Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cung cà phê nhân tại Tây Nguyên

Vốn là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất cà phê, vốn quyết ñịnh ñến

năng suất, sản lượng và lượng cung cà phê thông qua quá trình ñầu tư nguyên vật

liệu phục vụ chăm sóc, ñầu tư mua sắm công cụ, máy móc thiết bị, công nghệ, ñào

tạo nguồn nhân lực và phân bổ các yếu tố cần thiết liên quan ñến hoạt ñộng sản

xuất và kinh doanh của hộ cũng như của doanh nghiệp. Như vậy, vốn quyết ñịnh

ñến kết quả và hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất cà phê, ñồng thời cũng trực tiếp

ảnh hưởng ñến lượng cung cà phê thông qua năng suất (bảng 3.19).

Những hộ nông dân có ñiều kiện về vốn ñể ñầu tư các yếu tố ñầu vào ñầy ñủ,

mua sắm công cụ - máy móc thiết bị phục vụ sản xuất tương xứng và phù hợp sẽ cho

năng suất cao và có giá trị GO cao hơn. Ngược lại, nếu thiếu vốn ñầu tư hoặc ñầu tư

cho sản xuất thấp thì năng suất và giá trị GO cũng thấp. Như vậy, khả năng về vốn ñể

ñáp ứng yêu cầu trong sản xuất cà phê sẽ ảnh hưởng ñến năng suất và lượng cung của

cà phê.

Mức ñộ tác ñộng của các luồng vốn ñó ảnh hưởng ñến hiệu quả kỹ thuật và cung

của cà phê như thế nào?

