Phương pháp chiết xuất, phân lập các hợp chất
Phân lập, xác định cấu trúc của các hợp chất: sử dụng các
phương pháp sắc ký như: sắc ký lớp mỏng (TLC); sắc ký cột thường
(CC); sắc ký cột nhanh (FC); sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC);
Phân lập các hợp chất:
Mẫu nấm thượng hoàng (P. igniarius) (4,5kg) sấy khô ở nhiệt
độ từ 40-50C trong 48 giờ, nghiền nhỏ và ngâm chiết với metanol (10L
x 3) ở nhiệt độ phòng, thu dịch chiết và cất thu hồi dung môi dưới áp
suất thấp được cao methanol (154g). Phân bố dịch chiết vào nước (1L)
và chiết bằng ethyl acetate (1Lx5) và butanol (1Lx5), sau đó cất thu hồi
dung môi thu được cao etyl axetat (42g), cao butanol (67g) và dịch
nước.
Cao ethyl acetate được phân tách trên cột silicagel, với hệ dung
môi rửa giải là chloroform: metanol (100:0, 40:1: 30:1; 20:1; 10:1: 4:1;
2:1), thu được 5 phân đoạn (PI.E1 đến PI.E5). Phân đoạn 3 (PI.E3) phân
tách lại bằng sắc ký cột với hệ dung môi rửa giải là chloroform:
methanol (30:1; 20:1; 10:1), thu được 3 phân đoạn (PI.E3.1 đến
PI.E3.3). Phân đoạn PI.E3.1 tiếp tục phân tách bằng sắc ký cột với hệ
dung môi chloroform: methanol (30:1) thu được chất hợp chất mới PIE-
1 (igniarine) (38mg) và hợp chất PIE-3 (meshimakobnol B) (23mg).
Phân đoạn PI.E3.2 phân tách bằng sắc ký cột với hệ dung môi
chloroform: methanol (30:1) thu được chất hợp chất PIE-6 (Inoscavin
A) (18mg) và hợp chất PIE-7 (daidzin) (21,5mg). Phân đoạn PI.E1 sắc
ký cột với silica gel hệ dung môi rửa giải hexane: axeton (15:1 và 9:1)
thu được chất PIE-4 (ergosterol) (123mg). Phân đoạn PI.E4 được tiến6
hành sắc ký cột với hexane: axeton (15:1, 9:1) thu được hợp chất chất
PIE-8 (pterocarpin) (18 mg) và PIE-5 (ergosterol peroxit) (31mg).
Phân đoạn PI.E5 được tiến hành sắc ký cột (200 g, 60 × 3 cm) với
chloroform/methanol (10:1) và kết tinh phân đoạn thu được hợp chất
PIE-2 (meshimakobnol A) (30mg) và PIE-9 (5-hydroxy-7methoxyflavon) (27mg)
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 575 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu công nghệ thu nhận một số hợp chất có hoạt tính sinh học từ hai loài nấm thượng hoàng (Phellinus Igniarius và Phellinus Nilgheriensis) ở Việt Nam, ứng dụng trong thực phẩm - Nguyễn Tân Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
igniarius và P. nilgheriensis)
- Nghiên cứu ứng dụng sản xuất một số sản phẩm thực phẩm bổ
sung nấm thượng hoàng.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu về thành phần dinh dưỡng và thành phần
hóa học trong hai loài nấm thượng hoàng (P. igniarius và P.
nilgheriensis) là đóng góp khoa học có độ tin cậy cao, góp phần làm
3
phong phú thêm về cơ sở dữ liệu về chất lượng nguyên liệu, thành phần
hóa học của các loài nấm lớn ở Việt Nam
- Đã phân lập và xác định cấu trúc của 9 hợp chất trong nấm
thượng hoàng (P. igniarius) trong đó đã tìm ra một chất mới thuộc
nhóm chất triterpenoid. Đã thử hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng tế
bào ung thư HepG2, MCF7, Lu và hoạt tính chống oxy hóa của dịch
chiết và hợp chất sạch, kết quả cho thấy các hợp chất sạch có khả năng
kháng các dùng tế bào ung thư trên.
- Đã đề xuất được công nghệ (chiết xuất và sấy phun) thu nhận
một số hợp chất từ hai loài nấm thượng hoàng (P. igniarius và P.
nilgheriensis) ở Việt Nam.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài về công nghệ thu nhận một
số hợp chất sinh học từ nấm thượng hoàng sẽ tạo nên các sản phẩm có
giá trị kinh tế cao, có tác dụng chống oxy hóa, có khả năng ngăn chặn và
chữa bệnh. Đây là việc làm cần thiết, phù hợp với xu thế của thời đại,
đóng góp cho sự phát triển của kinh tế - xã hội và bảo vệ sức khỏe cộng
đồng.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo khoa học
đáng tin cậy và có giá trị; là tài liệu phục vụ cho giảng dạy, nghiên cứu
khoa học và cho cả sản xuất sau này.
