CHƢƠNG III
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ NƢỚC DÂNG TRONG BÃO
KHU VỰC VEN BIỂN MIỀN TRUNG
3.1. Tổng quan khu vực nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu có bờ biển trải dài theo hướng Tây Bắc -
Đông Nam, phía Tây chủ yếu là những dãy núi dọc bờ, phía Đông
tiếp giáp biển Đông và là dải đất hẹp nhất nước ta. Địa hình khu vực
được chia thành các vùng chính: núi cao, đồi và trung du, đồng bằng,
bãi cát và cồn cát ven biển bị chia cắt bởi các dãy núi sát biển và các
cửa sông. Địa hình đáy biển có xu thế dốc dần từ Bắc vào Nam và
thường có đáy dốc ở khu vực có dãy núi sát biển. Khu vực Quảng
Bình có đáy thoải, đường đẳng sâu -20m cách bờ hơn 20km, nhưng
dốc dần về phía Nam và tại Vĩnh Linh (Quảng Trị) chỉ cách bờ hơn
2km. Từ Thừa Thiên - Huế đến Quảng Nam có địa hình tương đối
dốc, đường đẳng sâu -20m chỉ cách bờ từ 2km đến 8km. Từ phía
nam Đà Nẵng đến Quang Nam, địa hình đáy có xu hướng thoải
hơn, đường đẳng sâu -20km cách bờ khoảng 6-9km.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 699 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học tính toán và đánh giá tác động của nƣớc dâng bão đến khu vực ven bờ biển Thừa Thiên-Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 
tham số bão. hương pháp này rất hạn chế khi không có chuỗi số liệu 
đủ dài và thường chỉ đúng cho các khu vực gần trạm quan trắc và có 
số liệu quan trắc nhiều năm về bão và nước dâng bão 
 hương pháp mô hình số trị mô phỏng nước dâng bão dựa trên 
 5 
hệ phương trình nước nông (2 hoặc 3 chiều) khắc phục được những 
thiếu sót do không đủ số liệu đo đạc thực nghiệm, giảm chi phí và 
cho phép tính toán, dự báo diễn biến của hiện tượng theo rất nhiều 
kịch bản giả định trong tương lai. Trước đây, các mô hình số trị mô 
phỏng nước dâng bão còn nhiều hạn chế do một số nguyên nhân: (1) 
thường chỉ mô phỏng, tính toán các hiện tượng riêng lẻ như thủy 
triều, sóng, nước dâng bão; (2) lưới tính toán thô, không bao quát chi 
tiết địa hình ven bờ; (3) nhiều hiệu ứng ảnh hưởng tới nước dâng bão 
trong hệ phương trình bị bỏ qua. Gần đây, nhờ sự hỗ trợ của các lý 
thuyết tính toán hiện đại và hệ thống máy tính tốc độ cao, một loạt 
mô hình mô phỏng nước dâng bão ra đời như: mô hình thương mại 
Delft-3D, ike21, các mô hình mã nguồn mở , S, 
 ECC ... và các mô hình sóng dài phi tuyến do nhiều cá nhân tự 
phát triển sử dụng lưới tam giác, lưới cong và lưới lồng có thể thực 
hiện chi tiết cho vùng ven bờ. 
Trong thực tế, sóng biển có vai trò đáng kể tới nước dâng tổng 
cộng trong bão, tuy nhiên, do sự phức tạp của hiện tượng nên thời 
gian đầu nước dâng do sóng mới chỉ tính toán theo các công thức 
giải tích Longuet-Higgins và Stewart (1962, 1963, 1964) [52, 53, 
54]. ần đây, nước dâng do sóng trong bão đã được nghiên cứu bằng 
các mô hình số trị tích hợp như: Funakoshi và nnk (2008) [36] kết 
hợp 2 mô hình nước dâng bão ADCIRC và mô hình sóng SWAN đã 
chỉ ra rằng, nước dâng do sóng có thể đóng góp từ 10-15% vào nước 
dâng tổng cộng trong bão; Chen và nnk (2008) [28] kết hợp mô hình 
nước dâng do bão và mô hình sóng đưa ra kết luận rằng, trong cơn 
bão atrina năm 2005 tại Hoa Kỳ, nước dâng do các hiệu ứng sóng 
ven bờ chiếm tới 80% mực nước dâng cực trị trong khi các ảnh 
hưởng khác như thủy triều, sóng bề mặt và nước dâng do gió chỉ 
 6 
đóng góp 20%; Sooyoul im và nnk (2007) đã xây dựng mô hình 
nước dâng bão tích hợp thủy triều và sóng biển (Surge Wave and 
Tide - SuW T) có thiết kế lưới lồng [46], mô hình đã được áp dụng 
tính nước dâng bão tại vịnh Tosa - Nhật Bản cho kết quả rất phù hợp 
với số liệu đo đạc so với các mô hình không tính đến nước dâng do 
sóng [47, 48, 50]. 