pdf24 trang | Chia sẻ: Lavie11 | Lượt xem: 632 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cung cà phê nhân tại Tây Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,37 2,39 2,39 2,33 2,37 4. Nhân khẩu Khẩu/hộ 5,42 5,24 4,70 4,41 5,02 4,96 5. Học vấn của chủ hộ Lớp 8,46 9,17 7,61 8,59 9,84 8,72 6. Tổng GTTS SX cà phê 1.000 ñ/hộ 28.304,21 28.617,22 18.324,21 22.890,00 26.849,45 24.952,37 7. Tập huấn khuyến nông Lần/năm 0,53 0,28 0,53 0,59 0,98 0,58 8. Tổng thu nhập 1.000 ñ/hộ 142.177,72 167.073,33 135.308,25 112.540,07 165.284,55 144.199,12 9. Thu nhập từ cà phê 1.000 ñ/hộ 134.182,98 149.043,70 119.838,07 102.975,79 144.464,55 129.891,59 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra và tính toán, 2010. Các hộ nông dân ở Tây Nguyên ñầu tư giá trị tài sản vào sản xuất cà phê bình quân là 24.952.370 ñồng/hộ. Số lần tập huấn khuyến nông bình quân ở Tây Nguyên là 0,58 lần/năm và tổng thu nhập bình quân là 144.199.120 ñồng/hộ, trong ñó thu nhập từ cà phê là 129.891.590 ñồng/hộ (bảng 3.7). Do ñiều kiện nguồn lực như: ñất ñai, tài nguyên và con người của mỗi tỉnh khác nhau, vì vậy chi phí sản xuất và năng suất cũng khác nhau (bảng 3.8). Bảng 3.8 Bảng tổng hợp chi phí các yếu tố sản xuất cà phê nhân Chỉ tiêu ðVT ðắk Lắk ðăk Nông Gia Lai Kon Tum Lâm ðồng Bình quân I. Chi phí 1. Phân bón 1.000ñ/ha 11.590 9.264 11.630 9.159 11.991 10.739 2. Thuốc BVTV “ 783 771 814 953 1.016 867 3. Nhiên liệu và dầu phụ “ 4.603 3.352 2.390 3.565 5.371 3.852 4. Nhân công (LDGD) “ 15.201 15.878 14.618 17.158 16.111 15.785 5. DCSX&BHLD “ 1.446 1.232 1.939 1.419 1.345 1.480 6.. Chi phí sử dụng MMTB “ 503 577 218 405 517 442 7. Khấu hao TS SX cà phê “ 5.783 6.089 3.502 4.124 5.392 4.966 8. Tiền khoán thuê ngoài “ 807 628 984 764 738 786 9. Lao ñộng thuê ngoài “ 6.298 4.075 5.177 6.141 4.867 5.325 10. Chi phí khác “ 2.052 1.850 2.094 1.876 2.156 2.007 - Cho phí bảo quản “ 419 473 331 317 353 378 - Lãi vay ngân hàng “ 1.632 1.377 1.763 1.559 1.803 1.628 Tổng chi phí “ 49.064 43.715 43.366 45.564 49.504 46.249 II. Năng suất cà phê Kg/ha 2.005 1.945 1.722 1.829 2.106 1.920 III. CP cho 1 kg cà phê nhân 1.000/kg 24,47 22,48 25,18 24,91 23,50 24,08 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra và tính toán (2010). Khả năng ñầu tư và sự kết hợp các yếu tố ñầu vào của 5 tỉnh có sự khác nhau, dẫn ñến tổng chi phí cho 1 ha cà phê của các tỉnh khác nhau, năng suất và chi chí ñể sản xuất 1 kg cà phê nhân giữa các tỉnh cũng khác nhau. Bình quân chi phí ñể sản xuất cà phê nhân của các hộ nông dân ñược ñiều tra là 24.080 ñồng/kg cà phê nhân. 3.2.2 Phân tích các yếu tố ñầu vào cơ bản ảnh hưởng ñến năng suất cà phê Trong phạm vi nghiên cứu này chỉ có ñiều kiện xem xét những yếu tố cơ bản nhất ảnh hưởng ñến năng suất cà phê và cũng là các yếu tố ảnh hưởng gián tiếp tới cung cà phê nhân trên thị trường của các tỉnh Tây Nguyên. 10 Bảng 3.10 Mức ñộ ñầu tư phân vô cơ và biến ñộng của năng suất cà phê Mức R.thấp Mức thấp Mức TB Mức cao Mức R.cao Các yếu tố ðầu tư ðVT (dưới 100kg) (101-200kg) (201-300kg) (301-400kg) (trên 400kg) BQ 1. Phân ñạm Lượng bón Kg/ha 61 161 247 353 545 280 Năng suất Kg/ha 1.222 1.737 1.926 2.138 2.458 1.920 2. Phân Lân Lượng bón Kg/ha 61 154 251 354 522 223 Năng suất Kg/ha 1.516 1.760 2.037 2.311 2.501 1.920 3. Phân KaLi Lượng bón Kg/ha 46 121 207 285 457 184 Năng suất Kg/ha 1.474 1.849 2.044 2.254 2.381 1.920 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra và tính toán (2010). Giả sử rằng, trong ñiều kiện sản xuất bình thường, với ñiều kiện các yếu tố khác không thay ñổi, các hộ nông