Đánh giá hiệu quả thích ứng của dự án trồng rừng
Luận án đã tiến hành phỏng vấn 60 người từ các Sở ban ngành có
liên quan và người dân sống gần khu vực dự án trồng rừng. Để thấy
được hiệu quả trước và sau khi thực hiện, đường cơ sở được xây
dựng năm 2013 trước khi thực hiện dự án. Kết quả cho thấy:
- Nhóm chỉ số AC: (i) Chỉ số AC1: Diện tích rừng năm 2013 chỉ
chiếm khoảng 0,9% và đạt khoảng 7% năm 2016. Dựa theo các
ngưỡng đánh giá, chỉ số này được cho 1 điểm năm 2013 và 2 điểm
năm 2016; Chỉ số AC4: Chỉ số về mức độ thiệt hại về vật chất năm
2013 được đánh giá là cao hơn năm 2016. Do đó, giá trị chỉ số này
được cho 2 và 3 điểm vào năm 2013, 2016; (iii) Chỉ số AC5: Năm
2013, mặc dù dự án chưa được thực hiện nhưng tại địa bàn tỉnh đã có
các kế hoạch, chương trình phòng chống lụt bão nên chỉ số về tỉ lệ hộ
dân được bảo vệ khỏi bão lũ so với mục tiêu được cho 1 điểm. Năm
2016, tỉ lệ thiệt hại là ít hơn do vậy được cho 4 điểm.
- Nhóm chỉ số AAs: (i) Năm 2013, mặc dù dự án chưa thực hiện,
nhưng một phần rừng ngập mặn đã có trên địa bàn tỉnh, nên chỉ số
AAs1 được cho 0,5 điểm. Chỉ số AAs2 được lấy bằng 0. Năm 2016,14
dự án đã hoàn thành mục tiêu trồng mới 100 ha và phục hồi 30 ha
rừng ngập mặn. Do vậy, AAs1 và AAs2 đều được cho 3 điểm.
- Nhóm chỉ số SD: (i) SD1 và SD3: Trong quá trình thực hiện,
Ban quản lý dự án đã thuê các hộ dân tham gia vào hoạt động trồng
và quản lý rừng ngập mặn giúp gia tăng thu nhập, đồng thời cũng
được bảo vệ một phần khỏi bão lũ và xâm nhập mặn. Tuy nhiên,
không phải tất cả các hộ dân đều được hưởng lợi trực tiếp từ dự án.
Do vậy, chỉ số S1 và SD3 được 0 và 1 điểm cho năm 2013 và 2016;
(ii) SD2: trước đây vào năm 2013 có một số loài chim di trú ở đây
nên chỉ số này được cho 0,5 điểm. Trong quá trình khảo sát, ý kiến
người dân đánh giá rằng sau khi thực hiện dự án có nhiều loài chim
hơn đã đến đây cư trú, có thêm ốc phát triển do vậy được cho 1 điểm.
Hình 3.3. Hiệu quả thích ứng của dự án trồng rừng ngập mặn
Từ các kết quả đánh giá trên, có thể thấy năm 2016 sau khi kết
thúc dự án, các chỉ số đánh giá đều cao hơn so với năm 2013 và về
cơ bản đạt được mục tiêu đề ra. Cụ thể, năm 2013, các chỉ số AC,
AAs và SD có giá trị lần lượt là 4, 1, và 0,5. Kết quả đánh giá này
trong năm 2016 là 9, 6, và 3. Hiệu quả thích ứng của dự án Trồng
mới và phục hồi rừng ngập mặn được trình bày tại Hình 3.3.
28 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 540 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học trong việc đánh giá các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu – áp dụng cho tỉnh Quảng Ngã, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g pháp RBM và phương pháp Delphi theo
quy tắc KAMET. Quy trình đánh giá bao gồm các bước cụ thể, rõ
ràng, dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện Việt Nam;
- Luận án đã đề xuất được CSKH cho xây dựng Khung MRV cho
các HĐTƯ với BĐKH, trong đó sử dụng công cụ ĐGHQ HĐTƯ.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của Luận án nhằm hỗ trợ các nhà quản lý tại địa phương
ĐGHQ của các HĐTƯ với BĐKH. Trên cơ sở kết quả ĐGHQ của
các HĐTƯ, các nhà quản lý có thể xác định các hoạt động cần được
ưu tiên trong thời gian tới;
- Quy trình được đề xuất trong khuôn khổ của Luận án có thể áp
dụng cho các HĐTƯ với BĐKH ở các địa phương khác. Bên cạnh
đó, cũng có thể áp dụng ở cấp cao hơn như cấp Bộ, quốc gia để phục
vụ công tác quản lý nhà nước về BĐKH.
- Đề xuất được khung MRV cho đánh giá hiệu quả các
HĐTƯ.