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc 
Các nghiên cứu về nước dâng do bão ở Việt Nam đã được thực 
hiện từ khá lâu và nhiều mô hình, công nghệ dự báo nước dâng bão 
đã được nghiên cứu áp dụng và phát triển. Trước đây, hướng thống 
kê và biểu đồ thường được áp dụng thì hiện nay, chủ yếu nghiên cứu 
nước dâng bằng mô hình số trị theo 3 hướng chính: tự xây dựng mô 
hình, nghiên cứu phát triển mô hình mã nguồn mở và sử dụng mô 
hình thương mại nước ngoài. Ngoài các nghiên cứu được thực hiện 
trong các luận án (Vũ Như Hoán, Đỗ Ngọc Quỳnh, Lê Trọng Đào, 
Bùi Xuân Thông, Đinh Văn ạnh, Nguyễn Thị Việt Liên, Nguyễn 
Vũ Thắng, Nguyễn Xuân Hiển...), cho tới nay đã có nhiều nghiên 
cứu trong các đề tài, công trình phục vụ tính toán, dự báo nước dâng 
bão tại Việt Nam [2, 4, 9, 10, 12-17, 20, 21, 24]. Tuy nhiên, các công 
trình nghiên cứu trên chủ yếu mới xét đến ảnh hưởng của thủy triều, 
nước dâng do sóng gần đây mới được đề cập theo công thức thực 
nghiệm [6]. 
Bên cạnh xây dựng các mô hình, công nghệ phục vụ tính toán 
dự báo, gần đây nghiên cứu nguy cơ nước dâng đang được quan tâm, 
trong đó phương pháp Monte-Carlo đã được áp dụng để xây dựng 
tập hợp bão phát sinh thống kê [12, 14, 22, 25, 30, 71]. 
1.3. Kết luận Chƣơng I 
Nước dâng trong bão ngoài do tác động của độ giảm áp và ứng 
 7 
suất gió thì nước dâng do sóng cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể, vì vậy 
nghiên cứu nước dâng trong bão cần thiết phải xét đến ảnh hưởng 
của sóng. Các nghiên cứu về nước dâng do sóng đã được thực hiện 
khá lâu trên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam vẫn còn mới mẻ, nhất là 
hướng nghiên cứu bằng mô hình số trị. Từ đó, luận án đã xác định 
được hướng nghiên chính như sau: 
- Nghiên cứu nước dâng trong bão có xét đến ảnh hưởng của 
thủy triều và sóng biển bằng mô hình số trị tích hợp. 
- Đánh giá nước dâng trong bão trong giai đoạn 1951-2014 và 
theo các chu kỳ lặp nhiều năm cho vùng ven biển miền Trung từ 
Quảng Bình đến Quảng Nam. 
CHƢƠNG II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN 
ĐÁNH GIÁ NƢỚC DÂNG TRONG BÃO 
2.1. Mô hình tích hợp tính toán nƣớc dâng trong bão 
Luận án sử dụng mô hình tích hợp thủy triều, sóng biển và nước 
dâng trong bão (SuWAT-Surge Wave and Tide) được xây dựng tại 
đại học yoto Nhật Bản [46, 48, 49] gồm 2 mô hình thành phần: mô 
hình thủy triều và nước dâng và mô hình sóng SWAN [66]. Mô hình 
cho phép thiết lập một số lớn các miền tính lồng nhau. 
Hệ phương trình nước nông phi tuyến 2 chiều mô phỏng thủy 
triều và nước dâng trong bão có xét đến thành phần ứng suất bức xạ 
sóng được mô tả như sau: 
   
   
2 2 2
2 2
2 2 2
2 2
0
1 1
1 1
x x
S b x h
w w
y y
S b y h
w w
M N
t x y
M M MN P M M
gd fN d F A
x x d y d x x x y
N N NM P N N
gd fM d F A
t y d x d y y x y
 
 
 
 
  
  
  
      
         
      
      
          
      
   
   
   
   
   
   
(2.1) 
(2.2) 
(2.3) 
(2.1) 
(2.2) 
(2.3) 
 8 
Trong đó:  là dao động mực nước bề mặt [m]; M, N: lưu lượng 
trung bình theo độ sâu hướng x và y (m3/s); f : tham số Coriolis; P: áp 
suất khí quyển (hPa); g: gia tốc trọng trường (m/s2); d: độ sâu tổng 
cộng d= +h (m); hA : khuếch tán rối theo phương ngang; w : mật 
độ nước (kg/m3); xF , yF : lực gây bởi ứng suất bức xạ sóng (kg/ms
2
); 
b là ứng suất đáy (kg/ms
2), được tính theo công thức: 
2
7/3b
M
gn M
d
  
n : hệ số nhám Manning (m/s1/3); s : ứng suất bề mặt (kg/ms
2
) 
được xác định như sau: 
10 10W Ws a DC 
Trong đó: a : mật độ không khí (kg/m
3
); 10W : vận tốc gió 
trung bình tại độ cao 10m trên bề mặt biển (m/s); DC : hệ số kéo. 