dân ñầu tư phân vô cơ ở mức ñộ khác nhau ñã cho năng suất khác nhau. Những hộ bón phân ở mức thấp cho năng suất thấp, khi mức bón phân vô cơ tăng lên, năng suất tăng theo. ðiều ñó, chứng tỏ ñầu tư phân vô cơ thuận chiều với mức tăng năng suất cà phê. Minh chứng này cho thấy việc ñầu tư phân vô cơ cho sản xuất cà phê ở Tây Nguyên vẫn tăng theo hiệu quả quy mô. Bảng 3.11 Thuốc bảo vệ thực vật và biến ñộng của năng suất cà phê Mức thấp Mức TB Mức cao Tên chỉ tiêu ðVT (dưới 1kg/ ha) (từ 1-3kg/ha) (trên 3kg/ha) Bình quân Lựợng sử dụng Kg/ha 0,42 1,72 4,61 1,60 Năng suất Kg/ha 1.976 1.904 1.800 1.920 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra và tính toán (2010). Thuốc bảo vệ thực vật, là một yếu tố rất quan trọng nhằm giảm tác ñộng xấu của các loại bệnh, các loại sâu làm ảnh hưởng tới năng suất cà phê cũng như sản lượng cà phê. Muốn bảo ñảm giữ ổn ñịnh năng suất cà phê cần phải tăng cường công tác dự báo, phòng chống bệnh kịp thời cho vườn cây, ñặc biệt cần ñiều trị ngay trong giai ñoạn ñầu phát hiện. Nhân công là một yếu tố tác ñộng rất lớn ñến năng suất của cây cà phê. Những hộ ñầu tư nhân công ở mức cao, kỹ thuật chăm sóc tốt và ñúng cách, ñặc biệt là kỹ thuật tạo hình sẽ cho năng suất, mức ñạt hiệu quả kỹ thuật cao nhất và ngược lại. Kết quả chạy mô hình ñã cho chúng ta thấy rõ mối quan hệ giữa các yếu tố ñầu vào cố ñịnh và ñầu vào biến ñổi với năng suất cà phê của các hộ nông dân ñược ñiều tra qua hàm sản lượng trung bình (OLS) và hàm sản lượng tối ña (MLE). Dựa trên kết quả hàm sản lượng và các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới sản lượng, các biện pháp nhằm tăng năng suất cà phê của các hộ nông dân là nên tập trung vào khâu nhân công, bón phân chuồng và cắt cành kịp thời là ba yếu tố chính ảnh hưởng lớn ñến năng suất cà phê của các hộ nông dân có ý nghĩa thống kê với mức ñộ tin cậy của phân chuồng và cắt cành là 99%, nhân công là 95%. Tuy nhiên, phân chuồng không phải gia ñình nào cũng có, vì vậy thường phải sử dụng các loại phân vô cơ. Cắt cành kịp thời có hệ số là 0,26 cho thấy những hộ nông dân thực hiện việc cắt cành kịp thời sẽ có khả năng tăng năng suất lên 26% . Nhân công là yếu tố có hệ số là 0,28 với ñộ tin cậy là 95%, có nghĩa là trong ñiều kiện bình thường khi các yếu tố khác không thay ñổi, nếu các hộ nông dân tăng 1% công lao ñộng, năng suất cà phê có thể tăng tăng 0,28% với ñộ tin cậy 95%. 11 Tương tự chúng ta có thể giải thích cho những biến có ý nghĩa thống kê khác với hệ số mang dấu dương như trình ñộ học vấn của chủ hộ, phân ñạm và kali trong mô hình. * Tần suất phân bố hiệu quả kỹ thuật của các hộ nông dân Từ kết quả hàm sản lượng tối ña và sản lượng cà phê ñiều tra thực tế của các hộ cho chúng ta kết luận rằng, hiện tại trong khâu kỹ thuật chăm bón người trồng cả phê mới chỉ ñạt ñược 80% - 98% năng suất tối ña có thể ñạt ñược. Nếu công tác khuyến nông, nâng cao hiệu quả kỹ thuật chăm bón (tỉa cành, bón phân ñúng thời gian, ñúng liều lượng, phòng chống sâu bệnh sớm và hiệu quả, tưới nước kịp thời) thì cũng với lượng ñầu vào như hiện nay, năng suất cà phê của khu vực Tây Nguyên có thể tăng thêm từ 2% cho tới 20% tùy theo từng hộ gia ñình. Như vậy, mức tăng năng suất trung bình cho toàn bộ khu vực Tây Nguyên sẽ là 4% mà không cần phải ñầu tư thêm các yếu tố ñầu vào. Từ kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất cây cà phê cho phép cho chúng ta có cơ sở ñưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng suất cà phê của các hộ nông dân là nên tập trung vào khâu nhân công chăm sóc vườn cà phê ñúng kỹ thuật, tăng thêm