3
5. Tính mới của Đề tài luận án
- Luận án đã phân tích lựa chọn và xây dựng được phương pháp
ĐGHQ của các HĐTƯ với BĐKH trên cơ sở kết hợp giữa phương
pháp RBM và phương pháp Delphi theo quy tắc KAMET; đã xây
dựng được quy trình ĐGHQ của các HĐTƯ với BĐKH phù hợp với
điều kiện của Việt Nam.
- Luận án đã đánh giá được hiệu quả của các HĐTƯ với
BĐKH ở tỉnh Quảng Ngãi. Việc đánh giá HĐTƯ thông qua hiệu
quả trong tăng cường khả năng thích ứng và thúc đẩy phát triển bền
vững sẽ hỗ trợ đúc kết kinh nghiệm về thực hiện các HĐTƯ với
BĐKH giai đoạn vừa qua và xây dựng kế hoạch trong tương lai.
- Luận án đã đề xuất được khung MRV cho các HĐTƯ với
BĐKH ở Việt Nam. Cho đến nay, đã có một số nghiên cứu về Khung
MRV cho các hoạt động giảm nhẹ BĐKH. Tuy nhiên, đây là lần đầu
tiên khung MRV cho thích ứng với BĐKH được Luận án nghiên cứu
và đề xuất. Kết quả của Luận án có thể được tiếp tục nghiên cứu
nhằm xây dựng hệ thống MRV cho cấp tỉnh và cấp quốc gia.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Luận án được bố cục
thành 3 Chương, gồm:
Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu về đánh giá hiệu quả của
các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu.
Chương 2. Cơ sở khoa học lựa chọn phương pháp và đề xuất quy
trình đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu.
Chương 3. Đánh giá hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu cho
tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất khung Đo đạc, Báo cáo, Thẩm định cho
thích ứng với biến đổi khí hậu.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ĐÁNH
GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG THÍCH ỨNG
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có các nghiên cứu về tác
động của biến đổi khí hậu (BĐKH), xây dựng và thực hiện các giải
pháp thích ứng với BĐKH. Nghiên cứu ĐGHQ của các HĐTƯ với
BĐKH là nhằm trả lời các câu hỏi: (i) hiệu quả của các HĐTƯ với
BĐKH trong giảm mức độ dễ bị tổn thương do BĐKH, (ii) chính
sách cần được xây dựng và thực hiện nhằm thích ứng hiệu quả với
BĐKH.
Một số vài nghiên cứu được thực hiện bởi các cơ quan đã đưa ra
các hệ thống giám sát đánh giá như Mạng lưới ứng phó với BĐKH
châu Phi (ACCRA), Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP),
Tổ chức hợp tác phát triển Đức (GIZ), Phương pháp theo dõi các
HĐTƯ (TRAC3), Khung theo dõi thích ứng và đo lường phát triển
(TAMD)... đã đề xuất các hệ thống giám sát đánh giá trong đó sử
dụng các bộ chỉ số khác nhau. Phương pháp của UNEP trong đưa ra
báo cáo đánh giá về thiếu hụt trong HĐTƯ. WRI đưa ra Phương
pháp đánh giá dựa trên kết quả (Result Based Management - RBM)
nhằm theo dõi hiệu quả của HĐTƯ dựa trên 3 nhóm chỉ số: (i) Nhóm
chỉ số về tăng cường khả năng thích ứng; (ii) Nhóm chỉ số về thực
hiện HĐTƯ; và (iii) Nhóm chỉ số về phát triển bền vững. Bên cạnh
đó, phương pháp Delphi cũng thường được áp dụng trong việc tìm sự
đồng thuận của chuyên gia trong đánh giá. Phương pháp Delphi cũng
được sử dụng trong xây dựng bộ chỉ số phát triển bền vững, tham
vấn trong lĩnh vực BĐKH.
Ở Việt Nam, đã có một số các nghiên cứu ban đầu về tác động
của BĐKH và các giải pháp thích ứng với BĐKH như bộ công cụ lựa
5
chọn ưu tiên đầu tư cho thích ứng với BĐKH do Bộ Kế hoạch và
Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và Ngân hàng thế
giới xây dựng năm 2013; Mẫu hệ thống chỉ tiêu theo dõi và đánh giá
việc thực hiện Chương trình NTP-RCC giai đoạn 2012-2015; Đánh
giá tác động của Chương trình SP-RCC; Tiêu chí lựa chọn các mô
hình thích ứng của các Tổ chức phi chính phủ; Tiêu chí lựa chọn các
dự án đầu tư theo Chương trình SP-RCC. Tuy nhiên, các nghiên cứu
về hiệu quả của các giải pháp thích ứng vẫn còn hạn chế về mặt đo
lường, định lượng các hiệu quả mà các giải pháp thích ứng đem lại.
Vì vậy cần lựa chọn, phối hợp sử dụng các phương pháp phù hợp
nhằm đưa ra quy trình ĐGHQ HĐTƯ với BĐKH.