5. Những điểm mới của luận án
- Đây là nghiên cứu đầy đủ về thành phần dinh dưỡng (acid amin;
vitamin E, D2, B3; kim loại) từ hai loài nấm thượng hoàng (P.
igniarius và P. nilgheriensis) thu hái ở Việt Nam.
- Luận án đã phân lập và xác định cấu trúc của 9 hợp chất trong
nấm thượng hoàng (Phellinus igniarius) là: igniarine (PIE-1),
meshimakobnol B (PIE-3), inoscavin A (PIE-6), daidzin (PIE-7),
ergosterol (PIE-4), pterocarpin (PIE-8), ergosterol peroxit (PIE-5),
meshimakobnol A (PIE-2) và 5-hydroxy-7methoxy-flavon (PIE-9).
Trong đó hợp chất igniarine (PIE-1) là hợp chất mới. Đã thử hoạt tính
gây độc tế bào trên các dòng tế bào ung thư HepG2, MCF7, Lu và hoạt
tính chống oxy hóa của dịch chiết và hợp chất sạch.
- Tối ưu hóa quy trình công nghệ chiết xuất và sấy phun dịch nấm
thượng hoàng (P. igniarius và P. nilgheriensis). Đề xuất quy trình chế
biến một số sản phẩm thực phẩm bổ sung nấm thượng hoàng như: bánh
4
quy, trà nấm và cà phê hòa tan có tính chất cảm quan hấp dẫn người
dùng.
6. Cấu trúc của luận án
Luận án bao gồm 127 trang với 51 bảng số liệu, 50 hình và 06
sơ đồ với 155 tài liệu tham khảo. Kết cấu của luận án gồm: mở đầu (03
trang), tổng quan (30 trang), nguyên vật liệu và phương pháp nghiên
cứu (19 trang), kết quả và thảo luận (60 trang), kết luận và đề xuất
nghiên cứu tiếp tục (02 trang), danh mục công trình công bố (01 trang),
tài liệu tham khảo (12 trang).
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Nấm Thượng hoàng (Phellinus sp.)
Giới thiệu về các đặc điểm thực vật, phân loại đặc điểm hình thái
và phân bố của chi Phellinus
1.2. Thành phần hóa học của nấm thượng hoàng
Trình bày tổng quan về thành phần dinh dưỡng, thành phần hóa
học và hoạt tính sinh học trong nấm thượng hoàng (Phellinus sp.)
1.3. Công nghệ tách chiết các hoạt chất trong nấm dược liệu
1.4. Công nghệ sấy nguyên liệu và dịch chiết từ nấm dược liệu
1.5. Ứng dụng của nấm dược liệu trong sản xuất thực phẩm chức
năng
CHƯƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là 2 loài nấm thượng hoàng
trong chi Phellinus thu hái tại khu bảo tồn quốc gia Pù Huống và vườn
Quốc gia Pù Mát ở Nghệ An. Mẫu được định danh tên khoa học là
Phellinus igniarius và Phellinus nilgheriensis bởi PGS. TS Ngô Anh,
khoa Sinh, Trường Đại học Khoa học Huế, Đại học Huế.
2.1.2. Hóa chất
Các hóa chất sử dụng trong nghiên cứu đảm bảo tiêu chuẩn và
chất lượng để chạy trên các thiết bị phân tích hiện đại như HPLC,
UPLC, LC/MS
2.1.3. Dụng cụ và thiết bị nghiên cứu
5
Sắc ký lớp mỏng (TLC), Sắc ký cột (CC), Sắc ký lỏng hiệu năng
cao (HPLC), Hệ thống sắc ký lỏng ghép nối khối phổ, Thiết bị phản ứng
Reaction, Máy sấy phun Spray Dryer B290
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp phân tích thành phần dinh dưỡng và thành
phần hóa học
Phân tích hàm lượng cellulose theo nguyên tắc hòa tan bằng acid
và kiềm; sử dụng UPLC, HPLC với đầu dò huỳnh quang để xác định
hàm lượng các acid amin, vitamin; hàm lượng nguyên tố kim loại được
đo trên thiết bị phổ hấp thụ nguyên tử (AAS), hàm lượng tổng phenolic,
tổng flavonoid được xác định bằng phương pháp quang phổ (UV-Vis).
2.2.2. Phương pháp chiết xuất, phân lập các hợp chất
Phân lập, xác định cấu trúc của các hợp chất: sử dụng các
phương pháp sắc ký như: sắc ký lớp mỏng (TLC); sắc ký cột thường
(CC); sắc ký cột nhanh (FC); sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC);
Phân lập các hợp chất:
Mẫu nấm thượng hoàng (P. igniarius) (4,5kg) sấy khô ở nhiệt
độ từ 40-50C trong 48 giờ, nghiền nhỏ và ngâm chiết với metanol (10L
x 3) ở nhiệt độ phòng, thu dịch chiết và cất thu hồi dung môi dưới áp
suất thấp được cao methanol (154g). Phân bố dịch chiết vào nước (1L)
và chiết bằng ethyl acetate (1Lx5) và butanol (1Lx5), sau đó cất thu hồi
dung môi thu được cao etyl axetat (42g), cao butanol (67g) và dịch
nước.
