Chi Ba chạc (Euodia)
Thành phần hóa học tinh dầu loài Ba chạc (Euodia lepta (Spreng)
Merr.)
Mẫu lá, cành, hoa và quả của loài Ba chạc (Euodia lepta) được thu ở
VQG Pù Mát, Nghệ An vào tháng 5 và tháng 8 năm 2013 (HDT 367). Hàm
lượng tinh dầu ở các bộ phận tương ứng là 0,2: 0,15 : 0,3 và 0,41% trọng lượng
tươi. Tinh dầu có màu vàng, nhẹ hơn nước.
Ở lá đã xác định được 60 hợp chất chiếm 92,4% tổng lượng tinh dầu. (E)-
β-ocimen (26,5%), α-pinen (10,2%), (Z)-β-ocimen (5,6%), δ-cadinen (5,2%) là
các hợp chất chính. Các hợp chất khác có hàm lượng thấp hơn là β-caryophyllen
(4,2%), (E)-nerolidol (3,6%), alloocimen (3,5%), limonen (3,0%), caryophyllen
oxit (3,0%), -cubeben (2,3%), α-humulen (2,1%). Các hợp chất còn lại chiếm
từ vết-2,0%.
47 hợp chất được xác định từ cành chiếm 92,4% tổng lượng tinh dầu. Thành
phần chính của tinh dầu là δ-cadinen (25,2%), (E)-β-ocimen (10,3%), β-
caryophyllen (8,1%), α-pinen (7,7%). α-terpinolen (3,7%), ledol (3,6%, (Z)-9-
octadecenamit (3,6%), limonen (2,6%), spathoulenol (2,6%), α-phellandren (2,1%),
2,4-bis(1,1-dimethyethyl)-phenol, (2,1%), 1,2-benzenedicarboxylic axit (2,0%) là
các hợp chất nhỏ hơn.
Từ mẫu hoa đã xác định được 46 hợp chất chiếm 91,4% tổng lượng tinh
dầu. (E)-β-ocimen (28,5%), α-pinen (9,8%), α-cadinol (8,6%), caryophyllen oxit
(6,9%) là các hợp chất chính. Ngoài ra, các hợp chất khác có hàm lượng thấp17
hơn là l-menthon (4,2%), β-caryophyllen (3,9%), dihydrocervyl axetat (3,1%),
limonen (2,9%).
35 hợp chất được xác định từ quả chiếm 98,8% tổng lượng tinh dầu.
Thành phần chính của tinh dầu là β-caryophyllen (21,7%), (E)-β-ocimen
(16,2%), δ-cadinen (14,4%), α-humulen (6,1%). Bicyclogermacren (5,8%), α-
pinen (5,6%), β-elemen (5,6%), bicycloelemen (4,4%), β-pinen (4,1%), limonen
(2,8%) là các hợp chất nhỏ hơn (bảng 3.15).
Trong tinh dầu của 4 bộ phận lá, cành, hoa và quả thì đều được đặc trưng bởi
các monotecpen hydrocacbon chiếm các tỷ lệ tương ứng là 52,2%; 27,1%; 44,8%
và 31,7% và các sesquitecpen hydrocacbon chiếm chủ yếu ở lá, cành và quả; ngược
lại các sesquitecp chứa oxy lại chiếm tỷ lệ khá lớn ở hoa (21,7%). Các thành phần
còn lại chiếm tỷ lệ không đáng kể.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 504 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đa dạng loài và thành phần hóa học tinh dầu của một số loài trong các chi hồng bì (clausena), ba chạc (euodia), cơm rượu (Glycosmis), muồng truổng (Zanthoxylum) thuộc họ cam (Rutaceae) ở Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chung có
thành phần khá phức tạp, bao gồm các chất dễ bay hơi có chứa trong thực vật, và
có khả năng thay đổi nhiều hay ít trong quá trình chế biến.
Tiêu chuẩn Pháp (1987), đưa ra định nghĩa về tinh dầu như sau: Sản phẩm
thu được từ nguyên liệu có nguồn gốc thực vật, bằng cách cất kéo hơi nước hoặc
bằng các phương pháp cơ học đối với vỏ trái cây thuộc chi Citrus Tinh dầu được
tách ra khỏi nước bằng các phương pháp vật lý”. Định nghĩa này có hạn chế là
loại trừ các sản phẩm thu được bằng cách chiết xuất với dung môi cũng như các
sản phẩm thu được nhờ các phương pháp khác.
Căn cứ vào cấu tạo phân tử hóa học của tinh dầu được sắp xếp vào 4
nhóm chủ yếu sau:
- Các hợp chất aliphatic.
- Các terpen và những dẫn xuất của chúng.
- Các dẫn xuất benzen.
- Các thành phần khác.
