Tổng quan các nghiên cứu v xây dựng bản ồ ẳng trị mƣa
Đường đẳng tr mư là đường cong nối liền các điểm tr n bản đồ có lượng mư
bằng nh u tr n cơ sở số liệu thực đo củ các trạm đã có thuộc vùng nghi n cứu.
Phương pháp đường đẳng tr có nhiều ưu điểm vì hông chỉ cho t t nh được
lượng mư bình quân lưu vực mà còn t nh đến sự phân bố hông đều củ mư
theo hông gi n (như v tr tâm mư , xu thế biến đổi củ mư theo các hướng.).
Tài liệu đo được ở trạm đo mư chỉ cho t biết được lượng mư ở một điểm,
tr n nh ng lưu vực nhỏ, qu n trắc đặt tại đ điểm th ch hợp có thể coi lượng
mư trạm đo này đại biểu cho lượng mư bình quân toàn hu vực. Ở hu vực
tương đối lớn thì lượng mư được xác đ nh như vậy sẽ dẫn đến ết quả hông
đảm bảo ch nh xác. Tuy nhi n, do phải xây dựng bản đồ đẳng tr mư n n hối
lượng t nh toán lớn. Tr n thế giới đã có các nghi n cứu xây dựng bản đồ đẳng
tr mư như: Hershfield (1961); Ở Italy, các bản đồ đẳng tr th m số củ
phương trình lượng mư được lập cho nhiều vùng, từ các bản đồ nội suy được
các th m số tại các hu vực cần xây dựng công thức t nh lượng mư trong
trường hợp hông có trạm đo. Ở Việt N m có các tác giả Trần Th nh Xuân
(2007), Đặng Quốc Dũng (2015),. đã xây dựng bản đồ đẳng tr mư bằng phần
mềm ArcGis với các phương pháp nội suy hác nh u.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 489 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cải tiến phương pháp xác định mô hình mưa và lưu lượng tiêu thiết kế cho các hệ thống tiêu vùng đồng bằng Bắc Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MHM tạo r dòng chảy có tần suất xuất hiện sát nhất với tần suất thiết ế củ
trận mư đã xảy r trong quá hứ. Tuy nhi n phương pháp này có nhược điểm
là hối lượng t nh toán lớn do đó mất nhiều thời gi n.
1.1.3 Các nghiên cứu xác định mô hình mưa tiêu thiết kế ở Việt Nam
Phương pháp thu phóng trận mưa điển hình: Ở Việt N m, trong công tác quy
hoạch, thiết ế các hệ thống ti u nước mặt (gồm cả vùng nông nghiệp mà chủ
yếu là l nước và các vùng dân cư, đô th ...) hiện n y thường sử dụng phương
pháp thu phóng trận mư điển hình với tài liệu mư ngày, mư giờ để xác đ nh
trận mư thiết ế. Phương pháp này có ưu điểm: Dự vào tài liệu thống , đo
đạc sẵn có qu nhiều năm củ các trạm để chọn r MHM ti u thiết ế, phương
pháp này đơn giản, dễ xây dựng.
Một số nghiên cứu khác: Tác giả Tr nh Kim Sinh (2009); Tác giả Bùi Nam
Sách (2000): Các ết quả nghi n cứu đã chỉ rõ, với đặc điểm đ lý tự nhi n củ
vùng ĐBBB, trong t nh toán xác đ nh MHM ti u thiết ế cho nông nghiệp n n
chọn MHM 5 ngày lớn nhất với dạng phân phối có đỉnh rơi vào ngày thứ b
hoặc thứ tư củ trận mư . Tuy nhi n nghi n cứu mới chỉ dừng lại ở việc xem
xét t nh cần thiết củ việc áp dụng MHM giờ chứ chư xây dựng được MHM
giờ áp dụng cho các hu dân cư, đô th , công nghiệp h y hỗn hợp.
5
Tác giả Nguyễn Mạnh Hùng (2010); Lã Thanh Hà (2011): Các phương pháp sử
dụng trong nghi n cứu củ h i tác giả đều có ưu điểm là giá tr lưu lượng đỉnh
và tổng lượng sát hơn với giá tr đo đạc. Tuy nhi n các nghi n cứu này mới chỉ
xem xét đến mư điểm (phù hợp cho lưu vực ti u nhỏ) mà chư đề cập đến sự
phân bố hông đều theo hông gi n củ mư - yếu tố có ảnh hưởng đáng ể đến
ết quả t nh toán mư -dòng chảy đối với các lưu vực ti u vừ và lớn.
1.2 Tổng quan các nghiên cứu v quan hệ lƣợng mƣa – thời gian – tần
suất (DDF) và quan hệ cƣờng ộ mƣa-thời gian mƣa-tần suất (IDF)
Các đặc t nh tỷ lệ củ thời đoạn mư được mô tả bằng đường cong qu n hệ
lượng mư – thời gi n mư – tần suất (DDF) tại một trạm đo mư , được sử
dụng rộng rãi trong t nh toán mư thiết ế. Mô hình này cho phép th m số hó
đường cong DDF một cách hiệu quả và chi tiết, đư r các ết quả ch nh xác
hơn trong việc xác đ nh lượng mư thiết ế. Theo nhiều nghiên cứu: Chen, C.
