3.3. Phân tích mối quan hệ giữa biến động lớp phủ rừng và
các yếu tố địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội
Qua phần tổng quan về các nguyên nhân gây biến động
lớp phủ và căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh
Hòa Bình, nghiên cứu sinh lựa chọn phân tích tác động của 26
yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội (được phân vào 7 nhóm) đối
với biến động lớp phủ rừng ở ba khía cạnh: mở rộng rừng trồng,
tái sinh rừng tự nhiên cũng như phá rừng và suy thoái rừng
bằng mô hình hồi quy logistic đa biến.
36 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 668 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu biến động lớp phủ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hòa bình với sự trợ giúp của công nghệ viễn thám và GIS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vệ tinh
Landsat 8 với kênh NDVI, DEM và kênh thành phần chính để
nâng cao độ chính xác kết quả phân loại ảnh khu vực đồi núi.
- Xác định được biến động lớp phủ tỉnh Hòa Bình theo không
gian và thời gian giai đoạn 1994-2003 và 2003-2013.
- Phát hiện được các nguyên nhân chính gây biến động lớp phủ
rừng:
+ Giai đoạn 1994-2003: khả năng tiếp cận, hoạt động khai thác
khoáng sản.
+ Giai đoạn 2003-2013: khả năng tiếp cận, hoạt động du lịch,
cơ cấu lao động, cơ cấu nguồn thu nhập.
- Dự báo được xu hướng biến động lớp phủ rừng đến năm 2020
và định hướng phát triển và bảo vệ lớp phủ rừng bền vững.
5. Luận điểm bảo vệ:
Luận điểm 1: Việc kết hợp tư liệu ảnh Landsat với kênh DEM,
NDVI và kênh thành phần chính giúp nâng cao độ chính xác kết
quả phân loại ảnh khu vực miền núi.
5
Luận điểm 2: Áp dụng phương pháp sau phân loại và phương
pháp trước phân loại cho phép xác định biến động cả về loại
hình và trạng thái lớp phủ tỉnh Hòa Bình thời kỳ 1994-2013.
Luận điểm 3: Sử dụng mô hình Hồi quy logistic bội đã phát
hiện được mối quan hệ giữa các yếu tố địa lý tự nhiên, kinh tế
xã hội với biến động lớp phủ rừng tỉnh Hòa Bình giai đoạn
1994-2013.
Luận án gồm 3 chương với 193 trang, 40 bảng, 72 hình,
biểu đồ và bản đồ chuyên đề minh hoạ.
6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LỚP PHỦ, BIẾN ĐỘNG
LỚP PHỦ
Chương này trình bày tổng quan về các công trình đã
nghiên cứu có liên quan, lý luận về lớp phủ, biến động lớp phủ,
các hệ thống phân loại lớp phủ, nguyên nhân và hậu quả của
biến động lớp phủ, phân tích các phương pháp nghiên cứu và
hình thành hướng tiếp cận mới trong nghiên cứu biến động lớp
phủ sử dụng trong luận án.
1.1. Tổng quan tài liệu
Những năm 70, 80, 90, nhiều nhà nghiên cứu đã phát
triển các phương pháp xác định biến động lớp phủ cũng như đi
tìm các nguyên nhân và xây dựng các mô hình dự báo biến
động trong tương lai.
Các nghiên cứu gần đây-sau năm 2000 đi sâu vào tính
phức tạp liên quan đến quá trình biến động lớp phủ để thấy
được mối quan hệ hai chiều đối với từng trường hợp cụ thể
trong vô số các yếu tố ở phạm vi không gian và thời gian khác
nhau. Theo đó, các phát hiện và sự giải thích ngày càng phong
phú.
Trong những năm qua, hoạt động nghiên cứu lớp phủ
tại Việt Nam đã hình thành những tiền đề quan trọng về cơ sở
dữ liệu, đang dần tiếp cận với công nghệ trên thế giới. Tuy
nhiên, những kết quả đạt được còn khiêm tốn, các công trình
nghiên cứu chủ yếu mới chỉ khai thác thế mạnh của viễn thám
trong lập bản đồ, rất ít các nghiên cứu về quan hệ giữa biến
động lớp phủ với các yếu tố địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội.