Trong trường hợp mô hình không xét đến sóng biển, hệ số CD được 
tính theo mối liên hệ với vận tốc gió của Honda và itsuyasu (1980) 
như sau [46]: 
3
3
(1.290 0.024 ) 10 (W 8 / )
(0.58 0.063 ) 10 (W>8m/s)
D
W m s
C
W
  
 
 
Trong trường hợp mô hình có xét đến ảnh hưởng của sóng, khi 
đó ứng suất bề mặt sẽ bao gồm ứng suất do gió và ứng suất sóng và 
hệ số CD được tính từ mô hình SW N theo mối liên hệ sau [65]: 
Trong đó: u*: vận tốc ma sát; U(z): tốc độ gió ở độ cao z; z0: độ 
dài nhám; ze: độ dài nhám hiệu dụng. 
Sự khác biệt của hệ số CD và thành phần bức xạ sóng được bổ 
(2.12) 
(2.19) 
(2.19) 
 (2.12) 
(2.4) 
(2.13) 
 9 
xung trong phương trình nước nông phi tuyến 2 chiều là nguyên 
nhân gia tăng nước dâng trong bão khi xét đến ảnh hưởng của sóng. 
 ô hình tích hợp SuW T có khả năng tính toán theo 6 phương 
án khác nhau: chỉ tính thủy triều; chỉ tính nước dâng do bão; chỉ tính 
sóng; nước dâng do bão kết hợp thủy triều; nước dâng do bão kết 
hợp với sóng; nước dâng do bão kết hợp với đồng thời cả thủy triều 
và sóng. 
2.2. Mô hình bão giải tích 
Mô hình bão giải tích của Fujita, 1952 [35] được sử dụng để tái 
tạo trường gió, áp cho các cơn bão thực tế và tập hợp bão phát sinh 
thống kê. Các thông số được sử dụng để tính toán trường gió, áp 
trong bão bao gồm: vị trí tâm bão; áp suất tâm bão, tốc độ di chuyển 
và bán kính gió cực đại. 
2.3. Phƣơng pháp xây dựng tập hợp bão phát sinh thống kê 
(phƣơng pháp Monte-Carlo) 
 hương pháp Monte-Carlo với sự trợ giúp của các hàm xác 
suất thống kê, phần mềm thống kê BestFit, phần mềm GIS và ngôn 
ngữ lập trình MS Visual Basic được sử dụng để xây dựng tập hợp 
bão phát sinh thống kê (bão giả định). Cơ sở phương pháp dựa trên 
quy luật phân bố của các tham số bão thực tế (tọa độ, áp suất tại 
tâm bão, hướng và tốc độ di chuyển của tâm bão) từ đó xác định 
qu đạo và tham số của các cơn bão có thể xuất hiện trong tương 
lai nhiều năm [13, 14]. 
2.4. Kết luận Chƣơng II 
Các phương pháp nghiên cứu chính được phân tích và luận giải 
gồm: (1) Mô hình tích hợp SuWAT, gồm 2 mô hình thành phần là 
mô hình thủy triều, nước dâng và mô hình sóng SWAN. Trong đó 
ảnh hưởng của sóng tới nước dâng được thể hiện thông qua thành 
 10 
phần ứng suất bức xạ sóng và ứng suất bề mặt được bổ sung trong 
hệ phương trình nước nông phi tuyến 2 chiều của mô hình thủy 
triều và nước dâng bão; (2) Mô hình bão giải tích của Fujita để tái 
tạo trường gió, áp trong bão; (3) hương pháp onte-Carlo xây 
dựng tập hợp bão phát sinh thống kê. 
CHƢƠNG III 
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ NƢỚC DÂNG TRONG BÃO 
KHU VỰC VEN BIỂN MIỀN TRUNG 
3.1. Tổng quan khu vực nghiên cứu 
Khu vực nghiên cứu có bờ biển trải dài theo hướng Tây Bắc - 
Đông Nam, phía Tây chủ yếu là những dãy núi dọc bờ, phía Đông 
tiếp giáp biển Đông và là dải đất hẹp nhất nước ta. Địa hình khu vực 
được chia thành các vùng chính: núi cao, đồi và trung du, đồng bằng, 
bãi cát và cồn cát ven biển bị chia cắt bởi các dãy núi sát biển và các 
cửa sông. Địa hình đáy biển có xu thế dốc dần từ Bắc vào Nam và 
thường có đáy dốc ở khu vực có dãy núi sát biển. Khu vực Quảng 
Bình có đáy thoải, đường đẳng sâu -20m cách bờ hơn 20km, nhưng 
dốc dần về phía Nam và tại Vĩnh Linh (Quảng Trị) chỉ cách bờ hơn 
2km. Từ Thừa Thiên - Huế đến Quảng Nam có địa hình tương đối 
dốc, đường đẳng sâu -20m chỉ cách bờ từ 2km đến 8km. Từ phía 
nam Đà Nẵng đến Quang Nam, địa hình đáy có xu hướng thoải 
hơn, đường đẳng sâu -20km cách bờ khoảng 6-9km. 
Khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa, bị chi phối bởi gió 
mùa Đông Bắc khô lạnh và Tây Nam nóng ẩm. Nhiệt độ trung bình 
mùa đông 20 - 25oC, mùa hè trên 25oC. Lượng mưa trung bình năm 
thuộc loại cao của cả nước, phổ biến từ 2.190-3.050mm và tập 
trung từ tháng IX-XI chiếm hơn 70% tổng lượng mưa năm. Gió 
(a) 
 11 
thịnh hành hướng Đông Bắc và Bắc trong mùa đông, hướng Tây 
Nam và Nam trong mùa hè. Gió mạnh từ cấp 8 trở lên chủ yếu xuất 
hiện vào các tháng mùa Đông hoặc vào thời gian bão, áp thấp nhiệt 
đới ( TNĐ) ảnh hưởng đến khu vực. Sóng biển thịnh hành hướng 
Đông và Đông Bắc, độ cao trung bình từ 1,0-1,5m, cực đại 3,0-
4,0m trong mùa đông; hướng Nam và Tây Nam, độ cao trung bình 
từ 1,0 - 1,1m, cực đại 2,0 - 3,0m trong mùa hè. Thuỷ triều chủ yếu 
mang tính chất bán nhật triều không đều, riêng vùng Thuận An 
(Thừa Thiên - Huế) có tính chất bán nhật triều đều. Mùa bão 
thường từ tháng VI-XII. Trong giai đoạn 1951-2014, số lượng bão 
trung bình gần 0,7 cơn/năm và có xu hướng giảm nhưng bão từ cấp 
10 trở lên có xu hướng tăng, riêng bão mạnh từ cấp 12 trở lên 
chiếm 28,3%. Bão đổ bộ thường gây nước dâng lớn do vùng biển 
thoáng, địa hình đáy nông và thoải. Đã có nhiều cơn bão gây nước 
dâng lớn tại khu vực này như: bão Cecil (10/1985) gây nước dâng 
cao 1,69m tại Thanh Khê - Quảng Bình, bão Becky (10/1990) là 
1.84m tại Thanh Khê - Quảng Bình, bão Xangsane (9/2006) là 1,4m 
tại Sơn Trà - Đà Nẵng, bão Ketsena (9/2009) là 1,6m tại Hội An - 
Quảng Nam... Trong quá khứ, còn nhiều cơn bão mạnh có thể đã gây 
nước dâng lớn hơn rất nhiều nhưng đã không được ghi nhận không 
có trạm đo hoặc không có điều kiện điều tra khảo sát, như bão mạnh 
Harriet tháng 7/1971 với cấp gió trên cấp 14 đổ bộ vào Quảng Trị, 
bão Tida tháng 9/1964 đổ bộ vào Quảng Bình với cấp gió 12. 
3.2. Tƣơng tác thủy triều, sóng biển và nƣớc dâng trong bão 
3.2.1. Số liệu đầu vào cho mô hình 
Mô hình SuW T được thiết kế trên lưới vuông và lồng 3 lớp: 
lưới Biển Đông (D1) từ 8o-22oN, 105o- 120oE, độ phân giải 4 phút 
(khoảng 7,4 km); lưới khu vực (D2) từ 12o-18oN, 106o- 111oE, độ 
 12 
phân giải 1 phút (1.85km); lưới địa phương (D3), độ phân giải 0,5 
phút (khoảng 925m), vị trí được xác định cho từng cơn bão cụ thể. 
Dữ liệu địa hình được lấy từ GEBCO (M ) và số liệu bản đồ số địa 
hình đáy biển tỉ lệ 1/100.000 của Tổng cục Biển và Hải đảo. 
Điều kiện biên lỏng: lưới Biển Đông sử dụng hằng số điều hòa 
của 16 sóng triều từ mô hình thủy triều toàn cầu, các lưới khu vực và 
địa phương sử dụng kết quả tính mực nước và dòng chảy từ lưới thô. 
Tại các biên cứng áp dụng điều kiện phản xạ toàn phần. 
