Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao có mạch và đề xuất các giải pháp bảo tồn ở khu bảo tồn thiên nhiên pù hoạt, tỉnh Nghệ An

Quy hoạch sử dụng đất.

- Áp dụng khoa học kỹ thuật trong trồng trọt chăn nuôi, phát triển lâm sản

ngoài gỗ và các ngành nghề phụ, tạo sinh kế cho người dân và giảm việc khai

thác từ rừng tự nhiên.

- Huy động các nguồn lực của địa phương và nhà nước để hỗ trợ cho các

hoạt động quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại KBTTN Pù Hoạt nói chung và

tài nguyên thực vật rừng quý hiếm nói riêng tại đây.

- Tuyên truyền cho ngươi dân địa phương về lợi ích cũng như các quy

định của nhà nước về bảo tồn đa dạng sinh học.

- Xây dựng các chương trình phát triển kinh tế vùng đệm của KBTTN Pù

Hoạt - Huy động người dân địa phương cùng tham gia các hoạt động quản lý

bảo vệ rừng, để người dân cũng được hưởng lợi từ các hoạt động bảo vệ và phát

triển rừng

pdf28 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 243 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao có mạch và đề xuất các giải pháp bảo tồn ở khu bảo tồn thiên nhiên pù hoạt, tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi, 2012), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, 1999), Cây Cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi- Trần Hợp, tập I-1999, tập II-2002), Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam (2004); Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam (Triệu Văn Hùng và cộng sự, 2007). - Đa dạng các loài thực vật hiếm và vấn đề bảo tồn Căn cứ vào các tiêu chuẩn của Sách Đỏ Việt Nam (2007), thang đánh giá của IUCN (2017), Nghị định số 06/2019/NĐ-CP về Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (2019) 2.4.7. Phương pháp xây dựng bản đồ thảm thực vật và hệ thống các đơn vị thảm thực vật 7 Bước 1. Công tác chuẩn bị: Bước 2. Xử lý ảnh viễn thám: Bước 3. Thành lập bản đồ thảm thực vật: Từ bản đồ lớp phủ bề mặt, kết hợp với các lớp thông tin khác như mô hình số độ cao, phân vùng sinh thái, nhiệt độ, lượng mưa... để xây dựng bản đồ thảm thực vật. Sau khi có đủ các lớp thông tin của bản đồ, tiến hành biên tập, trình bày nội dung của từng bản đồ theo thiết kế kỹ thuật. Sử dụng phần mềm GIS đưa ra các số liệu của từng lớp thông tin theo mục đích sử dụng, có thể bao gồm các số liệu thống kê, bảng biểu, diện tích... 2.4.8. Phương pháp xây dựng đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn đa dạng thực vật ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt - Căn cứ đề xuất giải pháp - Phương pháp đề xuất giải pháp quản lý thảm thực vật CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đa dạng về thành phần loài thực vật ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt 3.1.1. Đa dạng về các taxon thực vật ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt 3.1.1.1. Đa dạng về bậc ngành Danh lục các loài thực vật bậc cao có mạch tại Khu BTTN Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An, được sắp xếp họ theo Brummitt (1992), gồm có tổng số 2.425 loài và dưới loài (2.367 loài và 58 đơn vị dưới loài) thuộc 885 chi và 208 họ của 6 ngành thực vật bậc cao có mạch (Bảng 3.1). Trong đó đã phát hiện, mô tả 3 loài mới cho khoa học dự kiến đặt tên là: Trà hoa vàng nghệ an (Camellia ngheanensis Do N.D., Luong V.D., Ly N.S., Le T.H. & Nguyen D.H.), Trà hoa vàng pù hoạt (Camellia puhoatensis Luong V.D., Ly N.S., Le T.H., Nguyen D.H. & Do N.D.) thuộc họ Chè (Theaceae) và Xuyến thư pù hoạt (Loxotigma puhoatensis Ly N.S., Le T.H., Nguyen D.H. & Do N.D.) thuộc họ Tai voi (Gesneriaceae). Đồng thời ghi nhận bổ sung thêm 4 loài cho Hệ thực vật Việt Nam nói chung, ở Khu BTTN Pù Hoạt nói riêng là: Gừng quả trần (Zingiber nudicarpum D. Feng), Gừng nhọn đầu mới (Zingiber neotruncatum T.L. Wu, K. Larsen & Turland), Sa nhân nhẵn (Amomum glabrum S. Q. Tong), thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) và loài Huyết rồng pù hoạt (Spatholobus pulcher Dunn.) thuộc họ Đậu (Fabaceae). Ngoài ra còn ghi nhận 8 loài gần đây mới được công bố cho khoa học và bổ sung cho Hệ thực vật Việt Nam ở Khu BTTN Pù Hoạt là: Nô vũ quang (Neolitsea vuquangensis Mitsuyuki & Yahara.) thuộc họ Long não (Lauraceae), 8 Giác đế bân (Goniothalamus banii B.H. Quang, R.K. Choudhary & V.T. Chinh) thuộc họ Na (Annonaceae), Gừng trung bộ (Zingiber castaneum Škorničk. & Q.B. Nguyễn), Gừng lá sáng bóng (Zingiber nitens M.F. Newman), Riềng nhiều hoa (Alpinia polyantha D. Fang), Sa nhân (Amomum velutina X.E.Ye, Škorničk. & N.H. Xia), Gừng vũ quang (Zingiber vuquangense Ly N.S., Le T.H., Do N.D., Trinh T.H, Nguyen V.H.), Sa nhân quế (Amomum cinnamomeum Škorničk., Luu & H.Đ. Trần) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Bảng 3.1. Phân bố của các bậc taxon ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt Tên ngành Họ Chi Loài Tên khoa học Tên Việt Nam SL % SL % SL % Psilotophyta Khuyết lá thông 1 0,48 1 0,11 1 0,04 Lycopodiophyta Thông đất 2 0,96 4 0,45 30 1,24 Equisetophyta Cỏ tháp bút 1 0,48 1 0,11 1 0,04 Polypodiophyta Dương xỉ 27 12,98 83 9,38 233 9,61 Pinophyta Thông 8 3,85 11 1,24 16 0,66 Magnoliophyta Ngọc lan 169 81,25 785 88,70 2.144 88,49 Tổng 208 100 885 100 2.425 100 Hình 3.1. Phân bố của các taxon bậc ngành ở Khu BTTN Pù Hoạt Qua bảng 3.1 và hình 3.1. cho thấy, phân bố của các taxon bậc ngành của Hệ thực vật Khu BTTN Pù Hoạt có sự khác nhau rõ rệt. Trong đó, ngành Ngọc lan chiếm ưu thế tới 88,49% tổng số loài và dưới loài, 88,70% tổng số chi; 81,25% tổng số họ. Tiếp đến là ngành Dương xỉ có số loài và dưới loài là 233 chiếm 9,61% tổng số loài và dưới loài, với 83 chi, chiếm 9,38% tổng số chi; 27 