Thoả thuận Paris về BĐKH quy định MRV cho hành động bao
gồm giảm nhẹ KNK và thích ứng với BĐKH, tài chính cho và nhận.
Hiện tại trên thế giới cũng như ở Việt Nam chưa có hướng dẫn chính
thức về MRV đối với các HĐTƯ với BĐKH. Cần nghiên cứu một hệ
thống tập trung vào xây dựng các chỉ số dựa trên kết quả của các dự
án để theo dõi hiệu quả của các hành động thích ứng với BĐKH; xây
dựng mẫu báo cáo tập trung vào hiệu quả HĐTƯ với BĐKH và bộ
câu hỏi thẩm định được các thông tin nhận được.
Quảng Ngãi một tỉnh Miền Trung Việt Nam, chịu nhiều tác động
của BĐKH. Có thể nói, BĐKH tác động không nhỏ đến mọi mặt đời
sống kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi. Để ứng phó với BĐKH,
tỉnh Quảng Ngãi đã phê duyệt kế hoạch ứng phó với BĐKH năm
2011. Trong thời gian qua tỉnh đã thực hiện một số HĐTƯ. Tuy
nhiên các dự án này chưa được ĐGHQ một cách có hệ thống. Vì vậy
cần phải nghiên cứu lựa chọn phương pháp ĐGHQ các HĐTƯ với
BĐKH, áp dụng cho tỉnh Quảng Ngãi để từ đó xây dựng được khung
MRV thích ứng với BĐKH.
6
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC LỰA CHỌN PHƯƠNG
PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
2.1. Cơ sở của việc lựa chọn phương pháp đánh giá hiệu quả của
các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu
Việc lựa chọn phương pháp phù hợp đánh giá hiệu quả của
các HĐTƯ BĐKH dựa vào: (i) Mục đích của việc đánh giá: Nhằm
xây dựng quy trình đánh giá hiệu quả của các HĐTƯ với BĐKH. (ii)
Quy mô việc đánh giá các phương pháp: Cấp dự án. (iii) Đối tượng
của việc đánh giá: Hiệu quả HĐTƯ ở cấp dự án sau khi HĐTƯ đã
được thực hiện. Để lựa chọn được phương pháp phù hợp với mục
đích nghiên cứu, Luận án sử dụng phương pháp phân tích điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) để tiếp tục lựa chọn
phương pháp phù hợp và xét đến các tiêu chí lựa chọn phương pháp.
Hai phương pháp được lựa chọn là Quản lý dựa trên kết quả (RBM)
và Phương pháp Delphi. RBM là công cụ chủ chốt cho hệ thống
giám sát đánh giá các HĐTƯ, giúp đánh giá chất lượng của HĐTƯ.
Hiệu quả của các HĐTƯ với BĐKH cần được đánh giá dựa trên các
kết quả thực hiện các hoạt động đó. Phương pháp Delphi được áp
dụng ở nhiều lĩnh vực, được sử dụng để đánh giá các HĐTƯ với
BĐKH của cộng đồng địa phương khu vực ven biển, xây dựng bộ chỉ
số phát triển bền vững tập trung vào các lĩnh vực môi trường. Áp
dụng Delphi tham vấn ý kiến chuyên gia xác định bộ chỉ số và câu
hỏi phù hợp với mục đích nghiên cứu.
2.2. Đề xuất quy trình đánh giá hiệu quả của các hoạt động thích
ứng với biến đổi khí hậu
7
2.2.1. Quy trình đánh giá hiệu quả của các hoạt động thích ứng
với biến đổi khí hậu
- Bước 1. Xây dựng bộ chỉ số giám sát đánh giá: Quá trình lựa
chọn các chỉ số áp dụng Delphi được thực hiện cụ thể qua 08 bước
nhỏ: (i) Lựa chọn nhóm chuyên gia tham gia quá trình tham vấn; (ii)
Xây dựng tiêu chí giám sát hiệu quả HĐTƯ dựa trên RBM; (iii) Các
câu hỏi được xây dựng dựa trên kết quả thực hiện của dự án; (iv) Áp
dụng phương pháp Delphi vòng 1; (v) Phân tích dữ liệu vòng 1; (vi)
Áp dụng phương pháp Delphi vòng 2; (vii) Phân tích dữ liệu vòng 2;
và (viii) Phân tích và tổng hợp kết quả. Sự phù hợp của bộ chỉ số
được xác định theo quy tắc KAMET.
Bảng 2.1. Quy tắc KAMET phân tích đánh giá từ các chuyên gia
sử dụng phương pháp Delphi
Vòng t Vòng t + 1 Vòng t + 2
Giá trị trung
bình (qi) ≥
3.5
Nếu (qi) ≥ 3.5, Q ≤ 0.5 và
(%) < 15%, thì qi được
chấp nhận và không cần
phải tham vấn về qi nữa.