3.2.2. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình 
3.2.2.1. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình bão giải tích 
Mô hình bão giải tích đã được kiểm chứng cho cơn bão Usagi 
(8/2001), Xangsane (9/2006) và Ketsena (9/2008) đã cho kết quả khá 
phù hợp với số liệu quan trắc, thí dụ minh họa cho trường hợp bão 
Xangsane như trên Hình 3.11. 
3.2.2.2 Hiệu chỉnh và kiểm định thủy triều 
Thủy triều dự tính từ các hằng số điều hòa tại một số trạm hải 
văn được sử dụng để hiệu chỉnh và kiểm định để xác định hệ số 
nhám phù hợp. Kết quả đã chọn được hệ số nhám phù hợp nhất là 
n=0,020 cho vùng phía Bắc và n=0,025 cho vùng Trung và Nam bộ 
Hình 3.11. So sánh áp suất khí quyển và vận tốc gió tính toán và quan 
trắc tại trạm Sơn Trà (a) và trạm Huế (b) bão Xangsane tháng 9/2006 
960
970
980
990
1000
1010
1020
9/29/06 12:00 9/30/06 0:00 9/30/06 12:00 10/1/06 0:00 10/1/06 12:00
Thời gian (giờ)
Á
p
 s
u
ất
 k
h
í 
q
u
y
ển
 (
m
il
li
b
ar
)
0
5
10
15
20
25
30
35
V
ận
 t
ố
c 
g
ió
 (
m
/s
)
Mô hình
Quan trắc
Trạm hải văn Đà Nẵng
(a) 
985
990
995
1000
1005
1010
1015
1020
9/29/06 0:00 9/29/06 12:00 9/30/06 0:00 9/30/06 12:00
Thời gian (giờ)
Á
p
 s
u
ất
 k
h
í 
q
u
y
ển
 (
m
il
li
b
ar
)
0
5
10
15
20
25
30
V
ận
 t
ố
c 
g
ió
 (
m
/s
)
Trạm khí tượng Huế
(b) 
 13 
-0.6
-0.4
-0.2
0
0.2
0.4
0.6
4/7/2014 0:00 4/8/2014 0:00 4/9/2014 0:00 4/10/2014 0:00
Thời gian (giờ)
ự
c 
nư
ớ
c 
(m
)
HSĐH n-0.020
n-0.025 n-0.028
Sơn Trà
(Hình 3.14). Tại trạm Sơn Trà sai số bình phương trung bình 
(RMSE) là 4cm, sai số tuyệt đối lớn nhất là 6 cm trong tháng 
11/2014 (Hình 3.16(b)). Bộ hệ số nhám trên được sử dụng trong tính 
toán sóng và nước dâng trong bão ở các nội dung tiếp theo. 
3.2.2.3 Kiểm định sóng biển 
 ô hình được kiểm định với số liệu quan trắc sóng tại các trạm 
phao trong bão Wukong (9/2000) và Usagi (8/2001). ết quả cho 
thấy, mô hình mô phỏng tương đối tốt sự biến đổi độ cao sóng theo 
thời gian, tuy nhiên giá trị tính toán có thiên hướng thấp hơn quan 
trắc (Hình 3.18). 
Hình 3.16(b). Kiểm định thủy 
triều tại Sơn Trà tháng 11/2014 
-1
-0.5
0
0.5
1
11/4/2014 0:00 11/9/2014 0:00 11/14/2014 0:00 11/19/2014 0:00 11/24/2014 0:00 11/29/2014 0:00
Thời gian (giờ)
M
ự
c
n
ư
ớ
c
(
m
)
HSĐH
Mô hình
NASH=0.89 Sơn Trà
(b) 
Hình 3.14. Hiệu chỉnh thủy triều 
với các hệ số nhám tại Sơn Trà 
Hình 3.18. Dao động theo thời gian độ cao sóng có nghĩa tại trạm phao 01 
trong bão Usagi (7/2000) và trạm phao 02 trong bão Usagi (8/2001) 
 14 
3.2.2.4. Tương tác thủy triều, sóng biển và nước dâng trong bão 
Tương tác giữa thủy triều, sóng biển và nước dâng trong bão 
được phân tích dựa trên kết quả tính toán thủy triều, nước dâng và 
sóng biển trong bão Xangsane (9/2006) đổ bộ vào Đà Nẵng. 
a) Ảnh hưởng của sóng biển tới nước dâng trong bão: 
 Ảnh hưởng của thủy triều và sóng tới nước dâng bão được phân 
tích theo các phương án tính toán: không xét đến triều và sóng biển; 
xét đến triều và không xét đến sóng; xét đến sóng và không xét đến 
thủy triều; xét đến đồng thời triều và sóng. Các phương án tính toán 
so với quan trắc tại trạm Sơn Trà cho thấy, ảnh hưởng của thủy triều 
là không đáng kể nhưng ảnh hưởng của sóng biển là rất đáng kể, 
chênh lệch trong trường hợp có và không xét đến của sóng là khá 
lớn, khoảng 20-30 cm (Hình 3.20). Kết quả tính toán tại các vị trí 
khác cũng cho thấy, nước dâng do sóng chiếm một tỷ lệ đáng kể và 
khi xét đến ảnh hưởng của sóng, giá trị nước dâng gần với số liệu 
quan trắc hơn trường hợp không xét đến ảnh hưởng của sóng (Hình 
3.21). 