Cao ethyl acetate được phân tách trên cột silicagel, với hệ dung
môi rửa giải là chloroform: metanol (100:0, 40:1: 30:1; 20:1; 10:1: 4:1;
2:1), thu được 5 phân đoạn (PI.E1 đến PI.E5). Phân đoạn 3 (PI.E3) phân
tách lại bằng sắc ký cột với hệ dung môi rửa giải là chloroform:
methanol (30:1; 20:1; 10:1), thu được 3 phân đoạn (PI.E3.1 đến
PI.E3.3). Phân đoạn PI.E3.1 tiếp tục phân tách bằng sắc ký cột với hệ
dung môi chloroform: methanol (30:1) thu được chất hợp chất mới PIE-
1 (igniarine) (38mg) và hợp chất PIE-3 (meshimakobnol B) (23mg).
Phân đoạn PI.E3.2 phân tách bằng sắc ký cột với hệ dung môi
chloroform: methanol (30:1) thu được chất hợp chất PIE-6 (Inoscavin
A) (18mg) và hợp chất PIE-7 (daidzin) (21,5mg). Phân đoạn PI.E1 sắc
ký cột với silica gel hệ dung môi rửa giải hexane: axeton (15:1 và 9:1)
thu được chất PIE-4 (ergosterol) (123mg). Phân đoạn PI.E4 được tiến
6
hành sắc ký cột với hexane: axeton (15:1, 9:1) thu được hợp chất chất
PIE-8 (pterocarpin) (18 mg) và PIE-5 (ergosterol peroxit) (31mg).
Phân đoạn PI.E5 được tiến hành sắc ký cột (200 g, 60 × 3 cm) với
chloroform/methanol (10:1) và kết tinh phân đoạn thu được hợp chất
PIE-2 (meshimakobnol A) (30mg) và PIE-9 (5-hydroxy-7methoxy-
flavon) (27mg). (Sơ đồ 2.2)
2.2.3. Phương pháp khảo sát cấu trúc các hợp chất
Cấu trúc các hợp chất được khảo sát nhờ sự kết hợp các phương
pháp phổ: phổ tử ngoại (UV); phổ hồng ngoại (IR); phổ khối lượng (EI-
MS), (ESI-MS), (HR-ESI-MS); phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR;
phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR; phổ cộng hưởng từ hạt nhân
DEPT, HMBC, HSQC; cấu trúc lập thể tương đối của các hợp chất này
được xác định các phương pháp phổ NMR.
- Hợp chất PIE-1 (igniarine): chất bột trắng vô định hình, nhiệt
độ nóng chảy 205-206ᵒC; HR-ESI-MS m/z: 453,0446 [M+Na]+; UV
(MeOH) λmax: 257nm, 414nm; IR(KBr) νmax(cm-1):1690, 3400; 1H và
13C-NMR: bảng 3.13.
- Hợp chất PIE-2 (meshimakobnol A): chất bột màu vàng, nhiệt
độ nóng chảy 181-182ᵒC; HR-ESI-MS m/z: 403,3346 [M+H]+; UV
(MeOH) λmax: 290nm, 258nm; IR(KBr) νmax(cm-1):1706, 3542; 1H và
13C-NMR: bảng 3.14.
- Hợp chất PIE-3 (meshimakobnol B): chất bột màu vàng, nhiệt
độ nóng chảy 175-176ᵒC; HR-ESI-MS m/z: 387,0485 [M+H]+; UV
(MeOH) λmax: 409nm, 250nm; IR(KBr) νmax(cm-1):1685, 3369; 1H và
13C-NMR: bảng 3.14.
- Hợp chất PIE-4 (ergosterol): chất bột màu trắng, nhiệt độ nóng
chảy 165-167ᵒC; EI-MS m/z: 369 [M]+; UV (MeOH) λmax: 211nm,
285nm; IR(KBr) νmax(cm-1): 3433, 2959, 1726, 1090; 1H và 13C-NMR:
bảng 3.15.
- Hợp chất PIE-5 (ergosterol peroxit): dạng thể hình kim không
màu, nhiệt độ nóng chảy 176-178ᵒC; EI-MS m/z: 428 [M]+; 1H và 13C-
NMR (CDCl3) (δ ppm): bảng 3.16.
- Hợp chất PIE-6 (inoscavin A): chất bột màu vàng, nhiệt độ
nóng chảy 268-269ᵒC; HR-ESI-MS m/z: 463,1045 [M+H]+; 1H-NMR
(500 MHz, DMSO –d6) và 13C-NMR (125 MHz, DMSO –d6) (δ ppm):
bảng 3.17.
7
- Hợp chất PIE-7 (daidzin): chất bột màu vàng nâu, nhiệt độ
nóng chảy 246-247ᵒC; EI-MS m/z: 416 [M]+; 1H-NMR (500 MHz,
DMSO –d6) và 13C-NMR (125 MHz, DMSO –d6) (δ ppm): bảng 3.18.