ñầu tư phân ñạm và kali, chú trọng việc bón phân chuồng vừa giúp cho việc cải tạo chất ñất và tăng năng suất của vườn cây. Bảng 3.13. Mức ñộ ñạt hiệu quả kỹ thuật của các hộ nông dân Thực tế Mức hiệu quả kỹ thuật Số hộ % Cơ cấu Từ 80 => 90% 12 4,30% Từ 90 => 95% 81 29,03% Từ 95 => 98% 81 29,03% Từ 98 => 100% 105 37,64% Bình quân 96,08% Tổng cộng 279 100 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra và tính toán, 2010 3.2.3 Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng cơ bản ñến cung cà phê nhân 3.2.3.1 Yếu tố thuộc về ñiều kiên tự nhiên Loại ñất tốt hay xấu có ảnh hưởng lớn ñến hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ nông dân (bảng 3.14). Bảng 3.14 Loại ñất ảnh hưởng ñến kết quả và hiệu quả kinh tế của hộ (tính cho 1 ha cà phê kinh doanh) Số hộ Kết quả sản xuất Hiệu quả sử dụng lao ñộng Hiệu quả sử dụng chi phí Loại ñất SL % NS (kg/ha) GO (1000ñ/ha) GO/1c LðGð MI/1c LðGð MI/1ñ chi phí Pr/1ñ chi phí 1. Loại tốt 60 21,51 2.663 104.119 479 308 1,27 0,97 2. Trung bình 195 69,89 1.773 70.531 343 200 0,91 0,55 3. Loại xấu 24 8,60 1.262 47.101 303 163 0,77 0,43 Bình quân 279 100,00 1.920 75.739 371 223 0,99 0,64 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra và tính toán, 2010 Có 60 hộ chiếm 21,51% số hộ ñược ñiều tra có ñiều kiện canh tác ở những nơi ñất tốt, thu nhập thuần túy/1ñ chi phí lớn nhất là 1,27 lần. Có 195 hộ chiếm 69,89% canh tác ở nơi ñất thuộc loại trung bình có thu nhập thuần túy/1ñồng chi phí là 0,91 lần, và 24 hộ chiếm 8,6% số hộ ñược ñiều tra sản xuất ở nơi ñất xấu có thu nhập thuần túy thấp nhất chỉ ñạt 0,77 lần. Nghiên cứu yếu tố này cho phép ñưa 12 ra giải pháp quy hoạch vùng sản xuất, sắp xếp và bố trí lại vùng chuyên canh hợp lý cho từng loại cây trồng ñể nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu còn làm căn cứ ñể ñưa ra giải pháp quy mô diện tích vùng sản xuất cà phê phù hợp nhằm ñầu tư hạ tầng, ổn ñịnh cung cà phê nhân trong dài hạn. 3.2.3.2 Ảnh hưởng của giá tới cung cà phê Tây Nguyên Bảng 3.16. Ảnh hưởng của giá tới cung cà phê nhân ở Tây Nguyên trong dài hạn Năm QS (tấn) P (ñồng) %∆QS %∆P E S PX 2005 686.950 14.212.000 A 0,47 0,54 0,86 2009 976.464 24.689.000 2005 686.950 14.212.000 B 0,48 0,78 0,61 2008 985.968 32.200.000 2005 686.950 14.212.000 C 0,33 0,57 0,59 2007 848.510 25.303.000 Nguồn: Số liệu tính toán, 2010 Qua bảng số liệu tính toán cho chúng ta thấy, qua 4 năm (2005-2008) khi giá tăng từ 14.212.000ñ/kg (năm 2005) lên ñến 32.200.000ñ/kg (năm 2008) thì lượng cung tăng từ 686.950 tấn lên ñến 985.968 tấn. Như vậy, khi giá cà phê tăng lên 78% thì lượng cung cà phê tăng lên 48%. Hệ số co giãn của cung cà phê nhân theo giá trong 4 năm là ESPX = 0,61 < 1 (trong dài hạn cung cà phê co giãn ít) (bảng 3.16). 3.2.3.3 Yếu tố quy hoạch vùng sản xuất, quy mô diện tích hộ và tổ chức sản xuất - Qua thu thập thông tin tại các sở, ban ngành và qua khảo sát thực tế thì hiện nay tại Tây Nguyên tính cho ñến thời ñiểm 2011, chưa có một quy hoạch cho vùng sản xuất chuyên canh cây cà phê. - Số liệu ñiều tra thực tế về quy mô diện tích ñất sản xuất cà phê của các hộ nông dân dao ñộng từ 0,4 ñến 6 ha/hộ. Qua phân tích cho thấy, qui mô diện tích ñất trồng cà phê của các nhóm hộ khác nhau sẽ cho kết quả và hiệu quả kinh tế khác nhau. Quy mô diện tích ñất sản xuất cà phê phù hợp nhất trong khoảng từ 1 ñến 2 ha, nếu nhỏ hơn 1 ha/hộ sẽ dẫn ñến lãng phí chi phí sử dụng máy móc thiết bị. Với quy mô diện tích sản xuất lớn hơn 3 ha/hộ sẽ vượt khả năng về tiềm lực kinh tế và khả năng quản lý của hộ dẫn ñến hiệu quả linh tế kém hơn (bảng 