1.2.3. Phân bố cây tinh dầu trong hệ thực vật Việt Nam
Khi nghiên cứu thành phần các loài cây tinh dầu ở các khu vực khác nhau
trên thế giới, các nhà nghiên cứu nhận định rằng khu vực có khí hậu nhiệt đới là
nơi tập trung cây tinh dầu với số lượng lớn. Bên cạnh đó, một số loài cây tinh
dầu trong đai khí hậu này lại có sự đa dạng về thành phần hóa học.
1.3. Giá trị sử dụng của tinh dầu các loài trong họ Cam (Rutaceae)
Các công trình nghiên cứu cho thấy, tinh dầu từ các loài trong họ Cam có
nhiều tác dụng khác nhau, như: kháng khuẩn, kháng nấm, phòng và trị bệnh,
hương liệu...
1.4. Nghiên cứu về thành phần hóa học tinh dầu họ Cam (Rutaceae)
1.4.1. Trên thế giới
Hầu hết các loài trong họ Cam (Rutaceae) đều có chứa tinh dầu hoặc
hương thơm, song hàm lượng và thành phần hóa học của tinh dầu ở mỗi loài
6
thường khác nhau. Một số loài thì thành phần chủ yếu của tinh dầu là linalool,
safrol,...
Phần này nêu các công trình nghiên cứu về tinh dầu của các loài được
nghiên cứu trên thế giới.
1.4.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu về tinh dầu của các chi này ở Việt Nam có các công trình điển
hình như: Nguyễn Xuân Dũng, Trần Đình Thắng, Trần Minh Hợi và cộng sự
(2005), Trần Huy Thái,
1.4.3. Ở Nghệ An
Ở Nghệ An đã có nhiều công trình nghiên cứu về thành phần hóa học tinh
dầu của họ Cam (Rutaceae), điển hình như: Nguyễn Anh Dũng và cộng sự
(2009), Trần Đình Thắng, Lê Văn Hạc,...
1.5. Điều kiện tự nhiên và xã hội ở khu vực nghiên cứu
Phần này nêu lên vị trí địa lý, địa hình, địa mạo, đặc điểm khí hậu, đặc
điểm kinh tế xã hội, đặc điểm hệ thực vật của khu vực nghiên cứu.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bao gồm các loài thuộc chi Hồng bì (Clausena), Ba chạc (Euodia), Cơm
rượu (Glycosmis), Muồng truổng (Zanthoxylum) phân bố ở Nghệ An và tinh dầu
và tinh dầu của một số loài thuộc các chi nói trên.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tính đa dạng thành phần loài phân bố và giá trị sử dụng của các chi
được nghiên cứu ở Nghệ An.
- Mô tả một số đặc điểm sinh học (đặc điểm nhận dạng, sinh học và sinh thái,
phân bố) của các loài trong các chi được nghiên cứu.
- Xác định hàm lượng, thành phần hóa học tinh dầu và hoạt tính sinh học của
một số loài trong các chi này phân bố ở Nghệ An.
7
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu thực vật
2.3.1.1. Phương pháp điều tra thực địa
Thu mẫu theo tài liệu của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007).
Mẫu thực vật được thu theo tuyến, chạy qua tất cả các sinh cảnh đặc trưng
của thảm thực vật ở các vùng nghiên cứu được xác định trên bản đồ.
Mỗi cây ít nhất thu 2-3 mẫu tiêu bản, kích cỡ phải đạt 29 x 41cm có thể
tỉa bớt cành, lá, hoa và quả nếu cần thiết.
Khi thu và ghi nhãn xong gắn nhãn vào mẫu, cho vào bao ni lông bỏ vào
bao tải buộc lại mới đem về xử lý.
2.3.1.2. Xử lý và trình bày mẫu
Các mẫu thu thập từ thực địa được làm tiêu bản theo phương pháp của
Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) và Klein R.M., Klein D.T (1979).
Sau khi mẫu được xử lý sơ bộ ở ngoài thực địa, tiếp tục xử lý khô tại phòng
Bảo tàng thực vật của trường Đại học Vinh. Các mẫu sau khi sấy khô được ngâm
tẩm bằng dung dịch cồn chứa 3-5% HgCl2 để diệt khuẩn và chống côn trùng phá
hoại. Các mẫu tiêu bản đã được sấy khô và ép phẳng, sau đó trình bày và khâu
đính trên bìa giấy cứng kích thước 30 cm x 42 cm, có etyket.
2.3.1.3. Phương pháp định loại
Mẫu đã được thu ở các khu vực khác nhau của Nghệ An (chủ yếu là các
VQG: Pù Mát; Khu BTTN: Pù Huống, Pù Hoạt; Khu vực núi đá vôi Quỳnh Lưu;
Khu vực Puxailaileng,) được so sánh với các mẫu vật ở Phòng tiêu bản thực
vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật (HN), Đại học quốc gia Hà Nội
(UHN),... Tổng số mẫu thu được là 500 mẫu, số mẫu đã phân tích 450 mẫu. Mẫu
hiện được lưu trữ ở phòng mẫu Thực vật, Viện Sư phạm Tự nhiên, trường Đại
học Vinh.