Các nghiên cứu về khu vực Hòa Bình được tiến hành ở
nhiều phạm vi không gian và phạm vi khoa học khác nhau,
7
trong đó Hòa Bình là một hợp phần hoặc ngược lại, bản đồ lớp
phủ chỉ là một phần dữ liệu đầu vào của các mô hình. Đây là
nguồn tài liệu quan trọng cho luận án và là cơ sở để tác giả phát
triển hướng nghiên cứu nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Tại
Hòa Bình chưa có một nghiên cứu nào về biến động lớp phủ
trên phạm vi toàn tỉnh có tính đến ảnh hưởng tổng hợp của các
yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội được mô hình hóa bằng một mô
hình toán học phù hợp trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa, phục vụ sử
dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và đảm bảo phát
triển bền vững.
1.2. Xây dựng cơ sở lý luận và lựa chọn phƣơng pháp áp
dụng cho luận án
1.2.1. Khái niệm sử dụng trong luận án
Nhìn chung các khái niệm về lớp phủ, sử dụng đất, biến
động lớp phủ có sự giao thoa và cũng có những điểm khác
nhau. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của luận án, các thuật ngữ
này được hiểu như sau:
Lớp phủ đất (land cover) là bề mặt vật lý của trái đất
(thực vật, đất trống, mặt nước, các công trình xây dựng) có
thể quan sát được bằng mắt hoặc trên tư liệu ảnh viễn thám. Sử
dụng đất (land use) chỉ đất được con người sử dụng như thế nào
(đất giao thông, đất ở, đất nông nghiệp), cho thấy tác động
của con người lên mặt đất, là không gian chức năng tương ứng
với mục đích kinh tế xã hội của con người. Lớp phủ đất là bề
mặt có thể quan sát được còn sử dụng đất chỉ không gian chức
năng không phải lúc nào cũng có thể quan sát được. Tuy nhiên
lớp phủ mặt đất và sử dụng đất có liên quan với nhau, căn cứ
vào lớp phủ mặt đất có thể đoán được loại hình sử dụng đất và
ngược lại.
8
Biến động lớp phủ (land cover change) chỉ sự thay đổi
của lớp phủ bao gồm hai loại chủ yếu: biến đổi về loại lớp phủ
(land cover conversion) và biến đổi bên trong bản thân một loại
lớp phủ (land cover modification). Land cover conversion là sự
thay thế toàn bộ lớp phủ này bằng loại lớp phủ khác như nông
nghiệp chuyển thành đô thị, đất trống chuyển thành rừng. Đây
là những biến đổi lớn rất dễ dàng nhận biết. Ngược lại, Land
cover modification là loại biến đổi tinh tế, khó nhận biết hơn,
chỉ làm thay đổi về tính chất mà không thay đổi về loại lớp phủ,
ví dụ như sự thay đổi về sinh khối, mật độ cây, tán rừng, sự
phát triển của cây lúa ở các thời kỳ khác nhau. Trong luận án
này tác giả đề xuất sử dụng thuận ngữ “biến động về loại lớp
phủ” để chỉ “land cover conversion” và “biến động về trạng thái
lớp phủ” chỉ “land cover modification”.
1.2.2 Kỹ thuật xử lý ảnh viễn thám để thành lập bản đồ lớp
phủ, biến động lớp phủ tại tỉnh Hòa Bình
- Kỹ thuật phân tích thành phần chính: làm nổi bật thông tin về
thực vật, tách riêng kênh thành phần chính cho thấy sự tương
phản rõ nhất giữa thực vật và các đối tượng khác để sử dụng
làm kênh bổ trợ trong quá trình phân loại ảnh.
- Tạo ảnh chỉ số NDVI để sử dụng làm kênh bổ trợ trong quá
trình phân loại ảnh và tính ảnh hiệu NDVI.
- Phương pháp trước phân loại: trừ ảnh NDVI để nghiên cứu
biến động về trạng thái lớp phủ.
- Phương pháp sau phân loại bằng thuật toán xác suất cực đại-
MLC trên nhiều bộ dữ liệu khác nhau: dữ liệu phổ thuần túy, dữ
liệu phổ kết hợp kênh NDVI và kênh DEM, dữ liệu phổ tích
hợp kênh NDVI, DEM và kênh thành phần chính, từ đó lựa
chọn kết quả phân loại tốt nhất phục vụ nghiên cứu biến động
về loại hình lớp phủ.