L., 1983; Burlando, P. and Rosso, R., 1996, L Văn Nghinh ...đường cong DDF
thường được xác đ nh bằng một phương trình th m số (H = .dn).
Qu n hệ IDF thông thường được biểu diễn dưới dạng đồ th . Khi có đủ các số
mư t có thể xây dựng các đường cong IDF bằng phân t ch tần suất. Một phân
phối xác suất thường h y dùng trong phân t ch tần suất mư là phân phối
Gumbel. Điển hình như: El-sayed (2011) Le.Minh.Nhat (2006); Doãn Th Nội
(2016)...
Các qu n hệ IDF còn được biểu th bằng phương trình và nhiều công thức hác
nhau: Wenzen (1982), TCVN 7957 (2008), Trần Việt Liễn (1979), Trần H u
Uyển (1973)...các công thức t nh toán cường độ mư đều biểu th theo quy luật
q = A/t
n. Tuy nhi n nhiều công thức được xây dựng từ nh ng năm 1920, 1941
cho đến 1980 n n việc áp dụng công thức này có thể sẽ hông còn sát với thực
tế, do ảnh hưởng củ biến đổi h hậu làm cho cường độ mư th y đổi. Điều
này sẽ ảnh hưởng đến mức độ ch nh xác củ ết quả t nh toán lưu lượng ti u
thiết ế. Vì vậy cần phải nghi n cứu, xem xét sự biến động củ mư theo hông
gi n và thời gi n đồng thời xây dựng công thức t nh cường độ mư tr n cơ sở
cập nhật số liệu mư trong vùng theo các phương pháp mới hiện n y.
6
1.3 Tổng quan các nghiên cứu v xây dựng bản ồ ẳng trị mƣa
Đường đẳng tr mư là đường cong nối liền các điểm tr n bản đồ có lượng mư
bằng nh u tr n cơ sở số liệu thực đo củ các trạm đã có thuộc vùng nghi n cứu.
Phương pháp đường đẳng tr có nhiều ưu điểm vì hông chỉ cho t t nh được
lượng mư bình quân lưu vực mà còn t nh đến sự phân bố hông đều củ mư
theo hông gi n (như v tr tâm mư , xu thế biến đổi củ mư theo các hướng..).
Tài liệu đo được ở trạm đo mư chỉ cho t biết được lượng mư ở một điểm,
tr n nh ng lưu vực nhỏ, qu n trắc đặt tại đ điểm th ch hợp có thể coi lượng
mư trạm đo này đại biểu cho lượng mư bình quân toàn hu vực. Ở hu vực
tương đối lớn thì lượng mư được xác đ nh như vậy sẽ dẫn đến ết quả hông
đảm bảo ch nh xác. Tuy nhi n, do phải xây dựng bản đồ đẳng tr mư n n hối
lượng t nh toán lớn. Tr n thế giới đã có các nghi n cứu xây dựng bản đồ đẳng
tr mư như: Hershfield (1961); Ở Italy, các bản đồ đẳng tr th m số củ
phương trình lượng mư được lập cho nhiều vùng, từ các bản đồ nội suy được
các th m số tại các hu vực cần xây dựng công thức t nh lượng mư trong
trường hợp hông có trạm đo. Ở Việt N m có các tác giả Trần Th nh Xuân
(2007), Đặng Quốc Dũng (2015),... đã xây dựng bản đồ đẳng tr mư bằng phần
mềm ArcGis với các phương pháp nội suy hác nh u.
1.4 Tổng quan các nghiên cứu v tính lƣu lƣợng tiêu thi t k và hệ số
hiệu chỉnh lƣu lƣợng theo bƣớc thời gian mƣa
Trong một hệ thống ti u b o gồm nhiều đối tượng như: các hu dân cư, đô th ,
công nghiệp, đất trồng l ... Để xác đ nh được lưu lượng ti u củ hệ thống cần
phải t nh được hệ số ti u thành phần củ các đối tượng cần ti u.
+ Tính lưu lượng tiêu thiết kế cho các khu vực dân cư, đô thị: Khi t nh toán lưu
lượng ti u thiết ế củ các tuyến cống cho các hu đô th , dân cư tập trung và
hu công nghiệp theo TCVN 7957:2008.
Q = q.C.F (1-23)
Cường độ mư t nh toán có thể xác đ nh bằng biểu đồ qu n hệ IDF hoặc bằng
các công thức giới thiệu ở mục 1.2
7
+ Tính lưu lượng tiêu thiết kế cho các vùng nông nghiệp và hỗn hợp dân cư,
nông nghiệp theo công thức sau:
1000
.Aq
Q tktk
(1-20)
Hệ số ti u thiết ế củ hệ thống được xác đ nh từ các hệ số ti u thành phần củ
các đối tượng cần ti u trong hệ thống t nh theo TCVN: 10406 (2015).