Giá trị trung
bình (qi) <
3.5
Nếu (qi) <3.5 và Q ≤ 0.5
và (%) ≤ 15% thì qi bị
loại, và không cần phải
tham vấn về qi nữa
Nếu (qi) ≥ 3.5, Q ≤ 0.5
và (%) ≤ 15% thì qi
được chấp thuận và
không cần phải tham
vấn về qi nữa.
Ghi chú: Giá trị trung bình (qi): giá trị trung bình của các câu hỏi
cho qi;
Phương sai (%): tỷ lệ chuyên gia thay đổi ý kiến đánh giá
đối với qi và Q là Độ lệch tứ phân vị.
- Bước 2. Xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn kiểm tra quá trình/kết
quả thực hiện hoạt động thích ứng: Việc xây dựng bộ câu hỏi phù
hợp là một khâu quan trọng trong quy trình ĐGHQ các HĐTƯ với
BĐKH. Bộ câu hỏi cần dễ hiểu và bám sát bộ chỉ số RBM.
8
- Bước 3. Thực hiện cuộc
điều tra, khảo sát về quá
trình/kết quả thực hiện HĐTƯ:
Dựa trên các câu hỏi được xây
dựng ở Bước 2, tiến hành khảo
sát tại địa phương nhằm tìm
hiểu về kết quả đạt được của
HĐTƯ.
- Bước 4. Phân tích số liệu
thu được: Các bộ câu hỏi thu
được sau quá trình phỏng vấn
được phân tích, tổng hợp theo
từng nhóm chỉ số. Kết quả được
quy đổi qua các đơn vị tính toán
được xác định theo từng chỉ số.
Đối với những chỉ số định
lượng được, các ngưỡng đánh
giá được tham khảo từ các tài
liệu về đánh giá thiệt hại do
thiên tai và ý kiến chuyên gia.
- Bước 5. Xây dựng đường
cơ sở của hoạt động thích ứng: Đường cơ sở là thực trạng về mức độ
dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng, dựa vào đó có thể đánh giá
được sự thay đổi khi đã thực hiện các HĐTƯ.
- Bước 6. So sánh kết quả thực hiện hoạt động thích ứng với
đường cơ sở: Việc so sánh kết quả sau khi thực hiện HĐTƯ (hoặc tại
thời điểm thực hiện phỏng vấn) so với đường cơ sở (trước khi thực
hiện hoạt động thích ứng) sẽ cho chúng ta hiệu quả của HĐTƯ.
Hình 2.4. Quy trình đánh giá hiệu quả
các hoạt động thích ứng với BĐKH
9
2.2.2. Các tiêu chí lựa chọn chỉ số đánh giá hiệu quả các hoạt
động thích ứng:
Quy tắc SMART (Specific, Measurable, Attainable, Relevant,
Timebound) được áp dụng để lựa chọn bộ chỉ số giám sát đánh giá
HQHĐTƯ ban đầu để tham vấn sự phù hợp ở các bước sau:
Hình 2.5. Quá trình lựa chọn các chỉ số giám sát các HĐTƯ BĐKH
2.2.3. Đường cơ sở về hiện trạng thích ứng với biến đổi khí hậu
Đường cơ sở là thực trạng về mức độ dễ bị tổn thương và năng
lực thích ứng để dựa vào đó có thể đánh giá được sự thay đổi khi đã
thực hiện các HĐTƯ. Để xây dựng được một đường cơ sở chuẩn cần
thiết phải có đầy đủ các thông tin và dữ liệu liên quan. Nguồn dữ liệu
có thể lấy được từ các tài liệu dự án; trên các trang web, số liệu quá
khứ/hiện tại, số liệu phỏng vấn.