9
1.2.3 Mô hình hồi quy Logistic bội phân tích mối quan hệ
biến động lớp phủ rừng với các yếu tố địa lý tỉnh Hòa Bình
Hàm hồi quy logistic bội có dạng
(1.1)
P: xác suất xảy ra sự kiện 0, 1
β0: số hạng tự do
β1, β2, , βn: hệ số hồi quy
X1, X2, , Xn: biến giải thích (biến độc lập)
Xác suất xảy ra sự kiện 0,1 được tính theo công thức sau:
(1.2)
10
Hình 1.1: Các bước tiến hành nghiên cứu
11
CHƢƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
VÀ SỰ HÌNH THÀNH LỚP PHỦ TỈNH HÒA BÌNH
Chương 2 sẽ trình bày đặc điểm địa lý tự nhiên, những
thay đổi về kinh tế xã hội tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn 1994-
2013 và đặc điểm lớp phủ, từ đó tác giả phân tích và lựa chọn
các yếu tố đưa vào mô hình phân tích hồi quy.
2.1. Đặc điểm tự nhiên
Hòa Bình là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc
Việt Nam, giới hạn ở tọa độ 20°19'-21°08' vĩ độ Bắc, 104°48'-
105°40' kinh độ Đông.
Trên lãnh thổ của tỉnh theo chỉ tiêu độ cao có ba phức
hệ địa hình cơ bản là phức hệ địa hình miền núi, phức hệ địa
hình đồi và phức hệ địa hình đồng bằng thung lũng. Miền núi
thấp có độ cao tuyệt đối từ 500 mét trở lên tới 1520 m. Miền
đồi từ 200 m đến 500 m. Địa hình đồng bằng thung lũng ở độ
cao dưới 200 m.
Về đặc điểm phân bố lớp phủ theo đai địa hình: đai độ
cao dưới 200 m là các đồng bằng thung lũng, một phần bị
ngập nước, được sử dụng để nuôi trồng thủy sản hoặc trồng cây
lương thực như lúa, ngô, khoai, đậu, là nơi dân cư tập trung
đông đúc và được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Lớp phủ chủ
yếu là mặt nước, nông nghiệp hoặc dân cư. Đai độ cao 200 m –
500 m, lớp phủ là đất trống, cây bụi, rừng tái sinh, rừng trồng
và một phần nhỏ là nông nghiệp (ở các huyện Đà Bắc, Mai
Châu). Đai độ cao 500 m – 1000 m là rừng tái sinh, rừng tự
nhiên – một phần đã được đưa vào bảo tồn (ở Thương Tiến –
Kim Bôi) và rừng trồng. Đai độ cao trên 1000 m là rừng tự
nhiên giàu còn sót lại cũng đã được quy hoạch thành các khu
Bảo tồn thiên nhiên (ở Đà Bắc, Mai Châu) hoặc là các dãy núi
12
đá vôi trọc, phủ cây bụi hoặc cây đã mọc thành rừng tự nhiên
nhưng nghèo.
Nhóm nhân tố địa lý - địa hình có vai trò cao nhất trong
năm nhóm nhân tố sinh thái phát sinh thảm thực vật rừng Việt
Nam, trong đó độ vĩ và độ cao giữ vai trò quan trọng, hình
thành các vành đai thực vật theo độ vĩ và độ cao. Địa hình đồi
núi cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiếp cận của người
dân. Hầu hết những nơi có địa hình núi cao, hiểm trở thường bị
sự cô lập về địa lý, đi kèm với sự nghèo đói cũng như khó khăn
trong việc tiếp cận các hệ thống cơ sở hạ tầng – kinh tế. Để đến
được các cơ sở khám chữa bệnh hoặc trường học, chợ, người
dân ở khu vực này sẽ phải tốn thời gian, công sức hơn so với
những nơi có địa hình bằng phẳng. Chính điều này đã hình
thành tâm lý ngại đi lại của phần lớn người dân, cuộc sống
quanh quẩn, bó hẹp trong phạm vi làng xã không hội nhập với
sự phát triển của thời đại, là nguyên nhân gây cản trở sự phát
triển kinh tế xã hội miền núi cũng như tăng khoảng cách chênh
lệch về tốc độ phát triển giữa miền núi và đồng bằng. Việc đưa
các biến độ cao, độ dốc, chia cắt ngang, chia cắt sâu, địa mạo
vào mô hình MLR phân tích vừa đại diện cho ảnh hưởng của
yếu tố tự nhiên, vừa đại diện cho ảnh hưởng của khả năng tiếp
cận đến biến động lớp phủ.