Cũng theo TCVN 10406 (2015). Đối với vùng ti u hỗn hợp, trong trường hợp
đối tượng ti u nước là hu công nghiệp và đô th chiếm tỷ lệ lớn (≥ 50 % HT)
và tập trung thành một tiểu vùng độc lập. Nếu hông có tài liệu mư giờ, có thể
sử dụng MHM ngày, hệ số ti u thiết ế củ đối tượng này xác đ nh như sau:
qji = Km.
64,8
. ij PC (1-22) với Km =
hqT
24
(1-23)
Trong đó : Km là hệ số điều chỉnh số giờ mư hiệu quả trong một ngày: Thq là
số giờ mư hiệu quả trung bình trong một ngày mư củ trận mư ti u thiết ế.
Có thể sử dụng các mô hình toán - thủy lực như họ mô hình MIKE, mô hình
SWMM, KOD, VRSAP, hoặc các phần mềm ti n tiến hác đã được iểm
nghiệm trong thực tế để t nh toán ti u nước.
1.5 Giới thiệu v ồng bằng Bắc Bộ
Vùng có v tr giới hạn như s u: Ph Bắc giáp tỉnh Bắc Gi ng và Thái Nguy n,
Quảng Ninh; ph N m giáp tỉnh Th nh Hoá; ph Đông giáp biển Đông; ph
Tây giáp tỉnh Hoà Bình, Ph Thọ. Vùng gồm 10 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải
Phòng, Hải Dương, Hưng Y n, Bắc Ninh, Vĩnh Ph c, Thái Bình, Hà Nam,
N m Đ nh, Ninh Bình. Trong nh ng năm gần đây các tỉnh ĐBBB có nhiều biến
động về các yếu tố inh tế xã hội như diện t ch đất c nh tác giảm; diện t ch
chuyển đổi từ đất l s ng r u màu, thủy sản tăng; đô th - công nghiệp gi tăng
ảnh hưởng tới y u cầu ti u thoát nước củ các hệ thống ti u..
8
1.6 K t luận chƣơng 1
Qu nghi n cứu, phân t ch và đánh giá ưu nhược điểm củ các phương pháp
xác đ nh mô hình mư ti u thiết ế và t nh toán lưu lượng ti u thiết ế tr n thế
giới và ở Việt N m hiện n y. Luận án đã đ nh hướng lự chọn các nội dung và
phương pháp nghi n cứu được thể hiện trong sơ đồ tiếp cận dưới đây:
Hình 1.18 Sơ đồ nội dung nghi n cứu và cách tiếp cận
9
CHƢƠNG 2 XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH
MƢA VÀ LƢU LƢỢNG THIẾT KẾ CHO HỆ THỐNG TIÊU
2.1 Phƣơng pháp xây dựng quan hệ lƣợng mƣa - thời gian - tần suất
và (DDF) quan hệ cƣờng ộ mƣa - thời gian - tần suất (IDF), từ ó thi t lập
công thức tính cƣờng ộ mƣa cho các trạm o mƣa tự ghi.
2.1.1 Phương pháp xây dựng quan hệ lượng mưa – thời gian – tần suất
Bước 1: Thu thập và tổng hợp tài liệu mưa: Dự tr n tài liệu mư tự ghi 30 năm
(1985 - 2014) củ 15 trạm h tượng: Nh ng giá tr lượng mư lớn nhất năm
tương ứng với các thời đoạn 10’, 30’, 1h, 2h, 3h, 6h, 12h, 24h đã được xác
đ nh. Đây là các mốc thời gi n đặc trưng được nhiều tác giả đã nghi n cứu
thường chọn để xác đ nh qu n hệ DDF.
Bước 2: Lựa chọn hàm phân phối xác suất: Để chọn được hàm phân phối xác
suất phù hợp nhất, iểm đ nh 2 đã được áp dụng với b hàm: Gumbel, Pearson
III và Lognormal. Kết quả hàm Gumbel được chọn để t nh toán tần suất.
Bước 3: Thiết lập quan hệ lượng mưa - thời gian mưa - tần suất :
Thiết lập công thức qu n hệ lượng mư (Hd) với thời gi n mư (d) được biểu th
dưới dạng phương trình s u:
Hd(T ) = a(T). d
n
(T) (2-13)
Trong đó: Hd(T) là lượng mư lớn nhất củ thời đoạn d ứng với chu ỳ lặp lại
T; và n là các th m số được xác đ nh theo phương pháp hồi quy.