Để xác định tên khoa học của các loài, sử dụng phương pháp so sánh hình
thái. Các tài liệu chính được sử dụng trong quá trình định loại là: Phạm Hoàng
Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam, Quyển II, Thực vật chí Trung Quốc (1979),
8
Nghiên cứu phân loại họ Cam ở Việt Nam của Bùi Thu Hà (2012) và các tài liệu
liên quan khác.
2.3.1.4. Tìm hiểu về giá trị sử dụng của các loài
Tìm hiểu sơ bộ về giá trị sử dụng của các loài trong các chi được nghiên
cứu qua phương pháp Tiếp cận cộng đồng (PRA: Participatory Rural Appraisal -
đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân). Sưu tầm các loài cây
có giá trị sử dụng làm thuốc, làm cảnh, cho tinh dầu (theo kinh nghiệm dân
gian). Ngoài ra, còn sử dụng các tài liệu đã công bố trong và ngoài nước về các
loài nghiên cứu để bổ sung vào giá trị sử dụng của các loài như: Từ điển cây
thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi, 2012), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ
Tất Lợi 1999), Đỗ Huy Bích và cs (2004) và các tài liệu lien quan khác.
2.3.1.5. Đánh giá về tính đa dạng của các loài trong các chi phân bố ở
Nghệ An
Đánh giá tính đa dạng về thành phần loài, giá trị sử dụng, phân bố của các
chi Hồng bì (Clausena), chi Ba chạc (Euodia), Cơm rượu (Glycosmis) và
Muồng truổng (Zanthoxylum) theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007)
và các tài liệu liên quan khác.
2.3.2. Phương pháp xây dựng bản đồ phân bố của các loài
Căn cứ vào các điểm đã phát hiện và thu mẫu các loài nghiên cứu trong
quá trình điều tra thực địa (GPS), đánh dấu trên bản đồ, sử dụng phần mềm
Mapinfo 10.0 để xây dựng bản đồ phân bố các loài thuộc các chi Clausena,
Eoudia, Glycosmis và Zanthoxylum tại Nghệ An.
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu tinh dầu
2.3.3.1. Thu mẫu cho chưng cất tinh dầu
Mẫu nguyên liệu tươi để chưng cất tinh dầu (lá, cành, vỏ, hoa tươi), từ
0,5-3 kg, được thu khi trời khô ráo. Mẫu xác định tinh dầu được ghi số hiệu, ký
mã hiệu, ngày tháng thu,
2.3.3.2. Phương pháp định lượng tinh dầu
Tinh dầu của các bộ phận khác nhau được định lượng theo phương pháp I
của Dược điển Việt Nam IV (2010).
9
Các công thức tinh toán hàm lượng tinh dầu theo lá tươi và theo lá khô
được áp dụng như sau:
- Hàm lượng tinh dầu tính theo khối lương lá tươi (Hlt%) bằng công thức
Hlt% =
Wt
xMx 1009,0
Trong đó: M là lượng tinh dầu tính theo mililit (ml)
Wt là khối lượng mẫu lá tươi đưa vào chưng cất tính theo gram (g)
0,9 là hằng số áp dụng cho tinh dầu có tỷ trọng nhẹ hơn nước (0,9).
2.3.3.3. Phương pháp phân tích thành phần hoá học tinh dầu
Hoà tan 1,5 mg tinh dầu đã được làm khô bằng Na2SO4 khan trong 1ml
hexan tinh khiết loại dùng cho phân tích sắc ký phổ.
Sắc ký khí (GC): Được thực hiện trên máy Agilent Technologies HP 6890N
Plus với detectơ FID của hãng Agilent Technologies, Mỹ
Sắc ký khí-khối phổ (GC/MS): Việc phân tích định tính được thực hiện
trên hệ thống thiết bị sắc ký khí khối phổ liên hợp GC/MS của hãng Agilent
Technologies HP 6890N. Agilent Technologies HP 6890N/ HP 5973 MSD được
lắp với cột tách mao quản và vận hành sắc ký như ở trên với He làm khí mang.
Việc xác định định tính các thành phần của tinh dầu được thực hiện trên cơ
sở so sánh các chỉ số RI (Retention Indices) của chúng với giá trị RI của các thành
phần tinh dầu đã biết được tập hợp trong các ngân hàng dữ liệu như (NIST 08 và
Wiley 9th Version) cũng như trong các sách chuyên khảo (Adam, 1995; Joulain &
Koenig, 1998).
2.3.3.4. Phương pháp thử hoạt tính sinh học
- Thử khả năng ức chế vi sinh vật Kiểm định: Thử hoạt tính sinh học của
tinh dầu trên một số chủng vi khuẩn Gram (+): Bacillus subtilis (ATCC 6633),
Staphylococcus aureus (ATCC 13709) và Lactobacillus fermentum (VTTC Lp
B14); vi khuẩn Gram (-): Escherichia coli (ATCC 25922), Pseudomonas
aeruginosa (ATCC 15442) và Salmonella enterica (VTCC B650), và chủng
nấm men: Candida albican (ATCC 10231).