2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Ở Hòa Bình, dân số tăng nhanh, số người trong độ tuổi
lao động thất nghiệp tăng dẫn đến nạn khai thác rừng bừa bãi
mà nhà nước vẫn không kiểm soát được. Mặt khác, một số đồng
bào các dân tộc thiểu số có tập quán du canh du cư, đốt rừng
làm rãy gây suy thoái nhanh rừng đầu nguồn và các vụ cháy
rừng. Phân bố dân cư không đồng đều và bất bình đẳng về kinh
tế (nghèo đói) có thể là nguyên dân dẫn đến biến đổi lớp phủ
rừng. Trong nghiên cứu này, tác giả chọn mật độ dân số,
13
khoảng cách đến điểm dân cư và tỉ lệ hộ nghèo là biến giải thích
cho biến động lớp phủ rừng với giả thuyết ở các xã nghèo, các
xã có mật độ dân số cao và nơi gần điểm dân cư, áp lực lên
rừng lớn và có thể dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng.
Cơ cấu kinh tế của tỉnh có nhiều biến động, tỷ trọng
ngành Công nghiệp- xây dựng tăng nhanh từ 16% năm 1994 lên
17% năm 2000, 32% năm 2010 và 35% năm 2014, trong khi tỷ
trọng ngành Nông –Lâm-Ngư nghiệp giảm mạnh từ 55% năm
1994 xuống 49% năm 2000, 35% năm 2010 và còn 31% năm
2014, tỷ trọng ngành Dịch vụ-Thương mại tăng nhẹ từ 29%
năm 1994 lên 34% năm 2000, 33% năm 2010 và 34% năm
2014. Cơ cấu kinh tế phản ánh cơ cấu nguồn thu nhập của nông
hộ và gây ảnh hưởng mạnh đến biến động lớp phủ rừng. Vì vậy,
nhóm biến cơ cấu thu nhập được lựa chọn đưa vào mô hình
phân tích MLR.
Cơ cấu lao động của Hòa Bình cũng có nhiều chuyển
biến, nếu như ở giai đoạn đầu, sinh kế của người dân Hòa Bình
chủ yếu phụ thuộc vào Nông- lâm nghiệp, thì sang giai đoạn
sau, ngày càng nhiều người lao động tham gia vào các hoạt
động dịch vụ, công nghiệp và xây dựng, điều này giảm áp lực
cho rừng nên rừng có thể được phục hồi tự nhiên. Để chứng
minh giả thuyết này, nghiên cứu sinh chọn cơ cấu lao động làm
biến giải thích.
14
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG LỚP PHỦ VÀ
BIẾN ĐỘNG LỚP PHỦ TỈNH HOÀ BÌNH DƢỚI TÁC
ĐỘNG CỦA CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ
HỘI TRONG GIAI ĐOẠN 1994-2003 VÀ 2003-2013
3.1. Tƣ liệu sử dụng
- Tư liệu chính: ảnh vệ tinh Landsat năm 1994, 2003 và 2013.
- Tư liệu bổ trợ: tư liệu ảnh hàng không, bản đồ địa hình, bản đồ
hiện trạng rừng, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, số liệu điều tra
nông nghiệp nông thôn, niên giám thống kê, thông tin khảo sát
thực địa, điều tra xã hội học.
3.2. Hiện trạng lớp phủ và biến động lớp phủ
Hình 3.1: Nghiên cứu BĐLP theo phương pháp trước phân loại
15
16
Năm 1994 và 2003, mật độ NDVI mức trung bình (0,2 -
0,4) chiếm ưu thế với 56,5% và 66,9%. Năm 2013, mật độ
NDVI mức cao (0,4-0,6) chiếm tỉ lệ lớn 63,9%. Những con số
này chứng tỏ chất lượng lớp phủ đang tốt dần lên.
Hình 3.2: Nghiên cứu BĐLP theo phương pháp sau phân loại
Trong sơ đồ phương pháp sau phân loại, việc phân loại
ảnh được tiến hành trên 3 bộ dữ liệu:
- Các kênh ảnh Landsat
- Các kênh ảnh Landsat kết hợp với ảnh NDVI và DEM
- Các kênh ảnh Landsat kết hợp với ảnh NDVI, DEM
và kênh thành phần chính chứa nhiều thông tin về thực vật nhất
(PCi).
Quá trình phân loại ảnh được tóm tắt trong sơ đồ dưới
đây:
17
Hình 3.3: Phân loại ảnh trên các bộ dữ liệu khác nhau
- Nhận xét: độ chính xác có xu hướng tăng khi bổ sung
kênh DEM+NDVI và tiếp tục tăng khi thêm kênh thành phần
chính PCi.