Phân bố nước dâng lớn nhất trong bão khi xét đến sóng cũng 
tăng đáng kể về phạm vi và độ lớn như trên Hình 3.22 
Hình 3.20. Dao động nước dâng 
trong bão tại trạm Sơn Trà theo các 
phương án tính toán 
-0.4
-0.2
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
1.4
1.6
9/28/2006 19:12 9/29/2006 19:12 9/30/2006 19:12 10/1/2006 19:12
Thời gian (giờ)
N
ư
ớ
c 
d
ân
g
 (
m
)
Quan trắc
 hông thủy triều và sóng
Có thủy triều-không sóng
 hông có thủy triều-có sóng
Có thủy triều và sóng
Nước dâng 
do sóng
Hình 3.21. Nước dâng trong 
bão Xangsane (9/2006) tại các 
vị trí 
 15 
Kiểm nghiệm nước dâng do sóng tại trạm Sơn Trà cũng đã được 
tiến hành cho bão Ketsena (9/2009) và bão Nari (10/2013) cho thấy, 
nước dâng do sóng khoảng 25cm trong bão Ketsena, 20cm trong bão 
Nari (Hình 3.25). 
Hình 3.25. Dao động của nước dâng tại trạm Sơn Trà trong bão etsena 
9/2009 (a) và Bão Nari 10/2013 (b) - trường hợp mô hình có và không xét 
đến ảnh hưởng của sóng 
Nghiên cứu ảnh hưởng của thủy triều khu vực nghiên cứu và 
sóng biển tới nước dâng trong bão được thực hiện với giả thiết cơn 
bão có qu đạo và cấp giống cơn bão Xangsane (9/2006) nhưng đổ 
bộ vào Quảng Bình và Quảng Nam tại các thời điểm thủy triều khác 
nhau (đây là 2 vị trí có biên độ thủy triều lớn nhất trong khu vực). Có 
thể nhận thấy: độ lớn nước dâng có xu hướng giảm không đáng kể 
khi mực nước triều tăng, trong khi đó nước dâng do sóng có đóng 
Hình 3.22. Phân bố nước dâng bão lớn nhất trong trường hợp không (a) 
và có (b) tính đến nước dâng do sóng 
 16 
góp đáng kể, từ 20-35% nước dâng tổng cộng trong bão (Hình 3.27). 
Hình 3.1. Nước dâng do bão ứng với mực triều khác nhau 
cho trường hợp có và không xét đến ảnh hưởng của sóng 
tại: (a) Cửa Gianh và (b) Tam Kỳ 
b) Ảnh hưởng thủy triều và nước dâng trong bão tới sóng biển được 
đánh giá qua sự khác biệt giữa trường hợp tính sóng trên nền mực 
nước trung bình và trên nền thủy triều và nước dâng trong bão. Kết 
quả tính sóng tại trạm Sơn Trà trong bão Xangsane (9/2006) cho 
thấy, hiệu ứng thủy triều và nước dâng trong bão đã làm tăng độ 
cao sóng trong bão, nhất là khu vực sóng lớn quanh tâm bão và khu 
vực ven bờ khi độ sâu tăng đáng kể do thủy triều và nước dâng bão. 
Nhận định này đã được kiểm chứng thêm khi phân tích biến 
(a) 
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
-1 -0.5 0 0.5 1
 ực triều (m)
N
ư
ớ
c 
d
ân
g
 (
m
)
0
10
20
30
40
50
P
(%
)
Xét đến sóng
 hông xét đến sóng
 hần trăm nước dâng do sóng 
(b) 
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
-1 -0.5 0 0.5 1
 ực triều (m)
N
ư
ớ
c 
d
ân
g
 (
m
)
0
10
20
30
40
50
P
(%
)
Xét đến sóng
 hông xét đến sóng
 hần trăm nước dâng do sóng
Hình 3.28. Phân bố độ cao lớn nhất của sóng có nghĩa (Hsig.) cho trường 
hợp mô hình có (a) và không (b) tính đến tương tác với thủy triều và nước 
dâng trong bão 
 17 
trình độ cao sóng có nghĩa theo thời gian tại hai vị trí có độ sâu khác 
nhau gần trạm hải văn Sơn Trà: vị trí gần bờ có độ sâu 6,5m và vị trí 
xa bờ hơn có độ sâu 35,0m (Hình 3.29). Chênh lệch độ cao sóng lớn 
nhất giữa hai trường hợp tại vị trí gần bờ là gần 1,0m, vị trí xa bờ là 
0,3m, xuất hiện tại thời điểm độ cao sóng đạt cực đại, cũng là lúc 
mực nước biển dâng cao nhất. Sự chênh lệch là do hiện tượng sóng 
vỡ khi truyền vào vùng nước nông đã không xảy ra khi độ sâu biển 
tăng đáng kể do thủy triều và nước dâng trong bão. 
