lượng màng
bao khoảng 5%, giải phóng dược chất tại các thời điểm không thay
đổi so với viên nhân.
3.5. XÂY DỰNG VÀ THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH SẢN XUẤT
VIÊN NÉN FELODIPIN 5MG GIẢI PHÓNG KÉO DÀI HỆ
CỐT THÂN NƯỚC Ở QUY MÔ 10.000 VIÊN/LÔ
3.5.1. Xây dựng quy trình sản xuất viên nén qui mô 10.000
viên/lô
* Giai đoạn bào chế hệ phân tán rắn
Giai đoạn đun chảy: lựa chọn được nhiệt độ đun chảy hỗn hợp
PEG 4000 và PLX là 70 oC/30 phút, hỗn hợp chảy lỏng hoàn toàn
và trong suốt.
Giai đoạn phân tán dược chất: nhiệt độ 70oC, khuấy 55 v/p x 30
phút, dược chất phân tán đồng nhất tạo dịch trong suốt.
Giai đoạn phân tán PVP: nhiệt độ 70oC, tốc độ khuấy 55 v/p x 40
phút, PVP phân tán đồng nhất vào hỗn hợp.
Giai đoạn làm lạnh: nhiệt độ 0 – 10oC/30 phút hỗn hợp đông rắn
hoàn toàn.
* Giai đoạn trộn bột khô: 15 phút là tối ưu.
* Giai đoạn trộn đồng nhất: Trộn với tá dược trơn cả 3 lô đạt độ
đồng đều hàm lượng, tỷ trọng biểu kiến, tỷ trọng thô đều đạt, chỉ
18
số Carr bé (Carr index < 25), khối bột các lô đều nhau, độ trơn
chảy tốt, đạt yêu cầu
* Giai đoạn dập viên: Kết quả dữ liệu kiểm soát khối lượng trung
bình viên đạt yêu cầu về độ đồng đều khối lượng. Độ cứng, độ hòa
tan của các mẫu viên đều đạt yêu cầu.
* Giai đoạn bao viên: Hình thức viên 3 lô đạt yêu cầu, màng bao
phim nhẵn bóng, đều. Độ tăng khối lượng viên sau bao màng 3 lô
là 3,3-6,6%, đạt yêu cầu và đồng đều giữa các lô.
3.5.2. Thẩm định quy trình sản xuất với 3 lô qui mô 10.000
viên/lô
Tiến hành sản xuất 3 lô 10.000 viên/ lô theo quy trình sản xuất đã
xây dựng được, đánh giá các chỉ tiêu trong quá trình sản xuất. Kết
quả kiểm nghiệm bán thành phẩm hệ phân tán rắn, bán thành phẩm
khối bột dập viên, độ hòa tan của viên nén bào chế, độ cứng, độ
hòa tan của viên sau bao phim bảo vệ đều đạt yêu cầu.
3.6. ĐỀ XUẤT, THẨM ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN ĐỊNH VIÊN NÉN FELODIPIN 5MG
GIẢI PHÓNG KÉO
3.6.1. Đề xuất và thẩm định tiêu chuẩn chất lượng viên nén
felodipin 5mg GPKD
TCCS viên nén bao phim felodipin 5mg GPKD được xây dựng
dựa theo các dược điển DĐVN IV, USP 35, 36, và tiêu chuẩn cơ
sở của các viên nén felodipin 5mg GPKD đang lưu hành. TCCS
được xây dựng, thẩm định với số lô 02102014, ngày sản xuất
18/10/2014, hạn dùng: 24 tháng bởi Viện Kiểm nghiệm thuốc
trung ương, kết quả đạt TCCS.
3.6.2. Đánh giá độ ổn định viên nén felodipin 5mg giải phóng
kéo dài
19
Theo dõi độ ổn định của viên nén bao phim felodipin 5mg GPKD
trong 24 tháng ở điều kiện thường, 6 tháng điều kiện lão hóa cấp
tốc. Kết quả dự đoán tuổi thọ của thuốc với yêu cầu hàm lượng
trong khoảng 95% - 105% là khoảng 3 năm (33,7 tháng theo giá
trị cận dưới, 38,5 tháng theo lý thuyết, p=0,95). Theo FDA, thời
gian ngoại suy về tuổi thọ của thuốc không gấp đôi thời gian bảo
quản thực, tiêu chuẩn chất lượng của thuốc về lý thuyết đảm bảo
trong 36 tháng, đề xuất hạn dùng của thuốc là 24 tháng.
3.7. ĐÁNH GIÁ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC
3.7.1. Đánh giá tương đương in vitro của viên ở các môi trường
pH1,2, pH4,5 và pH6,5
Mẫu viên được đánh giá tương đương SKD in vitro ở các môi
trường pH 1,2; 4,5 và 6,5. Kết quả so sánh tương đương độ hòa
tan in vitro của viên bào chế được và thuốc đối chiếu là tương
đương nhau ở cả 3 môi trường pH 1,2; 4,5 và 6,5 (f2>50; f1 <15),
đạt yêu cầu mục tiêu chất lượng đặt ra.
3.7.2. Đánh giá động học giải phóng của thuốc nghiên cứu và
thuốc đối chiếu
Mô hình động học giải phóng dược chất của viên nén felodipin
giải phóng kéo dài sau khi bao màng bảo vệ giống với thuốc đối
chiếu, tuân theo mô hình động học Korsmeyer - Peppas có AIC =
3,364 nhỏ nhất và hệ số tương quan R2hiệu chỉnh = 0,998.
3.7.3. Đánh giá tương đương sinh học in vivo của viên trên
người tình nguyện và so sánh với thuốc đối chiếu
Kết quả hai chế phẩm Viên nén Felodipin 5 mg giải phóng kéo dài
bào chế được và Plendil® 5 mg tương đương sinh học in vivo thử
trên 12 người tình nguyện trong tình trạng đói.
20
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
Đề tài đã tiếp cận phương pháp chất lượng theo thiết kế (QbD) để
nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn, xây dựng công thức và thẩm
định qui trình bào chế viên nén GPKD hệ cốt thân nước và nâng
cấp từ qui mô phòng thí nghiệm lên qui mô 10000 viên/ lô.
4.1. Về phương pháp định lượng felodipin
Đề tài đã tham khảo các phương pháp định tính, định lượng FDP
trong các tài liệu tham khảo, dược điển, TCCS của các thuốc đang
lưu hành để xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng FDP,
định lượng FDP hòa tan in vitro bằng UV-Vis, HPLC và định
lượng FDP trong huyết tương người bằng HPLC-MS/MS.
4.2. Về nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn felodipin
Đề tài đã thực hiện bào chế hệ phân tán rắn theo 03 phương pháp:
thấm ướt dung môi, phun sấy và nóng chảy. Tuy nhiên, HPTR bào
chế theo phương pháp nóng chảy có nhiều ưu điểm: khả năng cải
thiện độ tan tốt nhất, không có dung môi tồn dư trong thuốc, dễ
thực hiện với chi phí thấp nhất, dễ nâng cấp qui mô pilot và qui
mô thương mại, bột HPTR thu được dễ trộn đồng nhất và dập viên
theo phương pháp dập thẳng. HPTR dược chất tồn tại ở trạng thái
vô định hình.
4.3. Về nghiên cứu bào chế viên nén bao phim felodipin 5mg
giải phóng kéo dài hệ cốt thân nước
Đã nghiên cứu sàng lọc công thức cốt thân nước tạo cơ chế GPKD
với các loại HPMC E4M. K4M, E15LV và lựa chọn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_bao_che_vien_nen_felodipin_giai_p.pdf