18
Hình 3.4: Biểu đồ so sánh diện tích các loại lớp phủ năm 1994,
2003 và 2013
Các lớp rừng giàu, rừng trồng khép tán và dân cư luôn
có xu hướng tăng trong khi rừng tự nhiên nghèo, nông nghiệp,
đất trống có xu hướng giảm, riêng lớp mặt nước biến động
không đáng kể. Tổng diện tích các loại rừng năm 1994 là
133767,1 ha, 187823,7 ha năm 2003 và 238673,5 ha năm 2013,
như vậy độ che phủ rừng tăng từ 29% năm 1994 lên 41% năm
2003 và 52% năm 2013.
Chồng xếp các bản đồ lớp phủ ở hai thời điểm sẽ được
bản đồ biến động với chú giải bao gồm hơn 60 loại biến động.
Tuy nhiên, kết quả trên cho thấy lớp phủ rừng chiếm đa số so
với các loại lớp phủ khác. Do đó, các biến động về loại lớp phủ
sẽ được gộp thành 5 nhóm sau: mất rừng và suy thoái rừng, tái
sinh rừng tự nhiên, mở rộng rừng trồng, biến động khác và
không biến động.
19
20
3.3. Phân tích mối quan hệ giữa biến động lớp phủ rừng và
các yếu tố địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội
Qua phần tổng quan về các nguyên nhân gây biến động
lớp phủ và căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh
Hòa Bình, nghiên cứu sinh lựa chọn phân tích tác động của 26
yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội (được phân vào 7 nhóm) đối
với biến động lớp phủ rừng ở ba khía cạnh: mở rộng rừng trồng,
tái sinh rừng tự nhiên cũng như phá rừng và suy thoái rừng
bằng mô hình hồi quy logistic đa biến.
Bảng 3.3: Các biến phụ thuộc
1 Mất rừng và suy thoái rừng
2 Tái sinh rừng tự nhiên
3 Mở rộng rừng trồng
Bảng 3.4: Các nhóm biến độc lập
1 Khả năng tiếp cận
2 Địa mạo, khí hậu, thổ nhưỡng
3 Mật độ dân số, nghèo đói
4 Hoạt động khai thác khoáng sản
5 Hoạt động du lịch
6 Cơ cấu lao động
7 Cơ cấu thu nhập
21
Hình 3.5: Sơ đồ các bước phân tích mối quan hệ giữa biến động
lớp phủ rừng và các yếu tố địa lý TN, KTXH
3.3.1. Mất rừng và suy thoái rừng:
Mô hình MLR cho mất rừng và suy thoái rừng 1994-2003.
(Xi: biến độc lập, Bi: hệ số hồi quy trong phương trình (1.2)).
Xi
Đơn vị Bi S.E Wald df Sig, Exp(B)
R_Pov % 0,008 0,003 5,979 1 0,014 1,008
clima(1) * -2,845 -0,341 4,503 1 0,034 0,058
22
clima(3) * -1,309 0,403 10,574 1 0,001 0,270
clima(9) * -1,032 -0,501 4,235 1 0,040 0,356
FS m -0,001 0,000 5,906 1 0,015 0,901
Road1 1 km 0,092 -0,015 36,087 1 0,000 1,096
Road2 0,5 km -0,076 0,021 12,867 1 0,000 0,927
Rive2 0,5 km -0,103 -0,029 12,977 1 0,000 0,902
Mine 1 km -0,034 0,011 9,888 1 0,002 0,967
Constant -3,853 0,624 0,000 1 0,995 0,000
Mô hình MLR cho mất rừng và suy thoái rừng 2003-2013
23
Xi Đơn vị B S.E Wald df Sig. Exp(B)
P_FHH % 0,003 0,007 0,242 1 0,006 1,003
P_SHH % -0,001 0,005 0,055 1 0,008 0,901
P_IL % -0,012 0,007 3,155 1 0,001 0,688
P_SL % -0,002 0,005 0,173 1 0,007 0,802
Clima(1) * -0,643 0,899 0,511 1 0,005 0,526
Clima(4) * 0,534 0,806 0,439 1 0,005 1,705
Clima(6) * -0,414 0,499 0,689 1 0,004 0,661
Clima(8) * -0,464 0,413 1,264 1 0,003 0,629
Clima(9) * -1,123 0,639 3,095 1 0,001 0,325
Morpho(15) * 0,791 0,452 3,068 1 0,001 2,206