- Hợp chất PIE-8 (pterocarpin): Tinh thể màu trắng, có điểm
nóng chảy ở 154,5-156ᵒC; 1H-NMR (500 MHz, CDCl3-d6) và 13C-NMR
(125 MHz, CDCl3-d6) (ppm): bảng 3.19.
- Hợp chất PIE-9 (5-hydroxy-7-methoxyflavone): Chất rắn
màu vàng, có điểm nóng chảy: 195o-196oC; UV (MeOH) max: 216, 278
và 322; ESI-MS m/z: 331 [M+H]+; 1H-NMR (500 MHz, CDCl3-d6) và
13C-NMR (125 MHz, CDCl3-d6) (ppm): bảng 3.20.
2.2.4. Các phương pháp xác định hoạt tính sinh học
Các phương pháp xác định hoạt tính sinh học: xác định hoạt tính
chống oxy hóa bằng phương pháp DPPH (1,1-diphenyl-2-
picrylhydrazyl); hoạt tính gây độc tế bào theo phương pháp môi trường
thạch (MTT)
2.2.5. Quy hoạch thực nghiệm
- Sử dụng phương pháp quy hoạch thực nghiệm, các thí nghiệm được bố
trí theo quy hoạch thực nghiệm trực giao cấp 2 và được xử lý bằng phần
mềm tối ưu hóa Design - Expert phiên bản 7.1 để tối ưu hóa quá trình
chiết và sấy phun dịch nấm thượng hoàng.
- Trong thí nghiệm phân tích thị hiếu, đánh giá cảm quan chất lượng sản
phẩm bổ sung bột nấm thượng hoàng sử dụng phần mềm thống kê
SPSS.
8
S
ơ
đ
ồ
2
.2
.
S
ơ
đ
ồ
p
h
ân
l
ập
c
ác
h
ợ
p
c
h
ất
t
ừ
n
ấm
t
h
ư
ợ
n
g
h
o
àn
g
(
P
.
ig
n
ia
ri
u
s)
9
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu thành phần dinh dưỡng và thành phần hóa
học của nấm thượng hoàng
3.1.1. Hàm lượng cellulose trong nguyên liệu
Hàm lượng cellulose trong nấm thượng hoàng (P. igniarius và P.
nilgheriensis) được xác định theo nguyên tắc hòa tan bằng acid và kiềm.
Hàm lượng cellulose trong nấm thượng hoàng P. igniarius (26,5±0,6 %)
và P. nilgheriensis (38,4 ± 0,9).
3.1.2. Hàm lượng acid amin
Nghiên cứu hàm lượng các acid amin của nguyên liệu và chế
phẩm nấm thượng hoàng sau khi chiết và sấy (sấy đông khô và sấy chân
không) cho kết quả như sau:
Bảng 3.2. Hàm lượng acid amin trong nấm thượng hoàng (P. igniarius
và P. nilgheriensis) (µg/g nguyên liệu khô)
TT Acid amin P. igniarius P. nilgheriensis
1 Threonine 7,32 23,02
2 Valine KPH 527,47
3 Methionine 51,90 88,31
4 Isoleucine 108,66 37,39
5 Leucine 537,61 419,96
6 Phenylalanine 747,98 741,48
7 Lysine 207,77 289,27
8 Histidine 1037,40 1048,46
Tổng acid amin thiết yếu
(EAA)
2698,64 3175,40
9 Aspartic 882,97 1351,15
10 Glutamic KPH KPH
11 Serine 0 326,85
12 Glycine KPH 220,58
13 Cysteine 1890,87 454,07
14 Alanine 270,37 469,01
15 Arginine KPH KPH
16 Tyrosine 83,64 52,76
17 Proline 556,47 472,21
10
Tổng acid amin
không thiết yếu
3774,32 3346,65
Tổng acid amin (TAA) 6472,96 6522,06
EAA/TAA 41,69% 48,68%
KPH-Không phát hiện
3.1.3. Hàm lượng các loại vitamin trong nấm thượng hoàng
3.1.3.1. Hàm lượng vitamin E
Tiến hành xác định hàm lượng vitamin E trên 2 mẫu nấm thượng
hoàng P. igniarius và P. nilgheriensis. Kết quả phân tích cho thấy, hàm
lượng vitamin E trong loài P. igniarius (0,49207mg/kg) cao hơn so với
loài P. nilgheriensis (0,26734mg/kg).
3.1.3.2. Hàm lượng vitamin D2
Trong 4 mẫu nghiên cứu thì mẫu nguyên liệu nấm P. igniarius
(M1) hầu như không thể hiện hàm lượng vitamin D2, hàm lượng
vitamin D2 trong loài P. nilgheriensis có giá trị 0,0399 mg/kg (3,99
µg/100g) nguyên liệu. Đối với 2 mẫu nấm sau khi chiết xuất và sấy
đông khô thì hàm lượng vitamin D2 trong bột nấm P. nilgheriensis
(25,6754 mg/kg bột sấy đông khô) cao hơn trong bột nấm P.
igniarius (9,7375 mg/kg).