1. Lựa chọn nhóm chuyên gia
3. Xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn kiểm tra kết
quả thực hiện HĐTƯ
5. Phân tích dữ liệu vòng 1
6. Áp dụng PP Delphi vòng 2
4. Áp dụng PP Delphi vòng 1 Điều tra, khảo
sát thu thập thông tin
2. Xây dựng tiêu chí giám sát RBM
Giai đoạn trước khi
tham vấn
Giai đoạn
tham vấn
7. Phân tích dữ liệu vòng 2
8. Phân tích và tổng hợp kết quả
Giai đoạn sau khi
tham vấn
10
2.2.4. So sánh kết quả thực hiện với đường cơ sở:
Hình 2.6. Cách thức triển khai Quy trình ĐG các HĐTƯ BĐKH
Tham vấn
(2 vòng)
Phương pháp
Delphi, quy
tắc KAMET;
Phương pháp
RBM
Nhóm chỉ số
Thực hiện hoạt động
thích ứng
Nhóm chỉ số
Tăng cường khả năng
thích ứng
Nhóm chỉ số
Phát triển bền vững
Câu hỏi về Thực hiện
hoạt động thích ứng
Câu hỏi về Phát triển
bền vững
Câu hỏi về Tăng cường
khả năng lực thích ứng
Tổng hợp thông tin
Phân tích thông tin
Phỏng vấn
các bên liên quan
Xây dựng
đường cơ sở
So sánh, phân tích
kết quả
Chọn năm cơ sở,
năm đánh giá
Đề xuất giải pháp quản lý
B2. Xây dựng bộ câu hỏi
phỏng vấn kiểm tra quá
trình/kết quả thực hiện
HĐTƯ
B4. Phân tích
số liệu thu thập
B5. Xây dựng
đường cơ sở
B6. So sánh với đường cơ
sở
B3. Điều tra,
khảo sát
B1. Xây dựng bộ chỉ số
giám sát đánh giá
11
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THÍCH ỨNG VỚI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO TỈNH QUẢNG NGÃI VÀ ĐỀ XUẤT
KHUNG ĐO ĐẠC, BÁO CÁO, THẨM ĐỊNH CHO THÍCH
ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
3.1. Đánh giá hiệu quả của hoạt động trồng rừng ngập mặn ven
biển Quảng Ngãi
3.1.1. Xây dựng bộ chỉ số giám sát đánh giá
Trên cơ sở kết quả thực hiện dự án trồng rừng và tham chiếu quy
tắc SMART, bộ chỉ số giám sát ĐGHQ dự án trồng rừng được đưa ra
để xin ý kiến của các chuyên gia được trình bày trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Bộ chỉ số giám sát đánh giá hiệu quả dự án trồng rừng
Nhóm chỉ số Tăng
cường năng lực
thích ứng
(Adaptive Capacity
- AC)
AC1. Tỉ lệ diện tích rừng ngập mặn trên tổng
số diện tích đất tự nhiên;
AC2. Độ mặn;
AC3. Tỉ lệ diện tích bị xâm nhập mặn;
AC4. Mức độ thiệt hại;
AC5. Tỉ lệ hộ dân được bảo vệ so với mục tiêu
(850 hộ)
Nhóm chỉ số Thực
hiện (Adaptation
Actions - AAs)
AAs1. Tỉ lệ diện tích rừng ngập mặn được
trồng mới so với mục tiêu (100 ha);
AAs2. Tỉ lệ diện tích rừng ngập mặn được
phục hồi so với mục tiêu (30 ha)
Nhóm chỉ số phát
triển bền vững
(Sustained
Development - SD)
SD1. Tỉ lệ dân số của địa phương được hưởng
lợi trực tiếp từ dự án;
SD2. Tăng cường đa dạng sinh học hệ sinh thái
ven biển;
SD3. Giảm thiểu quá trình sạt lở bờ biển, chắn
sóng, chắn cát.
Các chuyên gia được yêu cầu đánh giá mức độ đồng thuận với bộ
chỉ số đưa ra. Mức đồng thuận được sắp xếp từ 1-5 như sau: (1) rất
không liên quan; (2) không liên quan; (3) có ít nhiều liên quan; (4)
12
liên quan; (5) rất liên quan. Theo ý kiến của các chuyên gia, các chỉ
số AC2 và AC3 không liên quan chặt chẽ tới kết quả đầu ra của dự
án và hiệu quả của HĐTƯ chưa rõ ràng nên không được đưa vào tính
toán trong các bước tiếp theo. Hình 3.1 về mức độ phù hợp của bộ
chỉ số giám sát đánh giá cho thấy, giá trị trung bình của AC2 và AC3
nằm dưới đường kẻ màu xanh lá cây; Phương sai của các chỉ số này
nằm trên đường kẻ màu tím Như vậy, hai chỉ số AC2 và AC3 bị loại
và không được sử dụng trong các bước tiếp theo của quy trình
ĐGHQ của các HĐTƯ với BĐKH.
Hình 3.1. Mức độ phù hợp của bộ chỉ số dự án trồng rừng
3.1.2. Xây dựng bộ câu hỏi thẩm định kết quả dự án
Mười sáu câu hỏi được xây dựng để lấy ý kiến của các chuyên
gia. Kết quả đánh giá từ vòng tham vấn thứ nhất, Bảng câu hỏi tiếp
tục được chỉnh sửa và đưa ra tham vấn ở vòng thứ 2 và phù hợp với
yêu cầu theo nguyên tắc KAMET nên bộ câu hỏi được áp dụng để
phỏng vấn ở các bước tiếp theo của luận án.