Morpho(16) * 0,27 0,421 0,413 1 0,005 1,31
Slop 100 0,078 0,031 6,329 1 0,000 1,081
Ele 100 m -0,024 0,024 1 1 0,003 0,976
LD km/km2 -0,054 0,04 1,806 1 0,002 0,947
FS m -0,001 0 3,299 1 0,001 0,901
Road1 1 km 0,016 0,016 0,991 1 0,003 1,016
Road2 500 m -0,042 0,021 3,816 1 0,001 0,959
Rive1 1 km 0,006 0,019 0,114 1 0,007 1,006
Rive2 500 m -0,002 0,026 0,005 1 0,009 0,998
Mine 1 km -0,014 0,011 1,484 1 0,002 0,914
Tou 1 km -0,008 0,009 0,951 1 0,003 0,992
Constant -2,147 5,46 0 1 0,997 0
24
3.3.2. Tái sinh rừng tự nhiên
Mô hình MLR cho tái sinh rừng tự nhiên 1994-2003
Xi Đơn vị Bi S.E. Wald df Sig. Exp(B)
PD Người/km2 -0,002 0,000 16,461 1 0,000 0,998
R_Pov % -0,005 0,002 5,932 1 0,015 0,905
P_FHH % -0,045 0,023 3,786 1 0,052 0,946
P_FL % -0,047 0,024 3,895 1 0,048 0,954
Soil(13) * 0,894 0,370 5,856 1 0,016 2,446
Soil(20) * 0,894 0,374 5,712 1 0,017 2,445
Soil(21) * 0,958 0,377 6,472 1 0,011 2,606
clima(6) * 1,307 0,357 13,435 1 0,000 3,696
clima(7) * 1,580 0,499 10,027 1 0,002 4,855
25
clima(8) * 1,030 0,301 11,717 1 0,001 2,801
Slop 100 0,369 0,022 280,958 1 0,000 1,447
Ele 100 m 0,189 0,017 124,319 1 0,000 1,208
FS m 0,001 0,000 23,414 1 0,000 1,001
Rive2 500 m 0,124 0,018 45,862 1 0,000 1,132
Resi km 0,210 0,027 60,025 1 0,000 1,234
Constant -4,802 0,567 71,714 1 0,000 0,008
Mô hình MLR cho tái sinh rừng tự nhiên 2003-2013
26
Xi Đơn vị B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
P_BHH % 0,097 0,018 28,772 1 0 1,908
P_BL % 0,031 0,009 11,688 1 0,001 1,032
Soil(1) * 2,319 0,799 8,429 1 0,004 10,162
Soil(9) * 1,186 0,456 6,762 1 0,009 3,274
Soil(25) * 0,973 0,475 4,191 1 0,041 2,645
Clima(4) * -1,491 0,308 23,404 1 0 0,225
Clima(11) * -1,798 0,33 29,647 1 0 0,166
Morpho(4) * -1,007 0,333 9,142 1 0,002 0,365
Slop 100 0,098 0,023 17,679 1 0 1,103
FS m 0,001 0 16,02 1 0 1,001
Road1 1 km 0,039 0,012 10,771 1 0,001 1,04
Road2 500 m 0,053 0,016 11,259 1 0,001 1,948
Resi 1 km 1,328 0,039 116,000 1 0 3,772
Constant -2,718 0,551 24,318 1 0 0,066
27
3.3.3. Mở rộng rừng trồng
Mô hình MLR cho mở rộng rừng trồng 1994-2003
Xi Đơn vị Bi S.E. Wald df Sig. Exp(B)
P_IHH % -0,231 0,100 5,288 1 0,021 0,794
Soil(10) * 2,299 0,057 4,736 1 0,030 9,968
Soil(12) * 2,099 0,805 6,792 1 0,009 8,160
Soil(13) * 2,136 0,818 6,819 1 0,009 8,469
Soil(15) * 1,499 0,748 4,017 1 0,045 4,478
Soil(19) * 1,691 0,846 3,994 1 0,046 5,427
Morpho(2) * -2,164 0,067 4,115 1 0,043 0,115
28
Slop 100 -0,113 0,035 10,489 1 0,001 0,919
Ele 100 m -0,319 0,037 76,467 1 0,000 0,727
FS M -0,001 0,000 3,907 1 0,048 0,999
Road1 1 km -0,095 0,018 29,186 1 0,000 0,909
Road2 500 m -0,055 0,024 5,227 1 0,022 0,656
Resi 1 km -0,148 0,044 11,586 1 0,001 0,862
Constant -1,83 0,412 0,000 1 0,996 0,000
Mô hình MLR cho mở rộng rừng trồng 2003-2013
29
Xi Đơn vị Bi S.E. Wald df Sig. Exp(B)
PD người/km2 0,002 0 101,371 1 0 1,002
R_Pov % -0,022 0,003 69,113 1 0 0,978
P_FHH % 0,093 0,026 12,452 1 0 1,091