Để mô tả ch nh xác hơn qu n hệ này, phương trình qu n hệ H d được xác
đ nh theo h i phạm vi thời gi n như s u:
Hd
1
(T) = a1 (T). d
n1(T)
khi d ≤ d*(T) (2-14)
và Hd
2
(T) = a2 (T). d
n2(T)
khi d*(T) < d ≤ 24 (2-15)
Trong đó: Hd (T) là lượng mư (mm); d là thời gi n mư (h);
a1, a2, n1 và n2 là nh ng th m số củ h i phương trình.
Để đảm bảo sự li n tục củ đường H d gi h i hoảng thời gi n, ứng với
mỗi giá tr T, d* được xác đ nh dự tr n phương trình s u:
a1. (d*)
n1
= a2. (d*)
n2
(2 -16)
10
=>
)ln(
1
exp*
1
2
21 a
a
nn
d (2 -17)
Giá tr củ d* phụ thuộc vào lượng mư và xu thế biến đổi củ mư theo thời
gi n tại mỗi trạm đo mư . Đường qu n hệ Hd được mô tả bởi phương trình (2-
14) và (2-15) và nh ng điểm thực nghiệm có dạng như hình 2.3.
Hình 2.3 Đường qu n hệ Hd được mô tả bởi phương trình (2-14) và (2-15) và
nh ng điểm thực nghiệm
2.1.2 Thiết lập công thức tính cường độ mưa cho các trạm đo mưa tự ghi
Từ công thức t nh độ sâu mư thiết ế đã thiết lập ở (2-13), chuyển đổi thành
cường độ mư theo công thức s u:
d
H
I
(mm/h) (1-12)
Trong đó: H là độ sâu mư (mm), được xác đ nh từ công thức (2.13); d là thời
gi n mư (h). Do đó: I = a.dn-1 (2-18)
2.2 Phƣơng pháp xây dựng các bản ồ ẳng trị lƣợng mƣa thi t k
tƣơng ứng với thời gian mƣa và tần suất khác nhau cho vùng ĐBBB
Hiện n y hi t nh toán quy hoạch, thiết ế các hệ thống ti u, người thiết ế
thường mượn số liệu mư tại các trạm đo mư gần nhất để t nh toán trận mư
thiết ế cho lưu vực ti u trong hi số lượng trạm đo mư tự ghi trong vùng rất
hạn chế, do đó dẫn đến ết quả t nh toán mư thiết ế hông ch nh xác. Để hắc
phục tình trạng này có thể ứng dụng ỹ thuật phân t ch hông gi n để nội suy
mư tại các v tr hông có trạm đo mư nhằm nâng c o độ ch nh xác cho các
10
100
1000
0.1 1 10 100
L
ư
ợ
n
g
m
ư
a
(
m
m
)
Thời gian (h)
Quan hệ DDF - Trạm Phủ Lý
T=2 năm
T=5 năm
T=10 năm
T=20 năm
T=2 năm
T=5 năm
T=10 năm
T=20 năm
11
ết quả xác đ nh. Phần mềm ArcGis đ ng được sử dụng rộng rãi hiện n y, cung
cấp một giải pháp toàn diện từ nhập số liệu, chỉnh lý, phân t ch và phân phối
thông tin tr n mạng Internet tới các cấp độ hác nh u. Các phương pháp nội
suy hông gi n được t ch hợp trong ArcGIS b o gồm hầu hết các phương pháp
nội suy thông dụng như IDW, Spline, Kriging... Đối với vùng ĐBBB, đ hình
t th y đổi n n tác giả lự chọn phương pháp nội suy Spline để t nh toán nội suy
lượng mư theo hông gi n vì phương pháp này cho ết quả t b ảnh hưởng do
mật độ các trạm đo mư hơn so với phương pháp hác.
2.3 Phƣơng pháp xác ịnh MHM thi t k hợp lý cho vùng trồng lúa
Cơ sở củ phương pháp lự chọn mô hình mư thiết ế th ch hợp nhất dự tr n
ết quả mô phỏng mư toàn liệt củ các tác giả: C o (1993); Despotovic
(1996); Alfieri (2007) với nguy n tắc là: MHM ti u thiết ế được gọi là th ch
hợp nhất hi nó tạo r dòng chảy (hệ số ti u) lớn nhất xác đ nh được từ phân
t ch tần suất liệt dòng chảy đo đạc hoặc liệt dòng chảy mô phỏng từ các trận
mư đã đo đạc dự tr n các giả thiết: ô ruộng là hoàn chỉnh; công trình ti u mặt
ruộng là đập tràn chảy tự do với các bước tính toán s u đây:
Bước 1: Xây dựng các mô hình mư thiết kế hác nh u để lựa chọn;
Bước 2: Sử dụng các trận mư thiết ế đã được xác đ nh trước ứng với tần suất
thiết ế P để xác đ nh hệ số tiêu thiết kế, ký hiệu là qTK(P);
Bước 3: Từ tài liệu mư ngày thực đo, tách các trận mư có H ≥ 100mm cho
từng năm;
Bước 4: Mô phỏng quá trình: mư q cho các trận mư xác đ nh ở bước 3
được qmax của từng trận xác đ nh được qmaxmax trong năm.