3.17). Bảng 3.17 Qui mô diện tích ảnh hưởng ñến kết quả, hiệu quả kinh tế của hộ (tính cho 1 ha cà phê kinh doanh) Số hộ Kết quả sản xuất Hiệu quả sử dụng lao ñộng Hiệu quả sử dụng chi phí Qui mô diện tích trồng cà phê SL % NS (kg/ha) GO (1000ñ/ha) MI/1c LðGð MI/1c TSCð MI/1ñ chi phí Pr/1ñ chi phí Dưới 1ha 72 25,81 1.608 63.150 316 2,34 0,79 0,41 Từ 1- dưới 2ha 144 51,61 2.016 79.928 246 2,32 1,10 0,74 Từ 2-dưới 3ha 39 13,98 2.247 86.189 170 1,06 0,92 0,67 Từ 3ha trở lên 24 8,60 1.748 71.392 118 0,99 0,96 0,71 Bình quân 279 100,00 1.920 75.739 223 1,82 0,99 0,64 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra và tính toán,2010 - Hiện nay chưa có một mô hình tổ chức nào cho vùng sản xuất cà phê ở Tây Nguyên ñể tạo thành một sức mạnh cho ngành cà phê phát triển bền vững. Yếu tố tổ chức sản xuất dạng liên kết theo mô hình hợp tác xã hoặc nhóm hộ ñã ñem ñến sự 13 thành công cho một số nước sản xuất cà phê trên thế giới và mô hình thực sự có lợi ñối với hầu hết các hộ nông dân sản xuất nhỏ lẻ, thiếu vốn như tại Tây Nguyên. Tuy nhiên mô hình liên kết khó có thể tổ chức thực hiện nếu không có sự kêu gọi, khuyến khích, hợp tác và ñầu tư của Nhà nước, các ngành, các cấp và các doanh nghiệp. 3.2.3.4 Yếu tố về nguồn nhân lực ðây ñược xem là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñáng kể ñến kết quả sản xuất và hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất cà phê ñược thể hiện ở mức ñộ nhận thức thông qua trình ñộ học vấn và tuổi ñời kinh nghiệm của lao ñộng. Như chúng ta ñã biết, sản xuất cà phê là một ngành kinh tế ñặc thù, rất cần ñến trình ñộ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm trong việc chăm sóc và tạo hình cho cây cà phê phát triển ñể ñạt năng suất cao. Chính ñiều ñó lại liên quan trực tiếp ñến trình ñộ văn hóa và tuổi ñời của chủ hộ ñể có thể tiếp thu những kiến thức về chuyên môn, kỹ thuật và kinh nghiệm trong quá trình sản xuất, từ ñó ñưa ra quyết ñịnh hợp lý và kịp thời trong việc ñầu tư, chăm sóc nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong sản xuất. Bảng 3.18 Yếu tố liên quan ñến nhân lực ảnh hưởng ñến kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê (tính cho 1 ha cà phê kinh doanh) Số hộ GO IC VA MI Pr Nhân tố ảnh hưởng SL % Năng suất (kg/ha) (1.000 ñ/ha) (1.000 ñ/ha) (1.000 ñ/ha) (1.000 ñ/ha) (1.000 ñ/ha) 1. H/vấn của CH Từ lớp 1-8 78 27,96 1.528 61.867 19.656 42.210 38.260 23.190 Từ lớp 9-12 192 68,82 2.049 80.561 27.939 52.622 47.787 31.516 Trên lớp 12 9 3,23 2.567 93.100 30.942 62.158 57.652 46.041 Bình quân 279 100,00 1.920 75.739 25.720 50.019 45.442 29.657 2. H/vấn của Lð Từ lớp 1-8 93 33,33 1.612 64.876 21.054 43.823 39.903 24.191 Từ lớp 9-12 177 63,44 2.056 80.809 27.981 52.828 47.937 31.833 Trên lớp 12 9 3,23 2.442 88.276 29.490 58.787 53.601 43.341 Bình quân 279 100,00 1.920 75.739 25.720 50.019 45.442 29.657 3. Tuổi của CH Từ 19-30 tuổi 21 7,53 1.594 64.629 19.481 45.148 40.762 24.315 Từ 31-40 tuổi 60 21,51 1.917 71.496 24.608 46.888 42.561 25.724 Từ 51-64 tuổi 198 70,97 1.956 78.203 26.719 51.484 46.811 31.415 Bình quân 279 100,00 1.920 75.739 25.720 50.019 45.442 29.657 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra và tính toán,2010 Trình ñộ học vấn, tuổi ñời và kinh nghiệm nghề nghiệp của chủ hộ, trình ñộ học vấn của lao ñộng trực tiếp sản xuất ảnh hưởng ñến kết quả của các hộ nông dân. Ta xét 2 nhóm hộ có trình ñộ từ lớp 1 ñến lớp 8 cho thấy, có 78 hộ chiếm 27,96% số hộ ñược ñiều tra có giá trị sản xuất là 61,867 triệu ñồng/ha và thu nhập thuần túy là 23,190 triệu ñồng/ha. Nhóm hộ với trình