3.1.3.3. Hàm lượng vitamin B3
Hàm lượng viatmin B3 (niacin) trong loài P. igniarius
(9,247mg/100g) cao hơn so với loài P. nilgheriensis (68,81 mg/100g).
Tiến hành khảo sát nồng độ dung môi tách chiết khác nhau, kết quả cho
thấy khi chiết bằng nước thì hàm lượng vitamin B3 đạt giá trị cao nhất,
thấp nhất là chiết bằng ethanol 90%. Hàm lượng vitamin B3 trong bột
sấy đông khô của loài P. nilgheriensis cao hơn bột sấy đông khô của
loài P. igniarius.
3.1.4. Hàm lượng khoáng và kim loại trong nấm thượng hoàng
Kết quả cho thấy hàm lượng Na, K, Ca, Mg, Pb của 2 mẫu nấm
Thượng hoàng khu vực Bắc trung bộ, Việt Nam có giá trị tương đương
với nấm thượng hoàng (P. igniarius) của Trung Quốc (Yang N.C al et.,
2016). Hàm lượng Na trong nấm P. igniarius ở Việt Nam là 1,157µg/g.
Hàm lượng K, Ca, Mg trong nấm P. igniarius ở Việt Nam là
12,255µg/g, 14,502µg/g và 6,844µg/g. Hàm lượng chì trong 2 mẫu nấm
Thượng hoàng có giá trị rất nhỏ là 0,061µg/g và 0,0712µg/g, nằm trong
ngưỡng cho phép sử dụng trong thực phẩm của Bộ y tế (<0,3µg/g).
11
3.1.5. Hàm lượng tổng phenolic và flavonoid
Hàm lượng tổng phenolic trong nấm thượng hoàng P. igniarius
và P. nilgheriensis lần lượt là 65,36 và 41,24 mgGAE/g; hàm lượng
tổng flavonoid lần lượt là 6,35mgCE/g và 3,92mgCE/g.
3.1.6. Thành phần hóa học trong nấm thượng hoàng (P. igniarius)
Xác định thành phần hóa học của loài P. igniarius trên thiết bị
LC-MS, nhận dạng được một số hợp chất trong mẫu nấm như sau:
Hình 3.1. Sắc ký đồ LC-MS của dịch chiết ethanol nấm P. igniarius ở
Việt Nam
Bảng 3.13. Nhận dạng các hợp chất polyphenol từ dịch chiết nấm P.
igniarius
Hợp
chất
Thời gian
lưu
Tên dự kiến Khối lượng
phân tử
[M+H]+
m/z
1 13.5 Interfungin A 464.43 465.3328
2 15.7 Inonoblin C 462.42 463.0872
3 17.6 Phelligridin C 364.309 365.3093
4 18.4 Inoscavin A 462.410 463.4108
5 20.9 Phelligridin D 380.308 381.3088
6 21.8 Inoscavin E 378.34 379.0163
7 23.0 Inoscavin C 420.373 421.2224
8 25.1 interfungin B 422.389 423.3893
3.2. Phân lập, xác định cấu trúc chất và hoạt tính của một số thành
phần hóa học trong dịch chiết nấm thượng hoàng (P. igniarius)
3.2.1. Chiết các phân đoạn
Các hợp chất phân lập được từ nấm thượng hoàng (P. Igniarius)
thu hái tại Việt Nam được thể hiện ở bảng sau:
Hợp
chất
Ký
hiệu
Tên hợp chất Công thức
phân tử
Khối lượng
(mg)
1 PIE-1 Igniarine C30H44O3 38 mg
12
2 PIE-2 Meshimakobnol A C20H12O8 30 mg
3 PIE-3 Meshimakobnol B C20H12O7 23 mg
4 PIE-4 Ergosterol C28H44O 123mg
5 PIE-5 Ergosterol peroxit C28H44O3 31mg
6 PIE-6 Inoscavin A C25H18O9 18 mg
7 PIE-7 Daidzin C21H20O9 21.5 mg
8 PIE-8 Pterocarpin C17H14O5 18 mg
9 PIE-9 5-hydroxy-7-
methoxyflavone
C16H13O4 27 mg
3.2.2. Xác định cấu trúc của các hợp chất
Hợp chất lần đầu tiên được công bố (PIE-1)
Các tín hiệu proton và carbon khác của hợp chất PIE-1 được quy
gán dựa trên phổ 1D- và 2D-NMR xác định được cấu trúc. Đây là hợp
chất mới lần đầu tiên được công bố, được gọi tên là igniarine.