Bước 5: T nh và vẽ đường tần suất với liệt qmaxmax ứng với tần suất thiết ế P,
xác đ nh được hệ số ti u ứng với P, gọi là qTL(P) (hệ số ti u toàn liệt).
Bước 6: So sánh ết quả t nh qTK(P) và qTL(P) qu chỉ số s i số tương đối q:
%100.
)(
)()(
PTL
PTLPTK
q
q
qq
(2-22)
MHM thiết ế nào cho |q nhỏ nhất thì đó là MHM thiết ế th ch hợp nhất.
Trong đó qtk và qTL được thực hiện bởi một chương trình máy t nh như sơ đồ s u
12
Hình 2.9 Sơ đồ hối mô phỏng hệ số ti u q~t toàn liệt
(Chương trình t nh lập bằng ngôn ng Visu l B sic 6.0 có sơ đồ hối như hình
2.8 và 2.9 đã được iểm đ nh bằng phương pháp so sánh ết quả t nh từ chương
trình và từ phần mềm Exel truyền thống).
Nhập số liệu: Mư thiết ế (Pi),
hả năng ch u ngập củ l , hoi, Ht,
i:= i+1
i:= 1 (i =1÷N)
Giải phương trình s u bằng PP lặp chi đôi
(ẩn số là i)
i = N
END
BEGIN
Đ
S
In ết quả q~t
13
2.4 Phƣơng pháp xác ịnh hệ số hiệu chỉnh lƣu lƣợng thi t k hệ thống
tiêu cho vùng hỗn hợp từ mô hình mƣa giờ và mô hình mƣa ngày
Trong thực tế hiện n y, hi t nh toán ti u cho các hu dân cư, đô th thường
chọn bước thời gi n mư thiết ế là 10, 30 h y 60 ph t tùy theo quy mô lưu
vực, còn hi t nh hệ số ti u và lưu lượng ti u cho vùng nông nghiệp hoặc vùng
hỗn hợp thường chọn bước thời gi n mư thiết ế là 01 ngày, sẽ dẫn đến ết
quả t nh toán lưu lượng ti u thiết ế củ các công trình ti u như nh, cống,
trạm bơm thi n nhỏ, v dụ như nh ti u ch nh củ : trạm bơm H u Hò huyện
Th nh Trì, trạm bơm Phù Đổng ở Gi Lâm; trạm bơm Lạc Tràng ở Phủ Lý...
Hình 2.10 Sơ đồ một HT ti u hỗn hợp dân cư và nông nghiệp(TB: trạm bơm)
Để đánh giá ảnh hưởng củ bước thời gi n mư thiết ế đến ết quả t nh lưu
lượng ti u thiết ế cho các hệ thống ti u hỗn hợp nông nghiệp và hu dân cư.
Luận án lự chọn trận mư thiết ế 5 ngày m x đã xác đ nh được ở mục 2.3 với
bước thời gi n là 1h và 1 ngày lớn nhất để nghi n cứu áp dụng xác đ nh hệ sô
giảm lưu lượng ti u củ hệ thống thông qu hệ số K (được gọi là hệ số hiệu
chỉnh lưu lượng), là tỷ số gi lưu lượng ti u thiết ế t nh theo bước thời gian
1h và lưu lượng ti u thiết ế t nh theo bước thời gi n 1 ngày.
ng
h
Q
Q
K
(2-27)
Trong đó: Qh là lưu lượng ti u củ hệ thống tương ứng MHM giờ (m
3
/s);
Qng là lưu lượng ti u củ hệ thống tương ứng mô hình mư ngày (m
3
/s).
Từ đó thiết lập mối qu n hệ gi lưu lượng ti u t nh theo mô hình mư giờ và
mô hình mư ngày cho một hệ thống ti u giả đ nh. Chọn mô hình SWMM để
S
o
ân
g
Khu daân cö
Khu daân cö
TB
V
uøng luùa
V
u
øn
g
l
u
ùa
Vuøng luùa
Keânh keát hôïp ñöôøng giao thoâng
14
mô phỏng thủy văn, thủy lực cho phần đô th . Vùng nông nghiệp sử dụng
phương pháp hồ chứ mặt ruộng để giải được đường qt. Số liệu này được
nhập vào n t củ mô hình. Sử dụng 2 mô hình tr n ết hợp để mô phỏng mư -
dòng chảy cho toàn bộ lưu vực nghi n cứu theo sơ đồ dưới đây:
Hình 2.11 Sơ đồ hối t nh toán dòng chảy cho lưu vực nghi n cứu
2.5 K t luận chƣơng 2
i) Nhằm cải tiến phương pháp xác cường độ mư thiết ế cho các hệ thống ti u
dân cư, đô th , chương 2 đã giới thiệu phương pháp thiết lập phương trình tính
cường độ mư với thời đoạn ngắn (d = 10 ph t ÷24h) ứng với T = 2, 5, 10 và 20
năm cho các hu vực ĐBBB. ii) Đã đề xuất một phương pháp lự chọn mô hình
- Vẽ sơ đồ hệ thống ti u tr n SWMM
- Nhập các thông số củ toàn bộ lưu vực ti u
(thông số lưu vực đô th , ch thước hình học,
c o độ củ hệ thống nh, o, trạm bơm...)