ñộ học vấn của chủ hộ từ lớp 9 ñến lớp 12 là 192 hộ chiếm 68,82% có giá trị sản xuất 80,561 triệu ñồng/ha và thu nhập thuần túy 31,516 triệu ñồng/ha. Như vậy khi xem xét 2 nhóm hộ trên, chứng minh cho thấy khi trình ñộ học vấn của chủ hộ ñược nâng cao thì kết quả và hiệu quả sản xuất của hộ càng cao. Tuổi của chủ hộ càng cao thì kinh nghiệm quản lý, chi tiêu và ñiều hành sản xuất trong hộ sẽ tốt hơn, kết quả và hiệu quả sản xuất cao hơn. Chính vì thế ñộ tuổi của chủ hộ cũng làm ảnh hưởng ñến lượng cung cà phê trong vùng. Thật vậy, có 21 hộ có ñộ tuổi từ 19 ñến 30 chỉ ñạt giá trị sản xuất 64,629 triệu ñồng/ha và thu nhập thuần túy chỉ 14 ñạt 24,315 triệu ñồng/ha. Trong khi nhóm hộ có ñộ tuổi từ 31- 40 và từ 51- 64 có thu nhập thuần túy lần lượt là 25,724 triệu ñồng/ha và 31,415 triệu ñồng/ha. 3.2.3.5 Yếu tố về vốn sản xuất và tín dụng Bảng 3.19 Ảnh hưởng của ñầu tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị ñến kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê (tính cho 1 ha cà phê kinh doanh) Số hộ Kết quả sản suất Hiệu quả sử dụng lao ñộng Hiệu quả sử dụng chi phí Giá trị tài sản ñầu tư vào sản xuất cà phê SL (hộ) % NS (kg) GO (1000 ñ) GO/1c LðGð MI/1c LðGð MI/1ñ chi phí Pr/1ñ chi phí Từ 0 ñến 30 tr.ñ 174 62,37 1.835 70.036 392 230 0,90 0,53 Từ 30 ñến dưới 60 tr.ñ 90 32,26 2.041 83.750 341 215 1,17 0,86 Trên 60 tr.ñ 15 5,38 2.192 93.827 380 208 0,92 0,67 Bình quân 279 100,00 1.920 75.739 371 223 0,99 0,64 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra và tính toán,2010 Vốn là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất cà phê, vốn quyết ñịnh ñến năng suất, sản lượng và lượng cung cà phê thông qua quá trình ñầu tư nguyên vật liệu phục vụ chăm sóc, ñầu tư mua sắm công cụ, máy móc thiết bị, công nghệ, ñào tạo nguồn nhân lực và phân bổ các yếu tố cần thiết liên quan ñến hoạt ñộng sản xuất và kinh doanh của hộ cũng như của doanh nghiệp. Như vậy, vốn quyết ñịnh ñến kết quả và hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất cà phê, ñồng thời cũng trực tiếp ảnh hưởng ñến lượng cung cà phê thông qua năng suất (bảng 3.19). Những hộ nông dân có ñiều kiện về vốn ñể ñầu tư các yếu tố ñầu vào ñầy ñủ, mua sắm công cụ - máy móc thiết bị phục vụ sản xuất tương xứng và phù hợp sẽ cho năng suất cao và có giá trị GO cao hơn. Ngược lại, nếu thiếu vốn ñầu tư hoặc ñầu tư cho sản xuất thấp thì năng suất và giá trị GO cũng thấp. Như vậy, khả năng về vốn ñể ñáp ứng yêu cầu trong sản xuất cà phê sẽ ảnh hưởng ñến năng suất và lượng cung của cà phê. Mức ñộ tác ñộng của các luồng vốn ñó ảnh hưởng ñến hiệu quả kỹ thuật và cung của cà phê như thế nào? Bảng 3.20 Ảnh hưởng của các luồng vốn tiếp cận ñến kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê của hộ nông dân Số hộ Kết quả sản suất Hiệu quả sử dụng lao ñộng Hiệu quả sử dụng chi phí Tổ chức, cá nhân cho vay SL (hộ) % NS (kg) GO (1000ñ) GO/1c LðGð MI/1c LðGð MI/1ñ chi phí Pr/1ñ chi phí Hội Nông dân 12 4,30 1.456 54.825 249 135 0,70 0,28 Hội Phụ nữ 24 8,60 1.683 70.721 641 415 1,21 0,88 NH CSXH 6 2,15 1.633 67.173 274 217 1,69 1,12 NHNN&PTNT 108 38,71 2.082 80.697 361 204 0,90 0,58 NHCS, NN&PTNT 3 1,08 2.427 105.122 637 493 2,01 1,59 NHðT&PT 3 1,08 2.287 92.810 239 174 1,78 1,44 Tư thương 30 10,75 1.477 57.936 320 165 0,67 0,29 ðại lý VTNN 3 1,08 1.225 52.158 90 46 0,67 0,30 Không vay 90 32,26 2.013 79.659 418 265 1,13 0,78 Bình quân 279 100,00 1920 75.739 371 223 0,99 0,64 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra và tính toán,2010 15 Có tới 108 hộ chiếm 38,71% số hộ ñược ñiều tra, những hộ này tuy có