13
Hình 3.2. Mức độ phù hợp của bộ câu hỏi dự án trồng rừng
3.1.3. Đánh giá hiệu quả thích ứng của dự án trồng rừng
Luận án đã tiến hành phỏng vấn 60 người từ các Sở ban ngành có
liên quan và người dân sống gần khu vực dự án trồng rừng. Để thấy
được hiệu quả trước và sau khi thực hiện, đường cơ sở được xây
dựng năm 2013 trước khi thực hiện dự án. Kết quả cho thấy:
- Nhóm chỉ số AC: (i) Chỉ số AC1: Diện tích rừng năm 2013 chỉ
chiếm khoảng 0,9% và đạt khoảng 7% năm 2016. Dựa theo các
ngưỡng đánh giá, chỉ số này được cho 1 điểm năm 2013 và 2 điểm
năm 2016; Chỉ số AC4: Chỉ số về mức độ thiệt hại về vật chất năm
2013 được đánh giá là cao hơn năm 2016. Do đó, giá trị chỉ số này
được cho 2 và 3 điểm vào năm 2013, 2016; (iii) Chỉ số AC5: Năm
2013, mặc dù dự án chưa được thực hiện nhưng tại địa bàn tỉnh đã có
các kế hoạch, chương trình phòng chống lụt bão nên chỉ số về tỉ lệ hộ
dân được bảo vệ khỏi bão lũ so với mục tiêu được cho 1 điểm. Năm
2016, tỉ lệ thiệt hại là ít hơn do vậy được cho 4 điểm.
- Nhóm chỉ số AAs: (i) Năm 2013, mặc dù dự án chưa thực hiện,
nhưng một phần rừng ngập mặn đã có trên địa bàn tỉnh, nên chỉ số
AAs1 được cho 0,5 điểm. Chỉ số AAs2 được lấy bằng 0. Năm 2016,
14
dự án đã hoàn thành mục tiêu trồng mới 100 ha và phục hồi 30 ha
rừng ngập mặn. Do vậy, AAs1 và AAs2 đều được cho 3 điểm.
- Nhóm chỉ số SD: (i) SD1 và SD3: Trong quá trình thực hiện,
Ban quản lý dự án đã thuê các hộ dân tham gia vào hoạt động trồng
và quản lý rừng ngập mặn giúp gia tăng thu nhập, đồng thời cũng
được bảo vệ một phần khỏi bão lũ và xâm nhập mặn. Tuy nhiên,
không phải tất cả các hộ dân đều được hưởng lợi trực tiếp từ dự án.
Do vậy, chỉ số S1 và SD3 được 0 và 1 điểm cho năm 2013 và 2016;
(ii) SD2: trước đây vào năm 2013 có một số loài chim di trú ở đây
nên chỉ số này được cho 0,5 điểm. Trong quá trình khảo sát, ý kiến
người dân đánh giá rằng sau khi thực hiện dự án có nhiều loài chim
hơn đã đến đây cư trú, có thêm ốc phát triển do vậy được cho 1 điểm.
Hình 3.3. Hiệu quả thích ứng của dự án trồng rừng ngập mặn
Từ các kết quả đánh giá trên, có thể thấy năm 2016 sau khi kết
thúc dự án, các chỉ số đánh giá đều cao hơn so với năm 2013 và về
cơ bản đạt được mục tiêu đề ra. Cụ thể, năm 2013, các chỉ số AC,
AAs và SD có giá trị lần lượt là 4, 1, và 0,5. Kết quả đánh giá này
trong năm 2016 là 9, 6, và 3. Hiệu quả thích ứng của dự án Trồng
mới và phục hồi rừng ngập mặn được trình bày tại Hình 3.3.
15
3.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý tổng hợp đới bờ tỉnh
Quảng Ngãi
3.2.1. Xây dựng bộ chỉ số giám sát đánh giá
Tương tự với Dự án trồng rừng ngập mặn, để ĐGHQ của Dự án
QLTHĐB, Luận án đã tiến hành tham vấn chuyên gia để xây dựng
bộ chỉ số giám sát đánh giá.
Bảng 3.7. Bộ chỉ số đánh giá hiệu quả của dự án QLTHĐB
Nhóm
chỉ số
AC
AC1. Văn phòng QLTHĐB được xây dựng và vận hành;
AC2. Ban chỉ đạo và tổ chuyên gia liên ngành được thành lập;
AC3. Chương trình giám sát và đánh giá dự án được xây dựng;
Nhóm
chỉ số
AAs
AAs1. Số lượng cán bộ tham gia chương trình đào tạo về quản
lý tổng hợp đới bờ so với mục tiêu;
AAs2. Số lượng chương trình truyền thông tổng hợp so với
mục tiêu;
AAs3. Cơ sở dữ liệu IIMS và GIS - đào tạo và chuyển giao
được xây dựng, duy trì và thực hiện;
AAs4. Kế hoạch QLTHĐB tỉnh Quảng Ngãi được xây dựng
Nhóm
chỉ số
SD
SD1.Đánh giá rủi ro môi trường vùng bờ Quảng Ngãi được
thực hiện;
SD2. Điều tra đánh giá hiện trạng xả thải, ô nhiễm và công tác
BVMT đới bờ được thực hiện;
SD3. Điều tra, đánh giá hiện trạng và sử dụng ĐNN vùng ven
biển và hải đảo được thực hiện;
SD4. Tăng cường đa dạng hệ sinh thái ven biển;
SD5. Điều tra, đánh giá xói lở bờ biển được tiến hành và các
giải pháp khắc phục được đề xuất;
SD6. Các cuộc điều tra, đánh giá rừng ngập mặn, rừng phòng
hộ ven biển của Tỉnh được thực hiện;
SD7. Các cuộc điều tra, đánh giá, đề xuất giải pháp phát triển
bền vững đảo Lý Sơn được tiến hành
16
Kết quả xây dựng bộ chỉ số giám sát của dự án QLTHĐB như sau:
Vòng tham vấn 1, có 13/14 chỉ số đáp ứng tiêu chí đánh giá của các
chuyên gia ngoại trừ chỉ số SD4 không phù hợp vì dự án chủ yếu xây
dựng chính sách, các chương trình truyền thông, để thấy được hiệu quả
của HĐTƯ cần phải thực hiện trong một thời gian. Kết quả Vòng 2
cho thấy các chỉ số đáp ứng quy tắc KAMET nên không cần tiếp tục
tham vấn. Mức độ phù hợp của các chỉ số được trình bày trong Hình
3.4.