- Thử khả năng ức chế tăng sinh tế bào ung thư
10
Phương pháp MTT (Thiazolyl Blue Tetrazolium Bromide): Nguyên lý của
phương pháp MTT là dựa trên sự chuyển đổi MTT thành dạng tinh thể formazan
khi tham gia phản ứng oxy hoá khử với ty thể của tế bào sống.
- Thử nghiệm hoạt tính chống ôxy hoá
Thử nghiệm trên hệ DPPH (1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl): Đây là phương
pháp đã được công nhận để xác định nhanh hoạt tính chống oxy hóa dựa trên
khả năng bẫy các gốc tự do tạo bởi DPPH.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đa dạng thành phần loài trong các chi Hồng bì (Clausena), Ba chạc
(Euodia), Cơm rượu (Glycosmis) và Muồng truổng (Zanthoxylum) ở Nghệ An
3.1.1. Danh lục thành phần loài
Quá trình điều tra và nghiên cứu ở các vùng sinh thái khác nhau của Nghệ
An, đã thu thập được hơn 500 mẫu tiêu bản của các loài trong chi Ba chạc
(Euodia), Cơm rượu (Glycosmis), Hồng bì (Clausena) và Muồng truổng
(Zanthoxylum) thuộc họ Cam (Rutaceeae). Qua phân tích, xác định tên khoa học
các mẫu vật thu được, đã xác định được 31 loài. Ghi nhận vùng phân bố mới cho
8 loài ở Nghệ An. Kết quả được trình bày ở bảng 3.1
Bảng 3.1. Danh lục các loài trong chi Ba chạc (Euodia), Cơm rượu
(Glycosmis), Hồng bì (Clausena) và Muồng truổng (Zanthoxylum) thuộc họ
Cam (Rutaceeae) phân bố ở Nghệ An
TT Tên khoa học Tên Việt Nam
Dạng
thân
Giá trị sử
dụng
1
Clausena anisata (Willd.) Hook.
f. ex Benth.
Hồng bì rừng GON THU, CTD,
ĂNĐ
2 Clausena dimidiana Tanaka
Hồng bì dại GON THU, CTD
3 Clausena engleri Tanaka
Hồng bì engler GON CTD
4 Clausena excavata Burm.f. Hồng bì dại GON THU, CTD
5
Clausena harmandiana (Pierre)
Pierre ex Guillaum.
Giối harmand BUI CTD
11
TT Tên khoa học Tên Việt Nam
Dạng
thân
Giá trị sử
dụng
6 Clausena indica (Dalz.) Oliv.
Mắc mật BUI THU, CTD
7
Clausena lansium (Lour.) Skeels Hồng bì GON THU, CTD,
ĂNĐ
8 Clausena lenis Drake
Giổi nhẵn GON THU, CTD
9 Euodia callophylla Guillaum. Dấu dầu lá hẹp GON CTD
10 Euodia lepta (Spreng) Merr. Ba chạc GON THU, CTD
11 Euodia oreophilla Guillaum. Dấu dầu háo ẩm GON THU, CTD
12
Euodia pasteuriana A. Chev. ex
Guillaum.*
Dầu dấu lá đơn
GON
CTD
13 Euodia simplicifolia Ridl. Dấu dầu lá đơn BU THU, CTD
14
Glycosmis crassifolia Ridl. Cơm rượu lá
mập
BU CTD
15 Glycosmis craibii Tanaka Cơm rượu crai BU CTD
16 Glycosmis gracilis B. C. Stone
Cơm rượu mảnh GON CTD
17
Glycosmis lanceolata (Blume)
Spreng. ex Teijsn. & Binn.
Cơm rượu lá
thuôn
GON CTD
18 Glycosmis mauritiana Ridl.
Cơm nguội đá BU CTD
19 Glycosmis nana Tanaka
Cơm rượu lùn BU CTD
20 Glycosmis ovoidea Pierre
Cơm rượu tròn GON CTD
21
Glycosmis parviflora (Sims.)
Little
Cơm rượu lá
hoa nhỏ
GON THU, CTD,
ĂNĐ
22
Glycosmis pentaphylla (Retz.)
Correa
Cơm rượu BUI THU, CTD
23
Glycosmis petelotii Guillaum. Cơm rượu
petelot
BUI CTD
24
Zanthoxylum acanthopodium DC. Sẻn
GON
THU, CTD,
CGV
25 Zanthoxylum armatum DC. Sẻn gai GON THU, CTD
26
Zanthoxylum avicennae (Lamk.)
DC.
Muồng truổng GON THU, CTD
27 Zanthoxylum laetum Drake Hoàng mộc sai GLT CTD
28
Zanthoxylum myriacanthum
Wall. ex Hook.f.
Hoàng mộc
nhiều gai GOL
THU, CTD,
CGV
29
Zanthoxylum nitidum (Lamk.)
DC.