9 họ chiếm 12,98% tổng số họ. Các ngành còn lại là Khuyết lá thông, Thông đất, Cỏ tháp bút chiếm tỷ lệ không đáng kể về số lượng họ, chi và loài. Giữa hai lớp đó là lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) và lớp Hành (Liliopsida) trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) thì thấy các họ, chi và loài của lớp Ngọc lan cũng chiếm ưu thế (bảng 3.2; hình 3.2). Bảng 3.2. Phân bố của các taxon trong hai lớp của ngành Ngọc lan Lớp Họ Chi Loài Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) 132 78,11 608 77,32 1.682 78,45 Lớp Hành (Liliopsida) 37 21,89 177 22,68 462 21,55 Tổng 169 100 785 100 2.144 100 Tỷ lệ (Ma/Li) 3,57 3,41 3,64 Hình 3.2. Tỷ lệ % của lớp Ngọc lan so với lớp Hành trong ngành Ngọc lan Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) có 132 họ, chiếm 78,11% tổng số họ; 607 chi chiếm 77,32% tổng số chi và 1.682 loài, chiếm 78,45% tổng số loài; lớp Hành (Liliopsida) chỉ với 37 họ, chiếm 21,89%; 178 chi chiếm 22,68% và 462 loài, chiếm 21,55%. 10 Xét về tỷ lệ thì số họ của lớp Ngọc lan so với lớp Hành là 3,57%, có nghĩa là cứ 3,57 họ của lớp Ngọc lan mới có 1 họ của lớp Hành; về số chi và số loài tương ứng là 3,41 và 3,64. 3.1.1.2. Đa dạng về bậc họ Kết quả nghiên cứu đã xác định được 208 họ, trong đó có 49 họ mới chỉ gặp 1 loài, 34 họ mới chỉ gặp 2 loài, 15 họ có 3 loài, 6 họ có 4 loài, 37 họ có từ 5-9 loài, 67 họ có từ 10 loài trở lên. Thông thường khi đánh giá tính đa dạng của một hệ thực vật, người ta thường phân tích 10 họ đa dạng nhất của hệ thực vật đó. Bởi vì tỷ lệ (%) của 10 họ đa dạng nhất so với tổng số loài của toàn hệ được xem là bộ mặt của mỗi hệ thực vật và là chỉ tiêu so sánh đáng tin cậy. Kết quả trong bảng trên cho thấy, với 10 họ đa dạng nhất chiếm 4,83% tổng số họ, nhưng có 787 loài chiếm 32,19% tổng số loài. Các họ đa dạng nhất của HTV Khu BTTN Pù Hoạt (trên 100 loài) là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) với 119 loài chiếm 4,91%; tiếp đến là họ Long não với 113 loài chiếm 4,66%; họ Cà phê (Rubiaceae) với 102 loài chiếm 4,21%. 7 họ còn lại có từ 50 đến 78 loài chiếm từ 2,06% đến 3,22% tổng số loài. Như vậy, tổng số loài của 10 họ đa dạng nhất ở Khu BTTN Pù Hoạt chiếm 32,45% phù hợp với nhận định của A.I. Tonmachop (1974) cho rằng 10 họ đa dạng nhất của hệ thực vật nhiệt đới thường chiếm không quá 40-50% tổng số loài của hệ thực vật và rất ít họ chiếm quá 10% số loài của toàn hệ. Kết quả này cũng phù hợp với một số kết quả đã công bố của các tác giả nghiên cứu hệ thực vật ở các vùng khác nhau như khu BTTN Xuân Liên (27,18%), Khu BTTN Bến En (40,3%), VQG Pù Mát (32,81%), Khu BTTN Pù Luông (27,83%). 