Igniarine
Bảng 3.13 Dữ liệu phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất PIE-1 (400
MHz, DMSO-d6)
Cacbon 1H-NMR 13C-NMR
δH (ppm, multi., J Hz) δC (ppm)
1 1,25 (1H, m)
1,67 (1H, m)
35,5
2 1,67 (2H, m) 27,9
3 3,24 (1H, dd, 11,6, 4,8) 78,9
4 - 38,9
5 1,06 (1H, dd, 12,6, 2,0) 50,3
6 1,55 (1H, m)
1,72 (1H, m)
18,2
7 1,85 (2H, m) 27,3
8 - 134,4
9 - 134,3
13
10 - 37,0
11 2,05 (2H, m) 20,9
12 1,65 (1H, m)
1,95 (1H, m)
31,0
13 - 49,4
14 - 44,8
15 1,17 (1H, m)
1,60 (1H, m)
30,9
16 2,05 (2H, m) 26,5
17 2,22 (1H, br d, 8,4) 47,0
18 0,79 (3H, s) 16,2
19 1,00 (3H, s) 19,2
20 3,24 (1H, m) 44,5
21 1,18 (3H, d, 6,8) 17,3
22 - 193,8
23 - 152,4
24 7,06 (1H, s) 119,7
25 - 122,6
26 7,37 (3H, s) 143,8
27 2,08 (3H, s) 9,8
28 0,98 (3H, s) 27,8
29 0,81 (3H, s) 15,4
30 0,92 (3H, s) 24,3
3.3. Kết quả thử hoạt tính của cao chiết và hợp chất sạch
3.3.1. Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập từ P.
iganirius
Các hợp chất được phân lập từ quả thể nấm P.iganirius đã được
tiến hành thử các hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng ung thư (MCF-
7, HepG2, Lu) ở Phòng Sinh học thực nghiệm, Viện Hoá học các hợp
chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Bảng 3.21. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào 3 dòng ung thư của
hợp chất phân lập từ loài P. iganirius
IC50 (µM)a
Hợp chất MCF-7 HepG2 Lu
PIE-1 >100 18,4 ± 2,6 29,1 ± 3,6
14
PIE-2 >100 19,2 ± 2,0 35,2 ± 3,4
PIE-3 >100 16,7 ± 1,6 21,7 ± 2,8
PIE-4 43,6 ± 5,1 21,5 ± 5,1 >50
PIE-5 >100 46,9 ± 3,7 >50
Adriamycinb 2,2 ± 0,1 5,4 ± 0,5 2,8 ± 0,4
a Nồng độ ức chế cần thiết (IC50). Kết quả hiện thị ý nghĩa ± SD (n = 3).
b Đối chứng dương.
3.3.2. Hoạt tính chống oxy hóa của cao chiết nấm thượng hoàng (P.
igniarius và P. nilgheriensis)
Các mẫu thử PI cồn 45%, PI cồn, PN cồn 45% và PN cồn có
biểu hiện hoạt tính chống oxy hóa trên hệ DPPH ở nồng độ thử nghiệm
(200µg/ml). Mẫu thử nghiệm với nồng độ mẫu có khả năng trung hòa
50% gốc tự do (SC50) tương ứng như sau: PI cồn 45% (112,55µg/ml),
PI cồn (154,15µg/ml), PN cồn 45% (123,16µg/ml) và PN cồn
(114,21µg/ml). Hai mẫu thử PI nước và PN nước không biểu hiện hoạt
tính chống oxy hóa trên hệ DPPH ở nồng độ thử nghiệm (200µg/ml).
3.3.3. Hoạt tính gây độc tế bào của cao chiết từ nấm thượng hoàng
Các cao chiết được phân lập từ quả thể nấm P. iganirius (PI) và
P. nilgheriensis (PN) đã được tiến hành thử các hoạt tính gây độc tế bào
ở Phòng Sinh học thực nghiệm, Viện Hoá học các hợp chất thiên nhiên,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Kết quả thử nghiệm cho thấy hoạt tính của các cao chiết từ loài P.
iganirius từ cồn 45% đều có khả năng kháng dòng ung thư cả ba dòng u
(HepG2, MCF-7 và Lu) lần lượt là 19,498, 11,180 và 19,520. Trong đó,
các cao chiết đều cho thấy hoạt tính kháng dòng tế bào HepG2 có chỉ số
IC50 đáng chú ý đối với cao chiết PI cồn 45% có giá trị IC50 là 11,180
so với các loại cao chiết khác.
3.4. Xây dựng quy trình trích ly dịch chiết từ nấm thượng hoàng
3.4.2. Khảo sát các phương pháp chiết
Qua các thí nghiệm nghiên cứu ở trên ta có thể nhận thấy yếu tố
đảo trộn trong quá trình chiết xuất ảnh hưởng lớn đến hàm lượng chất
chiết thu hồi, chính vì vậy, chúng tôi lựa chọn phương pháp chiết
thường có đảo trộn và hồi lưu dung môi để thực hiện các nghiên cứu
tiếp theo
3.4.3. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất dịch
nấm thượng hoàng (P. igniarius)
15
3.4.4. Tối ưu hóa quá trình tách chiết một số hợp chất trong nấm
thượng hoàng (P. igniarius).