Hình 3.4. Mức độ phù hợp của bộ chỉ số dự án QLTHĐB
3.2.2. Xây dựng bộ câu hỏi thẩm định kết quả của dự án
Các câu hỏi được xây dựng để thẩm định kết quả thực hiện của các
HĐTƯ. Kết quả tham vấn mức độ phù hợp của bộ câu hỏi phỏng vấn
dự án QLTHĐB tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 1 được trình bày trong
Hình 3.5.
17
Hình 3.5. Mức độ phù hợp của bộ câu hỏi dự án QLTHĐB
3.2.3. Đánh giá hiệu quả thích ứng của dự án QLTHĐB
Để thấy được hiệu quả trước và sau khi thực hiện HĐTƯ, đường cơ
sở được xây dựng vào năm 2013, thời điểm khi chưa thực hiện dự án.
- Nhóm chỉ số AC: Chỉ số AC1, AC2, AC3: Năm 2013, do dự án
chưa được thực hiện nên hầu hết các chỉ số nhóm AC cho điểm 0.
Năm 2015 các chỉ số AC1, AC2, AC3 đã hoàn thành được cho 1 điểm;
- Nhóm chỉ số AAs: Năm 2013 các chỉ số AAs được đánh giá 0
điểm do dự án chưa được thực hiện. Năm 2015, AAs1 và AAs2 đạt chỉ
tiêu nên được cho 3 điểm; AAs3 cơ sở dữ liệu IIMS và GIS - đào tạo
và chuyển giao được xây dựng, duy trì và thực hiện vào năm 2015,
nên chỉ số này được cho 1 điểm; AAs4 hoàn thành nên được 1 điểm.
- Nhóm chỉ số SD: Năm 2013, các chỉ tiêu SD được thực hiện nên
các chỉ số này được cho 0 điểm. Năm 2015, các báo cáo này được thực
hiện nên các chỉ số này được cho 1 điểm.
Đánh giá chung: Năm 2015 sau khi kết thúc giai đoạn 1 của dự án, các
chỉ số đánh giá đều cao hơn so với năm 2013 và về cơ bản đạt được
mục tiêu đề ra. Cụ thể, năm 2013, các chỉ số AC, AAs và SD có giá trị
lần lượt là 0, 0 , 0 năm 2013 và 1, 8, 5 năm 2016 ( Hình 3.6).
18
Hình 3.6. Hiệu quả thích ứng của dự án QLTHĐB
Như vậy, dự án đã góp phần làm tăng năng lực thích ứng của tỉnh
Quảng Ngãi. Tuy nhiên, cần tiếp tục MRV để đảm bảo tính bền vững
ở giai đoạn 2 của dự án.
3.4. Đề xuất khung Đo đạc, Báo cáo, Thẩm định thích ứng với
biến đổi khí hậu
3.4.1. Đánh giá khó khăn và các yếu tố cần thiết để thực hiện thực
hiện Đo đạc, Báo cáo, Thẩm định thích ứng với biến đổi khí hậu
- Khó khăn khi triển khai thực hiện MRV HĐTƯ với BĐKH:
+ Về chỉ số ĐGHQ của dự án theo RBM: Hiện nay các dự án,
chương trình có xây dựng hệ thống chỉ số đánh giá về quá trình và kết
quả đạt được. Tuy nhiên các chỉ số này chưa được xây dựng theo 03
nhóm chỉ số như yêu cầu trong RBM gây khó khăn cho MRV sau này.
+ Về hệ thống báo cáo hiện nay: Các biểu mẫu báo cáo thường ở
dạng chữ và chỉ yêu cầu báo cáo về hiệu quả kinh tế xã hội so với mục
tiêu của dự án mà không quy định việc báo cáo hiệu quả theo RBM vì
vậy khó tổng hợp được hiệu quả HĐTƯ. Các báo cáo HĐTƯ BĐKH
chưa được gửi về cơ quan quản lý nhà nước về BĐKH để tổng hợp
(ngoại trừ các dự án đầu tư theo Chương trình SP-RCC).