năng suất bình quân là 2,082 tấn/ha cao hơn mức bình quân chung nhưng lại có hiệu quả sử dụng chi phí thu nhập thuần túy/1 ñồng chi phí là 0,58 thấp hơn mức bình quân chung là 0,64 lần. Có 3 hộ vay vốn của Ngân hàng ðầu tư và Phát triển và 3 hộ vừa vay vốn của Ngân hàng chính sách vừa vay vốn vủa Ngân hàng NN&PTNT ñều có năng suất cao nhất và có thu nhập thuần túy/1 ñồng chi phí cao hơn nhiều so với các hộ vay vốn của các Ngân hàng khác. ðiều này chứng tỏ một số ít những hộ nông dân vừa nêu ñã tiếp cận ñược luồng vốn từ NHðT&PT, NHCS kết hợp vay NHNN & PTNT nên ñã thu ñược hiệu quả sản xuất cao hơn. Các hộ nông dân ñược vay vốn từ Ngân hàng Chính sách Xã hội, Hội Phụ nữ tuy có năng suất bình quân không cao nhưng có hiệu quả sử dụng chi phí ñối với thu nhập thuần túy/1 ñồng chi phí là 0,88 và 1,12 lần cao hơn nhóm hộ vay vốn của Ngân hàng NN&PTNT. ðiều ñó cho thấy loại hình cho vay bằng nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách – Xã hội ñang phát huy hiệu quả và có tác dụng tích cực ñối với các hộ nông dân, nhất là ñối với những hộ nông dân còn khó khăn về vốn. Phải chăng các hộ nông dân ñược vay vốn từ luồng vốn của Ngân hàng Chính sách – Xã hội phải trải qua quá trình bình xét tương ñối kỹ và ñúng ñối tượng mới ñược vay vốn. Chính từ nguồn vốn ñó cộng với sự quyết tâm vượt khó, chăm chỉ lao ñộng sản xuất có thể giúp họ sử dụng ñồng vốn có hiệu quả hơn (bảng 3.20). 3.2.3.6 Yếu tố về quy trình kỹ thuật sản xuất – chế biến Bảng 3.21 Ảnh hưởng của kỹ thuật trồng và chăm sóc ñến kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê (tính cho 1 ha cà phê kinh doanh) Số hộ Kết quả sản suất Hiệu quả sử dụng lao ñộng Hiệu quả sử dụng chi phí Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả kỹ thuật SL (hộ) % NS (kg) GO (1000ñ) GO/1c LðGð MI/1c LðGð MI/1ñ chi phí Pr/1ñ chi phí 1. Bón phân Bón 1 lần/năm 3 1,08 875 31.500 133 91 0,72 0,05 Bón 2 lần/năm 63 22,58 1.591 61.272 326 193 0,91 0,53 Bón 3 lần/năm 141 50,54 1.970 78.637 384 237 1,06 0,72 Bón 4 lần/năm 72 25,81 2.154 84.565 393 226 0,92 0,60 Bình quân 279 100,00 1.920 75.739 371 223 0,99 0,64 2. Tưới nước Tưới 1 ñợt/năm 24 8,60 1.013 37.668 260 151 0,76 0,30 Tưới 2 ñợt/năm 126 45,16 2.027 79.657 356 224 1,12 0,78 Tưới 3 ñợt/năm 105 37,63 1.970 78.835 385 223 0,91 0,58 Tưới 4 ñợt/năm 24 8,60 2.051 79.699 504 279 0,82 0,48 Bình quân 279 100,00 1.920 75.739 371 223 0,99 0,64 3. Làm cỏ Làm 2 lần/năm 24 8,60 1.784 72.948 419 262 1,13 0,80 Làm 3 lần/năm 141 50,54 1.873 73.934 344 209 1,01 0,66 Làm 4 lần/năm 114 40,86 2.007 78.559 400 234 0,94 0,60 Bình quân 279 100,00 1.920 75.739 371 223 0,99 0,64 4. Cắt tỉa cành Không kịp thời 63 22,58 1.811 73.259 355 207 0,94 0,62 Kịp thời 216 77,42 1.952 76.462 376 227 1,00 0,65 Bình quân 279 100,00 1.920 75.739 371 223 0,99 0,64 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra và tính toán,2010 16 Kỹ thuật trồng và chăm sóc cà phê có ảnh hưởng tương ñối lớn ñến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân. Hầu hết các hộ sản xuất cà phê tại Tây Nguyên chưa áp dụng ñúng quy trình kỹ thuật trong việc trồng và chăm sóc cây cà phê ñúng mức. Do ảnh hưởng từ khâu chọn giống, ñào hố, bón phân, làm cỏ, cắt tỉa cành, tưới nước, thu hái, chế biến, tái canh ñã dẫn ñến tình trạng vườn cây cho năng suất thấp, sản lượng và chất lượng giảm ñáng kể trong thời gian qua mà chúng tôi ñã trình bày ở phần thực trạng. Chính vì vậy mà hiệu quả kinh tế và hiệu quả kỹ thuật ở ñại ña số các hộ sản xuất cà phê tại Tây Nguyên chưa cao. Số lần bón phân, tưới nước, làm cỏ và cắt tỉa cành kịp thời ảnh hưởng ñến kết quả sản xuất là tương ñối rõ ràng (bảng 3.21). 