3.4.4.1. Thiết lập mô hình
Tiến hành nghiên cứu hàm lượng tổng phenolic, tổng flavonoid
và hàm lượng chất chiết thu hồi với 3 yếu tố ảnh hưởng chính là: nhiệt
độ chiết (ᵒC), thời gian chiết (h) và nồng độ dung môi (%). Sử dụng
phương pháp quy hoạch thực nghiệm Box-Behnken cho 3 yếu tố, mỗi
yếu tố được tiến hành tại 3 mức (-1, 0, +1).
Bảng 3.29. Mức ảnh hưởng của các yếu tố
Biến số Ký hiệu Đơn vị Mức
-1 0 1
Nhiệt độ chiết A ᵒC 30 50 70
Thời gian chiết B Giờ 3 5 7
Nồng độ ethanol C % 30 60 90
Bảng 3.30. Kết quả thí nghiệm tối ưu quy trình tách chiết các hợp chất
từ loài P. igniarius
TN Nhiệt độ
A (oC)
Thời
gian
B (h)
Nồng độ
Ethanol
C (%)
Hàm lượng
tổng
phenolic
Y1
mgGAE/g
Hàm lượng
tổng
flavonoid
Y2
(mgCE/g)
Hàm
lượng chất
khô thu
nhận
Y3 (%)
1 0 0 0 79,85 7,25 5,26
2 - - 0 66,27 5,52 3,65
3 - 0 + 69,73 5,84 4,23
4 0 + - 75,72 6,82 6,25
5 0 0 0 80,42 7,29 5,18
6 0 - + 70,25 6,21 4,54
7 0 + + 77,32 7,07 5,77
8 - + 0 71,26 6,08 4,92
9 - 0 - 67,38 5,62 4,73
10 + + 0 76,75 6,48 6,64
11 + - 0 71,82 6,12 4,88
12 + 0 - 72,88 6,24 6,35
16
13 0 - - 68,84 6,07 5,09
14 + 0 + 73,85 6,35 5,93
15 0 0 0 79,12 7,21 5,31
Hàm lượng tổng phenolic (Y1), hàm lượng tổng flavonoid (Y2)
và hiệu suất chất chiết thu hồi (Y3) được được biểu diễn bằng phương
trình hồi quy bậc hai như sau:
Y1 = 78,86 + 2,59A + 5,67B + 0,78C – 0,019AB – 0,35AC +
0,059BC – 5,17A2 – 4,84B2 – 3,66C2
Y2 = 7,15 + 0,28A + 0,60B + 0,083C – 0,062AB – 0,028AC +
0,034BC – 0,86A2 – 0,52B2 – 0,37C2
Y3 = 5,08 + 0,75A + 0,89B – 0,25C + 0,15AB + 0,02AC +
0,022BC – 0,16A2 – 0,098B2 + 0,22C2
Bảng 3.31. Bảng phân tích hồi quy của 3 hàm mục tiêu: Hàm lượng
tổng phenolic (Y1), hàm lượng tổng flavonoid (Y2) và hiệu suất chất
chiết thu nhận(Y3)
Nguồn gốc
Hàm lượng tổng
phenolic (Y1)
Hàm lượng tổng
flavonoid (Y2)
Hiệu suất chất chiết
thu nhận (Y3)
Giá trị F Giá trị p Giá trị F Giá trị p Giá trị F Giá trị p
Mô hình 51,47 0,0002 40,73 0,0004 66,95 0,0001
A 75,66 0,0003 42,32 0,0013 257,15 <0,0001
B 169,64 <0,0001 93,02 0,0002 166,19 <0,0001
C 6,87 0,0470 3,76 0,1101 27,91 0,0032
AB 1,432.10-3 0,9713 0,77 0,4215 3,83 0,1078
AC 0,76 0,4240 0,23 0,6506 0,10 0,7623
BC 0,014 0,9093 0,23 0,6506 0,078 0,7911
A2 157,11 <0,0001 211,62 <0,0001 6,41 0,0524
B2 56,42 0,0007 31,74 0,0024 0,92 0,3816
C2 78,87 0,0003 39,24 0,0015 11,92 0,0182
Lack of
Fit
1,80 0,3765 12,93 0,0726 5,41 0,1599
R2 0,9893 0,9865 0,9918
17
3.4.3.2. Tối ưu hóa quy trình chiết xuất nấm thượng hoàng (P.
igniarius)
Hình 3.29. Mức độ đáp ứng sự mong đợi của quá trình chiết xuất dịch
nấm thượng hoàng (P. igniarius)
3.4.4.3. Kiểm tra lại mô hình tối ưu hóa
Thực nghiệm được tiến hành lặp lại ba lần với điều kiện thông số
tối ưu tại nhiệt độ chiết 57oC, thời gian chiết 6,66 giờ và nồng độ
ethanol 60% (làm tròn thông số do điều kiện thiết bị) thì kết quả hàm
lượng tổng phenolic đạt 79,02±0,5 mgGAE/g, hàm lượng tổng
flavonoid đạt 7,05±0,03 mgCE/g và lượng chất chiết thu hồi đạt
5,85±0,02 %.