Sưng
GLT
THU, CTD,
CGV
12
TT Tên khoa học Tên Việt Nam
Dạng
thân
Giá trị sử
dụng
30 Zanthoxylum ovalifolium Wghit Hoàng mộc phi GLT CGV,CTD
31 Zanthoxylum rhetsa (Roxb.) DC. Sẻn hôi GOL
THU, CTD,
CGV
Chú thích: Giá trị sử dụng: THU: làm thuốc, CTD: Cho tinh dầu, CAĐ: Ăn
được, CGV: Cây gia vị; Dạng thân: GOL-gỗ lớn; GON-gỗ nhỏ; BUI-cây bụi;
GLT-Dây leo gỗ hay bụi trườn.
Để thấy được tính đa dạng của các loài trong 4 chi nghiên cứu ở Nghệ An,
kết quả được so sánh với tổng số loài hiện biết ở Việt Nam (Bùi Thu Hà, 2012)
(bảng 3.2).
Bảng 3.2. So sánh số loài được nghiên cứu ở Nghệ An với số loài ở Việt
Nam
TT Chi
Số loài ở
Nghệ An (1)
Số loài ở
Việt Nam (2)
Tỷ lệ % giữa
(1) và (2)
1 Ba chạc (Euodia) 5 6 83,33
2 Hồng bì (Clausena) 8 10 80,00
3 Cơm rượu (Glycosmis) 10 19 52,63
4 Muồng truổng (Zanthoxylum) 8 10 80,0
Tổng 31 45 68,89
(2) theo Bùi Thu Hà (2012).
Hình 3.1. So sánh tỷ lệ % số loài trong 4 chi nghiên cứu với Việt Nam
0
20
40
60
80
100
120
Nghệ An
Việt Nam
13
Kết quả trình bày trong bảng 3.2 và hình 3.1. cho thấy, chi Hồng bì
(Clausena) ở Nghệ An có 8 loài trên tổng số 10 loài chiếm 80,00% tổng số loài,
chi Ba chạc (Euodia) có 5 loài trên tổng số 6 loài chiếm 83,33% tổng số loài
hiện biết ở Việt Nam; chi Cơm rượu (Glycosmis) có 10 loài trên 19 loài chiếm
52,63% và chi Muồng truổng (Zanthoxylum) với 8 loài so với 10 loài chiếm
80,00% tổng số loài hiện biết ở Việt Nam. So với tổng số loài của 4 chi thì ở khu
vực nghiên cứu có 31 loài trên tổng số 45 loài chiếm 68,89%. Như vậy, với kết
quả trên cho thấy thành phần loài của 4 chi Hồng bì (Clausena), Ba chạc
(Euodia), chi Cơm rượu (Glycosmis) và Muồng truổng (Zanthoxylum) thuộc họ
Cam (Rutaceae) ở Nghệ An cũng khá đa dạng mặc dù kết quả nghiên cứu chỉ
được điều tra trên 1 diện tích nhỏ so với cả nước. Từ đây cho thấy, khi nghiên
cứu các taxon ở các vùng nhất định nếu được điều tra kỹ thì số loài cũng khá là
đa dạng so với toàn khu vực.
3.1.2. Đa dạng về dạng thân
Kết quả nghiên cứu về dạng thân của các loài trong 4 chi của họ Cam
được nghiên cứu ở Nghệ An, dựa vào tài liệu “Tên cây rừng Việt Nam” (2000),
đã phân chia dạng thân của các loài thực vật có tinh dầu trong các chi này thành
4 dạng thân chính (bảng 3.3).
Bảng 3.3. Dạng thân của các loài chi Ba chạc (Euodia), Cơm rượu
(Glycosmis), Hồng bì (Clausena) và Muồng truổng (Zanthoxylum) thuộc họ
Cam (Rutaceeae) phân bố ở Nghệ An
TT Dạng thân Số loài Tỷ lệ %
1 Thân bụi (BUI) 9 29,03
2 Thân gỗ lớn (GOL) 2 5,45
3 Leo trườn (GLT) 3 9,68
4 Gỗ nhỏ (GON) 17 54,84
Tổng 31 100
14
Các kết quả trên đã góp phần định hướng cho việc khai thác, trồng và sử
dụng nguồn tài nguyên thực vật cho tinh dầu đạt hiệu quả kinh tế - xã hội và môi
trường tại Nghệ An nói riêng và Việt Nam nói chung.