BẮT ĐẦU
Từ số liệu mư , chiều rộng
tràn, chiều c o tràn..., sử dụng
phương pháp t nh hệ số ti u
cho l xác đ nh quá trình Q~t
từ các ô ruộng.
Nhập các điều iện bi n: Mư , mực nước,
lưu lượng vào (inflows) tại các n t
- Mô phỏng mư -dòng chảy cho các lưu vực đô th
- Diễn toán dòng chảy trong hệ thống ti u
Kiểm tr sự hợp lý củ ết quả mô phỏng
Xuất ết quả t nh toán: Z~t và Q~t tại
các nút.
KẾT THÚC
15
mư thiết ế hợp lý cho l bằng phân t ch tần suất liệt dòng chảy mô phỏng từ
các trận mư đã đo đạc. iii) Đã giới thiệu một phương pháp xác đ nh hệ số hiệu
chỉnh lưu lượng K hi biết tỷ lệ diện t ch l và diện t ch hu dân cư. Từ đó có
thể xác đ nh được lưu lượng ti u thiết ế ứng với bước thời gi n 1h hi biết lưu
lượng ti u thiết ế ứng với bước thời gi n 1 ngày cho các đoạn nh ti u đi qu
hu dân cư h y có bờ nh ết hợp đường gi o thông.
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Xây dựng quan hệ lƣợng mƣa - thời gian - tần và quan hệ cƣờng ộ
mƣa - thời gian - tần suất
Từ ết quả xây dựng qu n hệ Hd thiết lập được h i phương trình cho h i thời
hoảng trước và s u điểm chuyển tiếp, s u đó chuyển đổi thành công thức cường
độ mư theo (2-18) được ết quả trong các bảng 3.6 đến 3.13 như bảng 3.10 minh
họ dưới đây:
Bảng 3.10 Phương trình biểu th qu n hệ I d củ các trạm với T = 10 năm
STT Tên trạm d*(h)
I = ad
n-1
I1 = a1d
n1-1 (khi d ≤ d*) I1 = a2d
n2-1 (khi d > d*) R
2
1 Vĩnh Y n 1,15 I1 = 74,65.d
-0,440
I2 = 80,56.d
-0,67
0,996
2 Sơn Tây 1,40 I1 = 82,96.d
-0,440
I2 = 81,37.d
-0,59
0,997
3 Láng 0,73 I1 = 91,88.d
-0,590
I2 = 86,82.d
-0,67
0,997
4 Hà Đông 0,72 I1 = 94,22.d
-0,560
I2 = 91,43.d
-0,66
0,999
5 Hà Nam 0,86 I1 = 97,23.d
-0,29
I2 = 91,25.d
-0,70
0,995
6 N m Đ nh 1,12 I1 = 88,05.d
-0,42
I2 = 91,93.d
-0,73
0,996
7 Văn Lý 1,19 I1 = 87,38.d
-0,351
I2 = 91,44.d
-0,607
0,998
8 Hưng Y n 1,05 I1 = 81,51.d
-0,41
I2 = 83,12.d
-0,79
1,000
9 Bắc Ninh 1,12 I1 = 88,81.d
-0,45
I2 = 89,59.d
-0,72
0,996
10 Hải Dương 1,13 I1 = 82,80.d
-0,40
I2 = 85,57.d
-0,67
0,995
11 Chí Linh 1,05 I1 = 76,66.d
-0,393
I2 = 78,08.d
-0,762
0,998
12 Ninh Bình 1,42 I1 = 79,11.d
-0,44
I2 = 84,69.d
-0,63
0,996
13 Nho Quan 0,87 I1 = 93,89.d
-0,339
I2 = 89,35.d
-0,668
0,999
14 Thái Bình 1,21 I1 = 72,79.d
-0,400
I2 = 75,47.d
-0,59
0,995
15 Hải Phòng 1,26 I1 = 85,60.d
-0,29
I2 = 94,12.d
-0,70
0,996
16
Các giá tr a, n phụ thuộc vào tài liệu mư của các trạm; nó thể hiện xu thế biến
đổi củ mư theo thời gian; các giá tr a1 ứng với d = 1h.
3.2 K t quả xây dựng các bản ồ ẳng trị mƣa thi t k ứng với thời
gian và tần suất khác nhau cho vùng ồng bằng Bắc Bộ
Căn cứ vào phương pháp xây dựng bản đồ đẳng tr đã được lự chọn và giới
thiệu ở mục 2.3. Tiến hành t nh toán tần suất và xác đ nh lượng mư các thời
đoạn 1h, 3h, 6h, 12h, 24h, 3 ngày, 5 ngày lớn nhất năm ứng với tần suất 10 %.