3.1.1.3. Đa dạng về bậc chi Trong số 885 chi đã biết thì 10 chi đa dạng nhất chỉ chiếm 1,13% tổng số chi, nhưng có 229 loài, chiếm 9,44% tổng số loài của hệ thực vật Khu BTTN Pù Hoạt. Kết quả cho thấy Ficus là chi đa dạng nhất. Đây được đanh giá là chi đặc trưng cho rừng mưa nhiệt đới, chúng phân bố khá rộng từ đai thấp đến đai vừa. Đáng chú ý là, các chi Litsea, Cinnamomum, Syzygium mang tính chất đặc trưng, tham gia cấu trúc các thảm thực vật chính của HTV Khu BTTN Pù Hoạt. 2 chi Asplenium và Selaginella mang tính chất đặc trưng cấu trúc nên tầng cỏ quyết. Điều đó cho thấy tính chất của HTV ở Khu BTTN Pù Hoạt là nhiệt đới gió mùa. 3.1.2. Đa dạng về giá trị sử dụng Trên cơ sở các thông tin đã có (Võ Văn Chi (2012), 1900 loài cây có ích của Trần Đình Lý (chủ biên) (1993), Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) (2000, 2003, 2005), Triệu Văn Hùng (chủ biên) (2007), kết hợp với các kết quả phỏng cộng đồng cư dân trong quá trình điều tra thực địa có thể sắp xếp các loài thực vật ở Khu BTTN Pù Hoạt vào 15 nhóm giá trị sử dụng khác nhau (bảng 3.13). Bảng 3.13. Giá trị sử dụng của các loài thực vật ở Khu BTTN Pù Hoạt 11 TT Giá trị sử dụng Ký hiệu Số loài* Tỷ lệ % 1 Cây dùng làm thuốc THU 1103 45,48 2 Cây cho gỗ LGO 348 14,35 3 Cây ăn được ANĐ 263 10,85 4 Cây làm cảnh CAN 205 8,45 5 Cây cho tinh dầu CTD 197 8,12 6 Cây cho sợi, đan lát, dây SOI 39 1,61 7 Cây thức ăn gia súc AGS 38 1,57 8 Cây cho tanin TAN 30 1,24 9 Cây cho dầu béo CDB 29 1,20 10 Cây làm gia vị GVI 21 0,87 11 Cây cho chất nhuộm NHU 13 0,54 12 Cây có độc DOC 12 0,49 13 Cây cho nhựa CNH 7 0,29 *Một loài có thể có 1 hoặc nhiều giá trị sử dụng khác nhau Hình 3.6. Giá trị sử dụng của các loài thực vật ở Khu BTTN Pù Hoạt Kết quả thống kê được 1.513 loài có giá trị sử sụng chiếm 62,39% tổng số loài. Trong đó, nhóm cây được sử dụng nhiều nhất là cây làm thuốc với 1.103 loài, chiếm 45,48% tổng số loài; tiếp đến là cây cho gỗ với 348 loài, chiếm 14,35%; cây ăn được với 263 loài, chiếm 10,85%; cây làm cảnh với 205 loài, chiếm 8,45%; cây cho tinh dầu với 197 loài, chiếm 8,12%; các nhóm giá trị sử dụng còn lại có từ 5 loài đến 38 loài, chiếm 0,21% đến 1,57% được thể hiện qua hình 3.6. 12 3.1.3. Đa dạng về dạng sống Một quần xã thực vật được đặc trưng về mặt cấu trúc bởi các dạng sống của các loài cấu thành hệ thực vật đó. Mỗi loài đều có những đặc điểm hình thái nhất định phân biệt với các loài khác, đó chính là kết quả của quá trình tiến hoá, quá trình biến đổi lâu dài thích nghi với điều kiện ngoại cảnh. Vì thế, đối với một khu hệ thực vật thì việc lập phổ dạng sống là rất quan trọng, nó giúp cho việc xác định cấu trúc hình thái của hệ và từ đó đưa ra những biện pháp tối ưu trong công tác bảo tồn và khai thác. Áp dụng hệ thống phân loại dạng sống của Raunkiaer (1934) khi phân tích phổ dạng sống của HTV Pù Hoạt thì đã xác định được 2.425 loài, kết quả được thể hiện qua bảng 3.15. Bảng 3.15. Dạng sống của các loài thực vật ở Khu BTTN Pù Hoạt Dạng