Hình 3.2. Tỷ lệ các nhóm dạng thân của 4 chi được nghiên cứu trong họ Cam
(Rutaceae) ở Nghệ An
3.1.3. Bổ sung vùng phân bố cho các loài trong các chi Hồng bì
(Clausena), Ba chạc (Euodia), Cơm rượu (Glycosmis) và Muồng truổng
(Zanthoxylum)
So với các kết quả nghiên cứu của các loài trong 4 chi Hồng bì
(Clausena), Ba chạc (Euodia), Cơm rượu (Glycosmis) và Muồng truổng
(Zanthoxylum) thuộc họ Cam (Rutaceae) ở Việt Nam của Bùi Thu Hà (2012)
và các công trình liên quan khác, kết quả nghiên cứu đã bổ sung thêm vùng
phân bố của 8 loài thuộc 4 chi được nghiên cứu vào danh lục thực vật Nghệ
An. Trong đó, 2 loài thuộc chi Hồng bì (Clausena), 1 loài thuộc chi Ba chạc
(Euodia), 2 loài thuộc chi Cơm rượu (Glycosmis) và 3 loài thuộc chi Muồng
truổng (Zanthoxylum) (bảng 3.4).
3.1.4. Giá trị sử dụng của các loài trong các chi Hồng bì (Claussena), Ba
chạc (Euodia), Cơm rượu (Glycosmis) và Muồng truổng (Zanthoxylum) ở
Nghệ An
Tất cả 31 loài trong 4 chi thuộc họ Cam (Rutaceae) ở Nghệ An được nghiên
cứu đều có giá trị sử dụng. Hầu hết các loài đều có thể sử dụng một hoặc nhiều bộ
phận vào các mục đích khác nhau như làm thuốc, cho quả ăn được, cho tinh dầu,
0
10
20
30
40
50
60
Bụi Gỗ lớn Leo trườn Gỗ nhỏ
15
làm gia vị. Trong đó, 100% số loài nghiên cứu đều có tinh dầu; sau đó là nhóm cây
sử dụng làm thuốc với 17 loài và nhóm cây cho gia vị với 5 loài và nhóm cây ăn
được với 3 loài được thể hiện qua bảng 3.5.
Bảng 3.5. Giá trị sử dụng của các loài trong 4 chi thuộc họ Cam ở Nghệ An
TT Giá trị sử dụng Ký hiệu Số loài Tỉ lệ (%)
1 Cây cho tinh dầu CTD 31 100
2 Làm thuốc THU 17 54,84
3 Cây làm gia vị CGV 5 16,13
4 Cây ăn được ĂNĐ 3 9,68
3.1.5. Đặc điểm sinh học của các chi và các loài trong chi Hồng bì
(Clausena), Ba chạc (Euodia), Cơm rượu (Glycosmis) và Muồng truổng
(Zanthoxylum) ở Nghệ An
Phần này mô tả về đặc điểm hình thái, sinh học sinh thái, phân bố, mẫu
nghiên cứu, giá trị sử dụng.
3.2. Thành phần hóa học tinh dầu một số loài thuộc các chi Hồng bì
(Clausena) Ba chạc (Euodia), Cơm rượu (Glycosmis) và Muồng truổng
(Zanthoxylum) ở Nghệ An
3.2.1. Chi Hồng bì (Clausena)
Như vậy, kết quả phân tích 5 mẫu tinh dầu ở lá của 5 loài trong chi Hồng
bì (Clausena) ở Nghệ An được tổng hợp trong bảng 3.13.
Bảng 3.13. Thành phần chủ yếu trong tinh dầu ở các bộ phận khác nhau
của một số loài thuộc chi Hồng bì (Clausena) ở Nghệ An
TT Loài
Bộ
phận
Hàm
lượng
(%)
Số hợp
chất xác
định được
Tỷ lệ % một số thành phần chính
của tinh dầu
1 Clausena
anisiata
Lá 0,21 47 α-pinen (21,7%), sabinen (18,3%)
và β-myrcen (14,3%)
2 Clausena
dimidiana
Lá 0,23 37 safrol (56,9%), α-terpinolen (22,1%)
3 Clausena
indica
Lá 0,82 31
L-menthon (70,6%), β-phellandren
(13,0%), β-myrcen (3,3%) và
linalool (3,3%)
4 Clausena Lá 0,20 43 β-caryophyllen (16,7%), spathulenol
16
excavata (11,9%), bicyclogermacren (7,5%),
bicycloelemen (6,9%), α-humulen
(6,1%), epi-α-muurolol (6,0%)
5 Clausena
engleri
Lá 0,35 44
bicycloelemen (12,1%),
bicyclogermacren (11,0%) và (E)-
nerolidol (6,6%)
Bảng trên cho thấy, hàm lượng tinh dầu biến động từ 0,21%-0,82% so với
trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng nhạt hay màu trắng và nhẹ hơn nước.
Các thành phần hóa học được xác định chiếm từ 90,7%-97,3% tổng lượng tinh
dầu. Trong tinh dầu chủ yếu là các monotecpen và các sesquitecpen.
3.2.2. Chi Ba chạc (Euodia)
Thành phần hóa học tinh dầu loài Ba chạc (Euodia lepta (Spreng)
Merr.)
Mẫu lá, cành, hoa và quả của loài Ba chạc (Euodia lepta) được thu ở
VQG Pù Mát, Nghệ An vào tháng 5 và tháng 8 năm 2013 (HDT 367). Hàm
lượng tinh dầu ở các bộ phận tương ứng là 0,2: 0,15 : 0,3 và 0,41% trọng lượng
tươi. Tinh dầu có màu vàng, nhẹ hơn nước.