3.3. Phân tích đánh giá nƣớc dâng trong bão 
Do ảnh hưởng của thủy triều tới nước dâng trong bão là không 
đáng kể, trong khi đó nước dâng do sóng chiếm một phần đáng kể, vì 
vậy, tính toán nước dâng chỉ xét đến ảnh hưởng của sóng biển. ết 
quả tính nước dâng trong các cơn bão có khả năng gây nước dâng tại 
khu vực giai đoạn 1951-2014 cho thấy có nhiều cơn bão mạnh gây 
nước dâng lớn trong khu vực, như bão Cecil (10/1985), Betty 
(8/1987), Xangsane (9/2006), etsena (9/2009) đã gây nước dâng 
lớn trên 2,0m, lớn nhất tới 4,1m tại Cửa Việt trong bão Harriet cấp 
14 (7/1971). Thống kê chung kết quả tính toán cho thấy, nước dâng 
lớn nhất đạt 2,5m tại Quảng Nam, trên 3,0m tại Huế và Đà Nẵng, lớn 
Hình 3.29. Dao động theo thời gian của độ cao sóng có nghĩa, mực nước 
tổng cộng trong bão tại Sơn Trà, (a) vị trí gần bờ, (b) vị trí xa bờ 
(a) 
-2
0
2
4
6
8
10
9/29/2006 0:00 9/29/2006 19:12 9/30/2006 14:24 10/1/2006 9:36
Thời gian (giờ)
Đ
ộ
 c
ao
 (
m
)
Hsig - Trên nền mực nước trung bình
Hsig. - Trên nền thủy triều và nước dâng do bão
 ực nước
Vị trí gần bờ (b) 
-2
0
2
4
6
8
10
9/29/2006 0:00 9/29/2006 19:12 9/30/2006 14:24 10/1/2006 9:36
Thời gian (giờ)
Đ
ộ
 c
a
o
 (
m
)
Hsig - Trên nền mực nước trung bình
Hsig. - Trên nền thủy triều và nước dâng do bão
Vị trí xa bờ
 18 
nhất là 4,1m tại Quảng Trị (Hình 3.33, 3.34). 
3.4. Nguy cơ bão và nƣớc dâng trong bão 
Tập hợp bão phát sinh thống kê (bão giả) trong 1.000 năm đã 
được xây dựng dựa trên số liệu bão lịch sử từ 1951-2014. Số lượng 
các cơn bão giả theo cấp bão đổ bộ vào các tỉnh được thống kê trên 
Bảng 3.8. Theo đó, Quảng Bình là nơi có nhiều bão đổ bộ nhất với 
290 cơn. Bão có khả năng gây nước dâng đáng kể (trên cấp 10) 
chiếm trên 30%, riêng bão có cường độ mạnh trên cấp 13 là 10 cơn, 
trong đó có 3 cơn mạnh trên cấp 15 đổ bộ vào dải ven biển từ Quảng 
Bình đến Quảng Nam trong 1.000 năm. 
Cấp bão (Bô pho) 
Khu vực bão đổ bộ 
Quảng Bình Quảng Trị TT-Huế Đà Nẵng Quảng Nam 
Áp thấp nhiệt đới 76 /8.9% 29/3.4% 21/2.5% 65/7.6% 43/5.0% 
8 69/8.1% 29/2.7% 21/2.5% 39/4.6% 48/5.6% 
9 62/7.2% 29 /3.4% 15/1.8% 36/4.2% 30/3.5% 
10 24/2.8% 11/1.3% 13/1.5% 5/0.6% 16/1.9% 
Hình 3.33. Phân bố nước dâng lớn nhất 
tại dải ven biển từ Quảng Bình đến 
Quảng Nam trong giai đoạn 1951-2014. 