Sử dụng phần mềm ArcGis 10 với phương pháp nội suy Spline để mô tả sự
phân bố củ mư theo hông gi n vùng ĐBBB như hình 3.15 đến 3.15h.
Hình 3.15a – Hình 3.15h: Phân bố lượng mư thời đoạn 1h m x – 5 ngày max
củ các trạm ứng với P = 10%
Luận án cũng đã xây dựng các bản đồ đẳng tr th m số củ các phương trình
cường độ mư lớn nhất năm ứng với tần suất thiết ế 10% (Hình 3.16a, b, c, d).
Hình 3.16a – Hình 3.16d: Bản đồ đẳng tr th m số 1; n1; a2; n2 củ phương
trình cường độ mư với P = 10%
17
Kết quả phân t ch mư theo hông gi n cho thấy lượng mư phân bố hông đều
theo hông gi n và thời gi n. Mư lớn tập trung chủ yếu ở hu vực Hà Nội, Hà
N m, Hải Phòng. Khu vực có lượng mư thấp nhất phổ biến ở Hưng Y n, Bắc
Ninh, Hải Dương. Dự vào các bản đồ này có thể xác đ nh được lượng mư tại
các v tr hông có trạm đo mư để phục vụ cho công tác quy hoạch, thiết ế
các hệ thống ti u nước hu vực dân cư, đô th , công nghiệp trong vùng.
3.3 K t quả xác ịnh mô hình mƣa thi t k hợp lý cho vùng trồng lúa
ứng dụng cho khu vực Hà Nam
Với các bước t nh toán xác đ nh mô hình mư ti u thiết ế cho vùng trồng l
bằng phương pháp mô phỏng toàn liệt các trận mư đã xảy r trong thực tế đã
được giới thiệu chi tiết tại mục 2.3, tiến hành t nh toán được ết quả chỉ số s i
số tương đối q xác đ nh từ mô phỏng mư thiết ế và mô phỏng mư toàn liệt
được tổng hợp vào bảng 3.37 dưới đây.
Bảng 3.37 Bảng tổng hợp ết quả xác đ nh chỉ số s i số tương đối q
MHM btràn (m/ha) qTK (10%) qTL (10%) q (%)
A1 btràn
1
= 0,33 12,06 15,57 22,5 %
A2 btràn
2
= 0,29 13,75 14,97 8,15 %
A3 btràn
3
= 0,35 16,81 16,59 1,30 %
A4 btràn
4
= 0,38 13,60 16,85 19,30 %
A5 btràn
5
= 0,43 10,87 17,11 36,50 %
B1 btràn
6
= 0,41 13,81 16.87 18,14 %
B2 btràn
7
= 0,32 16,76 16.24 3,20 %
B3 btràn
8
= 0,42 18,33 17.03 7,63 %
Căn cứ vào ết quả xác đ nh ở bảng 3.34, t thấy với mô hình mư thiết ế 5
ngày m x dạng 3 cho ết quả xác đ nh s i số q có giá tr s i số tuyệt đối nhỏ
nhất (q = 1,3%). Vậy mô hình mư th ch hợp nhất được lự chọn để t nh ti u
cho l tại hu vực Phủ Lý là mô hình mư 5 ngày m x có đỉnh mư rơi vào
ngày thứ 3 (hình 3.23).
18
Hình 3.23 Mô hình mư thiết ế 5 ngày m x – Hà Nam
3.4 K t quả xây dựng hệ số hiệu chỉnh lƣu lƣợng vùng tiêu hỗn hợp
Luận án nghi n cứu một hệ thống giả đ nh cho vùng hỗn hợp. Hệ thống ti u
được lự chon làm cơ sở để nghi n cứu là hệ thống ti u Lạc Tràng Hà Nam
trong đó có 2 đối tượng ch nh là đất dân cư đô th và đất trồng l đ ng có sự
chuyển đổi nh nh về tỷ lệ sử dụng đất ( hình 3.36). Lự chọn trận mư thiết ế
5 ngày m x củ trạm Phủ Lý đã xác đ nh được ở mục 3.3 với bước thời gi n là
1h và 1 ngày để áp dụng xác đ nh hệ số hiệu chỉnh lưu lượng ti u củ hệ thống
K (là tỷ số gi lưu lượng ti u thiết ế t nh theo bước thời gi n 1h và bước thời
gian 1 ngày) cho h i trường hợp:
i) Chư xét đến ảnh hưởng củ hồ điều hò trong hệ thống (t nh toán sơ bộ)
ii) Có xét đến ảnh hưởng củ hồ điều hò (với hồ = 2% HT ) thuộc hu ruộng
l trước hi đổ vào nh để giảm nhỏ hệ số ti u s u hi đã tr bớt một phần
lượng nước cần ti u tr n ruộng l .