Ở lá đã xác định được 60 hợp chất chiếm 92,4% tổng lượng tinh dầu. (E)-
β-ocimen (26,5%), α-pinen (10,2%), (Z)-β-ocimen (5,6%), δ-cadinen (5,2%) là
các hợp chất chính. Các hợp chất khác có hàm lượng thấp hơn là β-caryophyllen
(4,2%), (E)-nerolidol (3,6%), alloocimen (3,5%), limonen (3,0%), caryophyllen
oxit (3,0%), -cubeben (2,3%), α-humulen (2,1%). Các hợp chất còn lại chiếm
từ vết-2,0%.
47 hợp chất được xác định từ cành chiếm 92,4% tổng lượng tinh dầu. Thành
phần chính của tinh dầu là δ-cadinen (25,2%), (E)-β-ocimen (10,3%), β-
caryophyllen (8,1%), α-pinen (7,7%). α-terpinolen (3,7%), ledol (3,6%, (Z)-9-
octadecenamit (3,6%), limonen (2,6%), spathoulenol (2,6%), α-phellandren (2,1%),
2,4-bis(1,1-dimethyethyl)-phenol, (2,1%), 1,2-benzenedicarboxylic axit (2,0%) là
các hợp chất nhỏ hơn.
Từ mẫu hoa đã xác định được 46 hợp chất chiếm 91,4% tổng lượng tinh
dầu. (E)-β-ocimen (28,5%), α-pinen (9,8%), α-cadinol (8,6%), caryophyllen oxit
(6,9%) là các hợp chất chính. Ngoài ra, các hợp chất khác có hàm lượng thấp
17
hơn là l-menthon (4,2%), β-caryophyllen (3,9%), dihydrocervyl axetat (3,1%),
limonen (2,9%).
35 hợp chất được xác định từ quả chiếm 98,8% tổng lượng tinh dầu.
Thành phần chính của tinh dầu là β-caryophyllen (21,7%), (E)-β-ocimen
(16,2%), δ-cadinen (14,4%), α-humulen (6,1%). Bicyclogermacren (5,8%), α-
pinen (5,6%), β-elemen (5,6%), bicycloelemen (4,4%), β-pinen (4,1%), limonen
(2,8%) là các hợp chất nhỏ hơn (bảng 3.15).
Trong tinh dầu của 4 bộ phận lá, cành, hoa và quả thì đều được đặc trưng bởi
các monotecpen hydrocacbon chiếm các tỷ lệ tương ứng là 52,2%; 27,1%; 44,8%
và 31,7% và các sesquitecpen hydrocacbon chiếm chủ yếu ở lá, cành và quả; ngược
lại các sesquitecp chứa oxy lại chiếm tỷ lệ khá lớn ở hoa (21,7%). Các thành phần
còn lại chiếm tỷ lệ không đáng kể.
Khi so sánh với kết quả nghiên cứu của Trần Đình Thắng và cs (2016) cho
thấy các thành phần chính của tinh dầu cũng tương tự nhau; ở lá mẫu nghiên cứu
cũng được đặc trưng bởi (E)-β-ocimen (26,5% so với 24,4%); ở cành mẫu nghiên
cứu là δ-cadinen (25,2%), trong khi công trình công bố trước đó là benzyl
benzoat (26,7%); ở hoa cũng có sự khác biệt lớn về thành phần chính của tinh
dầu là (E)-β-ocimen (28,5%) so với cis-caren (19,2%) hợp chất (E)-β-ocimen
mẫu công bố chiếm 9,0%; ở quả thì β-caryophyllen chiếm tương tự nhau (21,7%
và 20,9%). Như vậy, trong cùng 1 loài thì sự tích lũy tinh dầu ở các bộ phận
cũng có sự khác biệt nhau.