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
Quảng
Bình
Quảng Trị Huế Đà Nẵng Quảng
Nam
Tỉnh
N
ư
ớ
c 
d
ân
g
 d
o
 b
ão
 (
m
)
Hình 3.34. Nước dâng lớn nhất tại 
các tỉnh trong giai đoạn 1951-2014 
Bảng 3.8. Thống kê số cơn / tần suất (%) bão giả định theo các 
cấp bão khu vực Quảng Bình - Quảng Nam 
 19 
Cấp bão (Bô pho) 
Khu vực bão đổ bộ 
Quảng Bình Quảng Trị TT-Huế Đà Nẵng Quảng Nam 
11 23/2.7% 8/0.9% 3/0.4% 11/1.3% 14/1.6% 
12 33./3.9% 28/3.3% 9/1.1% 21/2.5% 22/2.6% 
13-14 21/0.2% 1/0.1% - 2/0.2% 2/0.2% 
>15 1/0.1% - - 1/0.1% 1/0.1% 
Tổng 290/33.8% 129/15.1% 82/9.6% 180/21.0% 176/20.5% 
Tất cả các cơn bão giả từ cấp 8 trở lên (624 cơn) trong tập hợp 
bão phát sinh thống kê đổ bộ vào vùng nghiên cứu được sử dụng để 
tính toán nước dâng. Ngoài ra, do bão thường có xu hướng gây nước 
dâng cao phía bên phải của vị trí bão đổ bộ nên một số cơn bão có 
tâm đổ vào Quảng Ngãi (42 cơn) mặc dù không nằm trong khu vực 
nghiên cứu, nhưng có khả năng gây nước dâng tại đây cũng được lựa 
chọn để tính toán. iá trị nước dâng theo chu kỳ lặp lại ( eturn 
 eriod) 5, 10, 20, 50, 100 và 200 năm được xác định từ hàm phân bố 
thống kê tương ứng như sau [13]: 
))(( HPFinvH  
Trong đó: H - giá trị nước dâng do bão; F - hàm phân bố xác 
suất; PH - xác suất phân bố (cummulative probability) của H; P - 
suất đảm bảo năm: t
P
P H
1
, t - khoảng thời gian trung bình (năm) 
giữa các số liệu; inv - hàm ngược của F: P
Tr
1
 với Tr là chu kỳ lặp 
lại (hồi kỳ) và P - suất đảm bảo theo năm. 
Phân bố nước dâng bão lớn nhất ứng với các chu kỳ lặp 5, 10, 
20, 50, 100 và 200 năm được thể hiện trên Hình 3.39 cho thấy, phân 
bố không hẳn theo một xu thế chung từ Bắc vào Nam. Những khu 
vực có suất bảo đảm độ lớn nước dâng lớn là bắc Quảng Bình, giữa 
Quảng Trị, giữa Huế và vịnh Đà Nẵng. Nước dâng ở Quảng Trị lớn 
nhất, với chu kỳ lặp 100 và 200 năm đạt đến 4.6 và 5.4m. 
 20 
Trên Hình 3.40 là kết quả tính nước dâng theo các chu kỳ lặp tại 
các vị trí Cửa ianh và Nhật Lê (Quảng Bình), Cửa Việt (Quảng 
Trị), Thuận n (Huế), vịnh Đà Nẵng (Đà Nẵng), Tam ỳ và Hội n 
(Quảng Nam). Theo đó, Cửa Việt là nơi có trị số nước dâng theo các 
chu kỳ lặp lớn nhất là 4.6 và 5.2m, tương ứng với 100 và 200 năm, 
nhỏ nhất là Hội n nhưng trong 100 và 200 năm cũng có thể xuất 
hiện nước dâng tương ứng là 2,7 và 3,0m. 
3.5. Đề xuất yêu cầu về công nghệ tính toán, dự báo nƣớc dâng 
và sóng trong bão tại vùng ven biển miền Trung 
(1) Trong tính toán và dự báo nghiệp vụ nước dâng trong bão tại 
Hình 3.39. Nước dâng bão theo suất đảm bảo năm: (e) 100 năm, (f) 200 năm 
(f) (e) 
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
0 50 100 150 200
Chu kỳ lặp (năm)
H
 (
m
)
Cửa ianh Nhật Lệ
Cửa Việt Thuận n
V. Đà Nẵng Hội n
Tam ỳ
Hình 3.40. hân bố nước dâng bão lớn nhất theo các chu kỳ lặp 
 21 
khu vực, cần sử dụng mô hình tích hợp nước dâng bão và sóng biển. 
(2) Khi tính sóng trong bão cần thiết phải tính đến ảnh hưởng 
của thủy triều và nước dâng bão. 
 (3) Trong tính toán dự báo nước dâng trong bão cần phải xem 
xét đến các kịch bản dự báo bão theo các sai số dự báo. 
3.6. Kết luận Chƣơng III 
- Tương tác giữa thủy triều, sóng biển và nước dâng trong bão 
đ
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tt_nghien_cuu_co_so_khoa_hoc_tinh_toan_va_danh_gia_tac_dong_cua_n_oc_dang_bao_den_khu_vuc_ven_bo_bie.pdf tt_nghien_cuu_co_so_khoa_hoc_tinh_toan_va_danh_gia_tac_dong_cua_n_oc_dang_bao_den_khu_vuc_ven_bo_bie.pdf