P_AL % -0,01 0,005 4,155 1 0,042 0,99
P_BL % 0,339 0,034 101,339 1 0 1,713
P_FL % 0,539 0,042 165,996 1 0 2,583
Soil(8) * -1,317 0,6 4,818 1 0,028 0,268
Soil(14) * -1,746 0,579 9,11 1 0,003 0,174
Soil(19) * 2,304 0,786 8,59 1 0,003 10,016
Morpho(16) * -1,32 0,444 8,855 1 0,003 0,267
Ele 100 m 0,292 0,036 66,992 1 0 1,34
Road1 1 km -0,243 0,026 84,584 1 0 0,987
Road2 500 m -0,361 0,032 130,499 1 0 0,973
Rive1 1 km -0,096 0,026 13,989 1 0 0,901
Rive2 500 m -0,497 0,051 93,497 1 0 0,960
Mine 1 km 0,065 0,021 9,477 1 0,002 1,067
Tou 1 km 0,321 0,018 313,35 1 0 1,726
Resi 1 km 0,189 0,068 7,813 1 0,005 1,828
Constant -1,409 3,830 0 1 0,997 0
30
Kiểm chứng mô hình
Để kiểm chứng tính đúng đắn của các mô hình, nghiên
cứu sinh so sánh bản đồ xác suất biến động theo mô hình với
bản đồ biến động thực tế, đồng thời tiến hành điều tra tại các
điểm chìa khóa. Kết quả cho thấy các mô hình có độ tin cậy ở
mức khá và phù hợp với thực tế.
3.4. Dự báo biến động lớp phủ rừng và định hƣớng phát
triển – bảo vệ lớp phủ rừng đến năm 2020
Trên cơ sở các bản đồ xác suất biến động lớp phủ rừng,
nghiên cứu sinh xây dựng bản đồ dự báo nguy cơ mất rừng và
suy thoái rừng, khả năng tái sinh rừng tự nhiên và khả năng mở
rộng rừng trồng đến năm 2020 với giả thuyết các nhân tố tác
động và tốc độ biến động không thay đổi.
31
Các bản đồ dự báo là cơ sở khoa học quan trọng để
định hướng phát triển, bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên
rừng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020. Kết
quả nghiên cứu cho phép tác giả đề xuất các giải pháp bảo vệ và
phát triển lớp phủ rừng bao gồm: trồng rừng, bảo vệ rừng trồng,
bảo vệ rừng tự nhiên, khoanh nuôi tái sinh.
32
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
1. Luận án đã tổng quan được cơ sở lý luận cũng như
tình hình nghiên cứu lớp phủ, biến động lớp phủ trên thế giới và
tại Việt Nam, từ đó xác định được phương pháp nghiên cứu phù
hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Hòa Bình.
2. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định tích hợp công
nghệ viễn thám và GIS với phân tích thống kê không gian là
hướng nghiên cứu lớp phủ, biến động lớp phủ trong mối quan
hệ với các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội tối ưu, đánh giá được
xu thế biến động kịp thời, đáp ứng yêu cầu kiểm kê nhanh tài
nguyên, giám sát tài nguyên môi trường trên phạm vi rộng lớn.
3. Ảnh hiệu NDVI có ưu thế nổi bật trong việc xác định
nhanh biến động lớp phủ về trạng thái đặc biệt là lớp phủ rừng.
Bản đồ biến động mật độ NDVI cho thấy chất lượng lớp phủ
rừng Hòa Bình tăng lên qua các giai đoạn nghiên cứu.
4. Nghiên cứu xây dựng quy trình xử lý ảnh sử dụng dữ
liệu bổ trợ cho phép nâng cao độ chính xác phân loại ảnh. Đây
là công trình đầu tiên trên thế giới và tại Việt Nam thử nghiệm
tích hợp kênh DEM+NDVI+PCi trong quá trình phân loại ảnh
trên tư liệu vệ tinh Landsat 8 kể từ khi vệ tinh này được phóng
lên quỹ đạo 11/2013.