3.2.3.7 Yếu tố ñầu tư công, dịch vụ công và ñầu tư tư nhân Tây Nguyên chiếm trên 80% các nông hộ sản xuất cà phê với quy mô nhỏ lẻ, manh mún, ñiều kiện hạ tầng cơ sở như hệ thống ñường giao thông, hồ ñập và hệ thống thủy lợi chưa ñược triển khai mang tính ñồng bộ. Việc triển khai thực hiện các dịch vụ công cũng chỉ giới hạn ở một phạm vi nhất ñịnh và chưa mang lại lợi ích ñáng kể giúp người nông dân ổn ñịnh sản xuất, ñã làm ảnh hưởng không ít ñến kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê của ñại ña số các hộ trong thời gian qua. ðể xem xét mức ñộ ñầu tư công và tư nhân ảnh hưởng thế nào ñến hiệu quả sản xuất cà phê của nông dân ở Tây Nguyên, kết quả nghiên cứu cho thấy: Có 57 hộ trong tổng số 279 hộ ñược ñiều tra chiếm 20,43% dùng nguồn nước từ sông suối có năng suất bình quân 1,484 tấn/ha và thu nhập hỗn hợp/1 ñồng chi phí và thu nhập thuần túy lần lượt là 0,79 và 0,44 lần. Nhóm hộ tự ñào hồ, giếng ñể lấy nước tưới có 213 hộ chiếm 76,34% có thu nhập hỗn hợp/1 ñồng chi phí là 1,04 lần và và thu nhập thuần túy/1 ñồng chi phí là 0,70 lần cao nhất trong 3 nhóm hộ. Có 9 hộ dùng nguồn nước tưới do Nhà nước ñầu tư (chiếm 3,23% số hộ ñược ñiều tra) nên cho năng suất cao nhất, nhưng lại có hiệu quả sử dụng chi phí thấp hơn do thiếu hệ thống kênh mương thủy lợi, họ phải ñầu tư ñường ống dẫn nước (bảng 3.22). Bảng 3.22 Ảnh hưởng của ñiều kiện sản xuất tới kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê (tính cho 1 ha cà phê kinh doanh) Số hộ Kết quả sản suất Hiệu quả sử dụng lao ñộng Hiệu quả sử dụng chi phí Nguồn nước tưới và ñiều kiện giao thông SL (hộ) % NS (kg) GO (1000ñ) GO/1c LðGð MI/1c LðGð MI/1ñ chi phí Pr/1ñ chi phí 1. Nguồn nước Sông, suối 57 20,43 1.484 60.153 323 177 0,79 0,44 ðập, giếng 213 76,34 2.006 78.910 384 235 1,04 0,70 ðập NN ñầu tư 9 3,23 2.664 99.413 347 202 0,91 0,57 Bình quân 279 100,00 1.920 75.739 371 223 0,99 0,64 2. Giao Thông Thuận lợi 201 72,04 1.976 78.208 374 227 1,03 0,69 Trung bình 39 13,98 1.906 72.628 339 206 0,97 0,60 Khó khăn 39 13,98 1.649 66.125 399 216 0,78 0,45 Bình quân 279 100,00 1.920 75.739 371 223 0,99 0,64 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra và tính toán,2010 Có 210 hộ chiếm 70,04% trong số hộ ñược ñiều tra trồng cà phê ở những nơi có ñường giao thông thuận tiện có thu nhập thuần túy/1 ñồng chi phí là 0,69 lần cao nhất 17 trong các nhóm hộ. Ngược lại, Những hộ trồng cà phê ở những nơi khó khăn về giao thông, chi chí vận chuyển lớn hơn có thu nhập thuần túy/1 ñồng chi phí là 0,45 lần thấp nhất trong các nhóm hộ. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng cơ bản trên giúp chúng ta có cơ sở ñưa ra các giải pháp tăng cường ñầu tư ñể giảm bớt khó khăn nhằm thúc ñẩy sản xuất, nâng cao kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê của các hộ nông dân. 3.3 Cung cà phê nhân ở Tây Nguyên trong dài hạn 3.3.1 Phân tích kết quả mô hình cung cà phê nhân Tây Nguyên Nghiên cứu sử dụng mô hình phân tích hệ thống ñộng nhằm tính toán mức cung cà phê nhân của Tây Nguyên ñến năm 2025. Kết quả của mô hình gọi là phương án gốc. Trong phương án này, nghiên cứu sử dụng giá trị thực tế của các yếu tố ñược thu thập từ các nguồn tài liệu thứ cấp của vùng, chưa ñưa ra một kịch bản nào về sự thay ñổi của các yếu tố ñó. Bảng 3.23. Sự thay ñổi diện tích, sản lượng, cung cà phê nhân ở Tây Nguyên trong dài hạn Chỉ tiêu ðVT 2010 2015 2020 2025 Diện t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfktnn_ttla_tran_duc_thuan_7291_2005408.pdf
Tài liệu liên quan