3.4.5. Tối ưu hóa quy trình tách chiết một số hợp chất trong nấm
thượng hoàng (P. nilgheriensis).
Thực nghiệm được tiến hành lặp lại ba lần với điều kiện thông số
tối ưu tại nhiệt độ chiết 65oC, thời gian chiết 6,9 giờ và nồng độ ethanol
89% (làm tròn thông số do điều kiện thiết bị) thì kết quả hàm lượng tổng
phenolic đạt 48,54±0,3mgGAE/g, hàm lượng tổng flavonoid đạt
5,32±0,15mgCE/g và lượng chất chiết thu hồi đạt 8,07±0,02%.
3.5. Xây dựng quy trình sấy phun dịch chiết dịch chiết từ nấm
thượng hoàng (P. igniarius)
3.5.1. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sấy dịch nấm
thượng hoàng
18
3.5.2. Tối ưu hóa quá trình sấy phun dịch chiết từ nấm thượng
hoàng (P. gniarius)
Bảng 3.35. Mã hóa của các biến độc lập
Các biến độc lập Kí hiệu
Các mức mã hóa
-1 0 +1
Tỷ lệ Maltodextrin (%) A 6 9 12
Nhiệt độ sấy (oC) B 140 150 160
Tốc độ bơm dịch (mL/phút) C 20 25 30
Bảng 3.36. Thiết kế thí nghiệm và kết quả
TN Tỷ lệ
Maltodextrin
A (%)
Nhiệt độ
sấy đầu
vào
B (oC)
Tốc độ bơm
dịch
C (mL/phút)
Hàm lượng
tổng phenolic
Y1 (mgGAE/g)
Độ ẩm sản
phẩm
Y2 (%)
1 0 - + 24,84 7,45
2 - - 0 28,17 6,19
3 0 - - 25,83 7,25
4 0 0 0 24,42 6,88
5 0 + - 22,25 5,36
6 - + 0 27,15 5,23
7 + 0 + 19,96 7,65
8 + - 0 22,19 7,98
9 0 0 0 24,48 6,85
10 + 0 - 18,82 7,35
11 0 0 0 24,54 6,82
12 - 0 - 27,82 6,54
13 0 + + 22,58 5,69
14 0 0 0 24,46 6,91
15 0 0 0 24,51 6,86
16 + + 0 17,75 5,41
17 - 0 + 26,36 6,72
19
Hình 3.35. Mức độ đáp ứng sự mong đợi của quá trình sấy phun dịch
chiết từ nấm thượng hoàng (P. igniarius)
Để phù hợp các thông số công nghệ của thiết bị, chúng tôi tiến
hành thực nghiệm lại mô hình tối ưu tại các giá trị: tỷ lệ maltodextrin
6%, nhiệt độ sấy 160oC và tốc độ bơm dịch 23 mL/phút, kết quả thu
được như sau: Hàm lượng tổng phenolic của bột sấy là 27,05±0,2
mgGAE/g bột khô và độ ẩm của sản phẩm là 5,25±0,1%.
20
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ quy trình sản xuất bột nấm thượng hoàng (P.
igniarius)
Mẫu nguyên liệu nấm thượng hoàng
(Phellinus igniarius)
Bột nấm thượng hoàng khô
(Độ ẩm khoảng 6-8%)
Cô đặc
Chiết xuất
Bã
Sấy phun
Bột sản phẩm
- Sấy chân không 50ᵒC, thời gian 24h
- Nghiền nhỏ kích thước 1mm
- Nhiệt độ 57oC
- Thời gian 6,66 giờ
- Nồng độ ethanol 60%
- Tỷ lệ maltodextrin 6%
- Nhiệt độ sấy 160oC
- Tốc độ bơm dịch 23mL/phút
- Hàm lượng chất khô cao chiết 20-25%
21
3.6. Ứng dụng nấm thượng hoàng trong sản xuất thực phẩm
3.6.1. Quy trình sản xuất bánh quy
Bảng 3.40. Công thức sản xuất bánh quy bổ sung nấm thượng hoàng
TT Nguyên liệu và phụ gia Hàm lượng (%)
1 Bột mỳ 51
2 Bơ lạc 15
3 Đường 12
4 Sữa tươi 6
5 Trứng gà 5
6 Bột nấm thượng hoàng 4
7 Nước 5
8 Vanilla 2
Sơ đồ 3.3. Quy trình sản xuất bánh quy bổ sung nấm thượng hoàng
22
3.6.2. Quy trình sản xuất cà phê hòa tan
Bảng 3.44. Công thức sản xuất cà phê hòa tan bổ sung nấm thượng
hoàng
TT Nguyên liệu và phụ gia Hàm lượng (%)
1 Bột cà phê hòa tan (tinh chất cà phê) 10
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_cong_nghe_thu_nhan_mot_so_hop_cha.pdf