5. Kết quả nghiên cứu thể hiện phân bố không gian của
các loại lớp phủ, biến động lớp phủ, tốc độ biến động cũng như
xu hướng biến động, trong đó lớp phủ rừng, đặc biệt là rừng
trồng và rừng tái sinh tăng nhanh cả về chất lượng và diện tích,
ngược lại diện tích lớp nông nghiệp, đất trống và cây bụi giảm.
6. Nghiên cứu đã phân tích các đặc điểm địa lý tự
nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến lớp phủ và biến động lớp
phủ tỉnh Hòa Bình, sau đó lựa chọn các biến phù hợp đưa vào
mô hình biến động rừng để thấy được vai trò của từng yếu tố
cũng như định lượng được mối quan hệ giữa mất rừng và suy
33
thoái rừng, tái sinh rừng tự nhiên, mở rộng rừng trồng với các
yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội.
7. Nghiên cứu đã phát hiện các nguyên nhân gây biến
động lớp phủ rừng thay đổi theo bối cảnh kinh tế xã hội, trong
đó:
-Mất rừng và suy thoái rừng: giai đoạn 1994-2003: mất rừng và
suy thoái rừng xảy ra ở gần các điểm khai thác khoáng sản, ở
nơi dễ tiếp cận và xa trung tâm, giai đoạn 2003-2013: mất rừng
và suy thoái rừng vẫn xảy ra ở nơi dễ tiếp cận và xa trung tâm,
ít xảy ra tại các xã có kinh tế không phụ thuộc vào rừng. Điểm
chung của hai giai đoạn là nguy cơ mất rừng cao ở nơi dễ tiếp
cận và xa trung tâm, thấp ở các tiểu vùng khí hậu nóng, mưa
nhiều, mùa lạnh và mùa khô ngắn, yếu tố địa mạo, thổ nhưỡng
và nghèo đói ảnh hưởng không đáng kể đến mất rừng và suy
thoái rừng.
- Tái sinh rừng tự nhiên: ở cả hai giai đoạn, cơ hội tái sinh rừng
tự nhiên cao tại nơi khó tiếp cận và có tương quan không chặt
chẽ với các yếu tố địa mạo, thổ nhưỡng, mật độ dân số, nghèo
đói. Ngoài ra, tái sinh rừng tự nhiên giai đoạn 2003-2013 còn
chịu ảnh hưởng của yếu tố cơ cấu lao động và khí hậu: kinh tế ít
phụ thuộc vào rừng thì cơ hội tái sinh càng cao, khí hậu nóng,
mưa ít và mùa khô kéo dài sẽ không tạo điều kiện thuận lợi cho
tái sinh tự nhiên.
- Mở rộng rừng trồng: Ở cả hai giai đoạn, rừng chủ yếu được
trồng ở nơi dễ tiếp cận. Đặc biệt, yếu tố đóng vai trò quan trọng
nhất ở giai đoạn sau là hoạt động du lịch và cơ cấu lao động.
Các yếu tố địa mạo, khí hậu, hoạt động khai thác khoáng sản,
nghèo đói hầu như không ảnh hưởng đáng kể đến mở rộng rừng
trồng ở cả hai giai đoạn.
8. Kết quả nghiên cứu cho phép dự báo được xu hướng
biến động lớp phủ rừng đến năm 2020 và định hướng phát triển,
bảo vệ lớp phủ rừng bền vững.
34
Kiến nghị
1. Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao ý thức
bảo vệ rừng cho người dân sống gần rừng và xung quanh khu
bảo tồn, để từ đó xã hội hóa công tác bảo vệ rừng, đồng thời
nâng cao vai trò, năng lực và trách nhiệm của cán bộ kiểm lâm
cũng như chính quyền địa phương, xử lý nghiêm ngặt các hành
vi khai thác lâm sản trái phép, xây dựng quy chế hướng dẫn quy
trình và thời gian khai thác lâm sản.
2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng như dành quỹ đất hợp lý trong từng hộ dân để trồng
cây làm củi đun, kéo dài thời gian giao đất giao rừng trên 50
năm, nhất là đối với các hộ trồng cây bản địa mới khuyến khích
được người dân đầu tư dài kỳ vào trồng rừng. Bên cạnh đó cần
có sự hỗ trợ về kỹ thuật trồng rừng, c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_nghien_cuu_bien_dong_lop_phu_trong_qua_trinh_phat_trien_kinh_te_xa_hoi_tinh_hoa_binh_voi_su_tro_g.pdf