Bảng 3.20. Các thành phần chủ yếu trong tinh dầu ở các bộ phận khác nhau của
một số loài thuộc chi Ba chạc (Euodia) ở Nghệ An
TT Loài
Bộ
phận
Hàm
lượng
(%)
Số hợp
chất xác
định được
Tỷ lệ % một số thành phần chính
của tinh dầu
1 Euodia
calophylla
Lá 0,21 75
α-bergamoten (8,9%), limonen
(8,3%), α-pinen (7,5%), (E)-β-
ocimen (7,2%), (E)-nerolidol
(6,5%), spathoulenol (6,0%)
Cành 0,33 61
(E,E)-α-farnesen (13,7%), limonen
(9,8%), α-pinen (8,1%), β-
caryophyllen (7,9%), benzyl
18
benzoat (6,6%)
Hoa 0,45 63
α-pinen (22,3%), limonen (20,1%),
sabinen (12,3%), (E)-β-ocimen
(5,1%)
2 Euodia lepta
Lá 0,20 60
(E)-β-ocimen (26,5%), α-pinen
(10,2%), (Z)-β-ocimen (5,6%), δ-
cadinen (5,2%)
Cành 0,15 47
δ-cadinen (25,2%), (E)-β-ocimen
(10,3%), β-caryophyllen (8,1%), α-
pinen (7,7%)
Hoa 0,30 46
(E)-β-ocimen (28,5%), α-pinen
(9,8%), α-cadinol (8,6%),
caryophyllen oxit (6,9%)
Quả 0,41 35
β-caryophyllen (21,7%), (E)-β-
ocimen (16,2%), δ-cadinen
(14,4%), α-humulen (6,1%)
3 Euodia
simplicifolia
Lá 0,3 36 safrol (38,4%), α-terpinolen
(20,3%), β-caryophyllen (4,5%)
Cành 0,23 39 Safrol (30,1%), α-terpinolen
(20,4%), (E)-β-ocimen (9,1%)
Quả 0,60 30 safrol (38,2%), (E)-β-ocimen
(27,0%), α-terpinolen (8,7%)
\
Bảng trên cho thấy, hàm lượng tinh dầu biến động từ 0,15%-0,60% so
với trọng lượng tươi. Tinh dầu đều có màu vàng nhạt và nhẹ hơn nước. Các
thành phần hóa học được xác định chiếm từ 90,7%-97,3% tổng lượng tinh
dầu. Trong tinh dầu chủ yếu là các monotecpen và các sesquitecpen.
3.2.3. Chi Cơm rượu (Glycosmis)
Như vậy, kết quả phân tích 4 mẫu tinh dầu ở lá và cành của 2 loài trong
Cơm rượu (Glycosmis) được tổng hợp trong bảng 3.23.
Bảng 3.23. Các thành phần chủ yếu trong tinh dầu ở các bộ phận khác nhau của
một số loài thuộc chi Cơm rượu (Glycosmis) ở Nghệ An
TT Loài
Bộ
phận
Hàm
lượng
(%)
Số hợp
chất xác
định được
Tỷ lệ % một số thành phần chính của
tinh dầu
1 Glycosmis
crassifolia
Lá 0,12 35
δ-cadinen (25,8%), geyren (14,0%),
spathoulenol (8,9%), α-cadinol
(8,0%)
Cành 0,14 33 Benzyl salicylat (38,4%), (E)-β-
ocimen (14,0%), benzyl benzoat
19
(9,9%), δ-cadinen (8,8%)
2 Glycosmis
mauritiana
Lá 0,3 43
myristicin (21,3%), (Z)-13-
docosenamit (9,1%) và -
caryophyllen (6,0%)
Cành 0,2 37
Myristicin (17,3%), (Z)-13-
docosenamit (13,4%), α-gurjunen
(8,9%) và -caryophyllen (7,6%)
Bảng trên cho thấy, hàm lượng tinh dầu biến động từ 0,12%-0,3% so với
trọng lượng tươi. Tinh dầu đều có màu vàng nhạt và nhẹ hơn nước. Các thành
phần hóa học được xác định chiếm từ 91,8%-98,0% tổng lượng tinh dầu. Trong
tinh dầu chủ yếu là các monotecpen, các sesquitecpen và các hợp chất khác.
3.2.4. Chi Muồng truổng (Zanthoxylum)
Như vậy, kết quả phân tích 14 mẫu tinh dầu ở lá, cành, hoa và quả của 6
loài trong Muồng truổng (Zanthoxylum) được tổng hợp trong bảng 3.30.
Bảng 3.30. Các thành phần chủ yếu trong tinh dầu ở các bộ phận khác nhau của
một số loài thuộc chi Muồng truổng (Zanthoxylum) ở Nghệ An
TT Loài
Bộ
phận
Hàm
lượng
(%)
Số hợp
chất xác
định được
Tỷ lệ % một số thành phần chính của
tinh dầu
1 Zanthoxylum
avicennae
Lá 0,2 28
(E,E)--farnesen (19,6%), β-elemen
(17,3%), -caryophyllen (15,3%), α-
humulen (12,4%), α-cadinol (11,4%)
Hoa 0,15 34
β-elemen (23,7%), -caryophyllen
(22,8%), β-selinen (18,2%) và α-
cadinol (9,4%)
Quả 0,2 26 limonen (41,2%), sabinen (18,0%)
và terpinen-4-ol (6,6%)
2 Zanthoxylum
laetum
Lá 0,5 32 Limonen (31,2%), sabinen (21,5%),
β-pinen (9,0%) và α-pinen (7,9%)
Cành 0,4 22
sabinen (52,9%), α-pinen (12,2%),
germacren D (4,9%) và limonen
(3,7%)
Quả 1,0 45
geranyl acetat (30,4%), limonen
(13,3%), sabinen (11,6%) và
geraniol (8,3%)
3 Zanthoxylum
myriacanthum
Lá 0,6 31
1,8-cineol
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_da_dang_loai_va_thanh_phan_hoa_ho.pdf