Hình 3.24 Sơ đồ hệ thống ti u vùng hỗn hợp trồng l và hu dân cư
3.4.1 Thiết lập các thông số giả định của hệ thống
0
50
100
150
200
250
1 2 3 4 5
L
ƣ
ợ
n
g
m
ƣ
a
(
m
m
)
t (ngày)
Be
å h
uùt
Cöûa xaû
Luùa LuùaLuùaLuùa
Luùa Luùa Luùa
Khu daân cö
S
o
ân
g
C
h
a
âu
19
Bảng 3.39 Bảng tổng hợp diện t ch hu ti u củ hệ thống theo các phương án
PA
Giả
đ nh
Tổng diện
tích (ha)
Trường hợp
tính toán
Diện t ch l
(ha)
Tỷ lệ
%
Diện t ch dân
cư (h )
Tỷ lệ
%
1 300
TH 1 240 80 60 20
TH 2 210 70 90 30
TH 3 180 60 120 40
TH 4 150 50 150 50
TH 5 120 40 180 60
TH 6 90 30 210 70
2 500
TH 1 400 80 100 20
TH 2 350 70 150 30
TH 3 300 60 200 40
TH 4 250 50 250 50
TH 5 200 40 300 60
TH 6 150 30 350 70
3 1000
TH 1 800 80 200 20
TH 2 700 70 300 30
TH 3 600 60 400 40
TH 4 500 50 500 50
TH 5 400 40 600 60
TH 6 300 30 700 70
3.4.2 Xây dựng hệ số hiệu chỉnh lưu lượng trong trường hợp chưa xét đến
ảnh hưởng của hồ điều hòa trong hệ thống.
Từ ết quả t nh lưu lượng theo mô hình mư giờ và ết quả t nh lưu lượng theo
mô hình mư ngày thiết lập được hệ số hiệu chỉnh lưu lượng ti u củ hệ thống
như bảng 3.42 dưới đây:
Bảng 3.42 Bảng tổng hợp ết quả t nh hệ K không ể hồ điều hò
PA
Giả
đ nh
Tổng diện
tích (ha)
Trường hợp
tính toán
l = Slúa/Sht
(ha)
Qh (m
3/s) Qng (m
3/s) K = Qh/Qng
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
1 300
TH 1 0.8 15.2 4.08 3.73
TH 2 0.7 18.67 4.19 4.46
TH 3 0.6 21.56 4.3 5.01
20
PA
Giả
đ nh
Tổng diện
tích (ha)
Trường hợp
tính toán
l = Slúa/Sht
(ha)
Qh (m
3/s) Qng (m
3/s) K = Qh/Qng
TH 4 0.5 25.26 4.42 5.71
TH 5 0.4 28.75 4.53 6.35
TH 6 0.3 32.07 4.64 6.91
2 500
TH 1 0.8 25.5 6.8 3.75
TH 2 0.7 30.38 6.98 4.35
TH 3 0.6 36.28 7.17 5.06
TH 4 0.5 41.09 7.36 5.58
TH 5 0.4 45.88 7.55 6.08
TH 6 0.3 50.03 7.74 6.46
3 1000
TH 1 0.8 46.95 13.59 3.45
TH 2 0.7 50.96 13.97 3.72
TH 3 0.6 60.56 14.34 3.94
TH 4 0.5 63.17 14.72 4.16
TH 5 0.4 64.44 15.09 4.27
TH 6 0.3 69.98 15.85 4.42
Căn cứ vào số liệu ết quả ở cột (4) và cột (7) củ bảng 3.42, vẽ được biểu đồ
qu n hệ gi tỷ số l = Slúa/SHT và giá tr hệ số hiệu chỉnh K = Qh/Qng.
Hình 3.27 Qu n hệ gi hệ số K và tỷ số l
Nhận xét: Kết quả cho thấy, khi hệ số l càng giảm thì hệ số K tăng l n (nghĩ
là lưu lượng t nh theo mô hình mư giờ sẽ tăng). Đối với hệ thống có diện t ch
phụ trách nhỏ (TH1, TH2), đường qu n hệ lK có độ dốc lớn (K=3,73 ÷ 6,9);
còn hệ thống phụ trách diện t ch lớn (S = 1000 h ) đường qu n hệ l K có độ
dốc nhỏ (K = 3,45 ÷ 4,42), có xu thế nằm ng ng và tách biệt với h i đường tr n.
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
0 0.5 1
K
αl = Slúa/SHT
Biểu đồ quan hệ giữa K và l chưa kể hồ điều hòa
S=300
S=500
S=100
0
21
3.4.3 Xây dựng hệ số hiệu chỉnh lưu lượng có xét đến ảnh hưởng của hồ
điều hòa
Hiện n y giải pháp thường được đề xuất trong các dự án quy hoạch thủy lợi là
cải tạo một số o hồ đã có hoặc chuyển đổi một số diện t ch đất nông n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_cai_tien_phuong_phap_xac_dinh_mo.pdf