+ Về nguồn lực và dữ liệu thực hiện: MRV thích ứng với BĐKH
có thể tốn kém hơn so với báo cáo thông thường (cần nguồn lực thực
19
hiện các cuộc điều tra ở địa phương). Ngay cả khi có nguồn lực tốt,
việc hạn chế về dữ liệu có thể làm giảm hiệu quả của MRV thích ứng
với BĐKH.
+ Các thách thức khác: Khung thời gian ngắn hạn và dài hạn: Hệ
thống MRV thích ứng với BĐKH sẽ cần phải theo dõi hiệu quả của
HĐTƯ trong ngắn hạn (<5 năm), trung hạn (5-20 năm) và dài hạn (20
năm). Trong khi đó dự án thường kéo dài vài năm gây khó khăn trong
việc báo cáo sau này.Việc xây dựng đường cơ sở hay lượng hoá các
chỉ số RBM là một thách thức lớn do thiếu số liệu.
- Khó khăn khi triển khai thực hiện MRV thích ứng với BĐKH cấp
quốc gia: (i) Không có đầy đủ dữ liệu và dẫn tới thiếu tính đại diện của
các bộ chỉ số cho từng lĩnh vực. Trên cơ sở các kết quả đầu ra của một
tập hợp các HĐTƯ của một lĩnh vực, cần tổng kết để đưa ra nhóm chỉ
số chung của lĩnh vực; (ii) Các HĐTƯ không chỉ được xây dựng với
mục đích TƯBĐKH mà còn cho các mục đích khác và phải theo mẫu
báo cáo khác nhau. Vì vậy cần phải có lộ trình thử nghiệm, bổ sung
nội dung về HQTƯ vào báo cáo. Để thiết lập được hệ thống MRV
quốc gia cần xem xét các yếu tố: Bối cảnh; nội dung và vận hành hệ
thống.
3.4.2. Đề xuất khung Đo đạc, Báo cáo, Thẩm định thích ứng với
biến đổi khí hậu
1) Xây dựng bộ chỉ số giám sát các HĐTƯ với BĐKH (Bước Đo
đạc - M)
Dựa vào các bước xây dựng hệ thống MRV cho thích ứng với
BĐKH, các chỉ số giám sát, báo cáo và thẩm định các HĐTƯ được
xây dựng theo RBM. Quá trình lựa chọn các chỉ số giám sát các
HĐTƯ với BĐKH (bước M) được thực hiện cụ thể qua 08 bước như
được trình bày trong Chương 2.
20
2) Xây dựng khung báo cáo hoạt động thích ứng với BĐKH
(Bước Báo cáo - R)
Để tổng hợp được thông tin kết quả thực hiện các HĐTƯ cần xây
dựng chỉ số theo dõi giám sát theo RBM ngay từ khi xây dựng
HĐTƯ. Các Ban quản lý dự án cần báo cáo cho cơ quan đầu mối về
BĐKH cấp tỉnh, cơ quan đầu mối về BĐKH cấp quốc gia để tổng
hợp và báo cáo cho UNFCCC về các nỗ lực thích ứng đã được thực
hiện tại Việt Nam thông qua các Thông báo quốc gia định kỳ.
Bảng 3.2. Khung báo cáo các hoạt động thích ứng với BĐKH
Tiêu chí Kí hiệu
Chỉ số giám
sát, đánh giá
Đơn
vị
Năm cơ
sở
Tiến
độ
Tăng cường
năng lực thích
ứng
AC1
ACn
Thực hiện
hoạt động
thích ứng
AAs1
AAsn
Phát triển bền
vững
SD1
SDn
3) Xây dựng bộ câu hỏi nhằm thẩm định kết quả hoạt động thích
ứng với BĐKH (Bước Thẩm định - V)
Trước khi các chỉ số và báo cáo về ĐGHQ của HĐTƯ được công
nhận bởi các cơ quan đầu mối về BĐKH cấp địa phương và cấp quốc
gia, các chỉ số và báo cáo này cần được thẩm định bởi bên thứ 3 có
chuyên môn và chức năng phù hợp. Bên thứ 3 này có thể là các viện
nghiên cứu, các trường đại học hay các tổ chức, nhóm chuyên gia có
năng lực chuyên môn về ĐGHQ thích ứng với BĐKH.
Khung MRV cho thích ứng với BĐKH cấp dự án được trình bày
trong Hình 3.7.
21
Hình 3.7. Khung MRV cho thích ứng với BĐKH ở cấp dự án
22
4) Hệ thống MRV thích ứng với biến đổi kh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_co_so_khoa_hoc_trong_viec_danh_gi.pdf