sống Ký hiệu Số loài Tỷ lệ % Nhóm cây chồi trên Ph 1.781 73,44 Nhóm cây chồi sát đất Ch 359 14,80 Nhóm cây chồi nửa ẩn Hm 51 2,10 Nhóm cây chồi ẩn Cr 85 3,51 Nhóm cây một năm Th 149 6,14 Tổng cộng 2.425 100 Hình 3.7. Phổ dạng sống của hệ thực vật khu BTTN Pù Hoạt Các kết quả trong Bảng 3.15 cho thấy, nhóm cây chồi trên (Ph) chiếm ưu thế với 1.781 loài, chiếm 73,44% tổng số loài. Trong đó, chủ yếu là các loài của họ: Na (Annonaceae), Ngọc lan (Magnoliaceae), Long não (Lauraceae), Dẻ (Fagaceae), Chè (Theaceae), Cam (Rutaceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae), Bồ hòn (Sapindaceae), Sim (Myrtaceae), Xoan (Meliaceae),; tiếp đến là các 13 nhóm cây chồi sát đất (Ch) với 359 loài, chiếm 14,80%; cây chồi 1 năm chiếm 6,14% tập trung nhiều ở các họ như: Lúa (Poaceae), Hoa môi (Lamiaceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae), ; nhóm cây chồi ẩn (Cr) chiếm 3,51%, như ở các họ Gừng (Zingiberaceae), Ráy (Araceae),; cây chồi nửa ẩn (Hm) chiếm 2,10% và thấp nhất là cây sống ở nước (Hy) chiếm 0,33%. Từ kết quả nghiên cứu đã lập phổ dạng sống của HTV Khu BTTN Pù Hoạt là: SB = 73,44% Ph + 14,80% Ch + 2,10% Hm + 3,51% Cr + 6,14% Th. So sánh về số loài thuộc nhóm cây chồi trên (Ph), giữa các dạng sống cho ở bảng 3.17. Bảng 3.17. Tỷ lệ dạng sống cây chồi trên (Ph) ở HTV Khu BTTN Pù Hoạt Nhóm cây chồi trên Ký hiệu Số loài Tỷ lệ % Cây chồi trên to: là cây gỗ cao trên 30 m Mg 82 4,60 Cây chồi trên vừa: cây gỗ cao 8-30 m Me 403 22,63 Cây chồi trên nhỏ: cây gỗ cao 2-8 m Mi 459 25,77 Cây chồi trên lùn: cây bụi Na 260 14,60 Cây bì sinh sống lâu năm Ep 34 1,91 Cây thân thảo sống lâu năm cao trên 25cm Hp 146 8,20 Dây leo sống lâu năm, leo cao trên 25cm Lp 383 21,50 Cây ký sinh, bán ký sinh sống lâu năm Pp 5 0,28 Cây sống dưới nước Hy 8 0,33 Cây mọng nước Suc 1 0,06 Tổng 1.773 100 Những kết quả thu được trong bảng trên, đã dẫn tới phổ dạng sống cho nhóm cây chồi trên (Ph): Ph = 4,60%Mg + 22,63%Me + 25,77%Mi + 14,60%Na + 21,50%Lp + 1,91%Ep + 8,20%Hp + 0,28%Pp + 0,06%Suc + 0,45%Hy. Trong nhóm cây chồi trên thì nhóm cây chồi trên nhỏ (Mi) chiếm tỷ lệ cao nhất với 25,77 %, chủ yếu là các loài thuộc các họ Cà phê (Rubiaceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae), Long não (Lauraceae), Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), Thị (Ebenaceae), Dâu tằm (Moraceae), Cam (Rutaceae), Tiếp đến là nhóm cây chồi vừa (Me) chiếm 22,63 % tập trung chủ yếu trong các họ Ngọc lan (Magnoliaceae), Long não (Lauraceae), Dẻ (Fagaceae), Đậu (Fabaceae), Cà phê (Rubiaceae), Sim (Myrtaceae), Bồ hòn (Sapindaceae), Chè (Theaceae), Vang (Caesalpiniaceae), Nhóm cây dây leo (Lp) chiếm tới 21,50 % số loài thuộc các họ Na (Annonaceae), Dây khế (Connaraceae), Nho (Vitaceae), Thiên lý 14 (Asclepiadaceae), Tiết dê (Menispermaceae), Nhóm cây chồi lùn (Na) chiếm 14,60 % thuộc các họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), Dâu tằm (Moraceae), Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), Cam (Rutaceae), Cà phê (Rubiaceae), Nhóm cây chồi trên thân thảo sống lâu năm (Hp) chủ yếu thuộc các họ trong các ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), Thông đất (Lycopodiophyta) và các họ Lúa (Poaceae), Bạc hà (Lamiaceae), Nhóm cây chồi rất lớn (Mg) chiếm 4,60 %, nhưng đây lại là các loài cây gỗ lớn thuộc các họ Kim giao (Podocarpaceae), Sim (Myrtaceae), Dầu (Dipterocarpaceae), Đậu (Fabaceae), Ngọc lan (Magnoliaceae), Dẻ (Fagaceae), Xoan (Meliaceae), Bồ hòn (Sapindaceae), Nhóm cây bì sinh (Ep) chiếm 1,91 % thuộc các họ Ráy (Araceae), Lan (Orchidaceae), Tổ chim (Asclepiadaceae), Nhóm cây sống dưới nước (Hy), kí sinh, bán kí sinh (Pp) và nhóm cây mọng nước (Suc) chiếm tỷ lệ thấp tương ứng với 0,45 %; 0,28 % và 0,06 % Ph. Hình 3.8. Phổ dạng sống của nhóm cây chồi trên Ph ở Khu BTTN Pù Hoạt Từ những dẫn liệu trên có thể thấy: ở điều kiện nhiệt đới ẩm thì nhóm dạng sống chồi trên (Ph) thường chiếm ưu thế và là đặc trưng của HTV. Đặc điểm này cũng đã được khẳng định của các công trình của Raunkiaer (1934), Richard (1969), Nguyễn Nghĩa Thìn (2004, 2006), Lê Trần Chấn (1999), Lê Thị Hương và cs. (2015), Đậu Bá Thìn và cs. (2016), Nguyễn Thanh Nhàn (2017), 3.1.4. Đa dạng về yếu tố địa lý Yếu tố địa lý thực vật là thể hiện một loài nào đó có tính chất đặc hữu hay di cư và để biết được mức độ giống nhau hay khác nhau về vùng phân bố của các loài thực vật. Do vậy, khi nghiên cứu các yếu tố địa lý hệ thực vật ở Khu 15 BTTN Pù Hoạt, căn cứ vào khung phân loại của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) đã chia làm 8 yếu tố chính. Nghiên cứu sự phân bố theo yếu tố địa lý của 2.425 loài thực vật có mạch ở Khu BTTN Pù Hoạt, đã xác định được 2.409 loài có đủ thông tin, còn 16 loài chưa đủ thông tin để xác định (nhóm này được xếp vào yếu tố địa lý nhóm 8). Trong số những loài đã được xác định, có thể xếp vào các yếu tố địa lý và được tổng hợp tại Bảng 3.18 và Hình 3.9. Bảng 3.18. Yếu tố địa lý của các loài thực vật ở Khu BTTN Pù Hoạt Ký hiệu Tên yếu tố Số loài Tỷ lệ (%) Số loài Tỷ lệ (%) 1 Toàn thế giới 6 0,25 6 0,25 2 Liên nhiệt đới 60 2,47 Liên nhiệt đới 2.1 Nhiệt đới châu Á, Mỹ 2 0,08 70 2,89 2.2 Nhiệt đới châu Á, Phi, Mỹ 5 0,21 2.3 Nhiệt đới châu Á, Úc, Mỹ và các đảo Thái Bình Dương 3 0,12 3 Cổ nhiệt đới 17 0,70 Cổ nhiệt đới 3.1 Nhiệt đới Á-Úc 120 4,95 160 6,60 3.2 Nhiệt đới Á-Phi 23 0,95 4 Nhiệt đới châu Á 436 17,98 Nhiệt đới châu Á 4.1 Đông Dương - Malêzi 241 9,94 1.281 52,82 4.2 Đông Dương - Ấn Độ 218 8,99 4.3 Đông Dương - Himalaya 122 5,03 4.4 Đông Dương - Nam Trung Hoa 130 5,36 4.5 Đặc hữu Đông Dương 134 5,53 5 Ôn đới 1 0,04 Ôn đới 5.1 Ôn đới châu Á-Bắc Mỹ 0 0,00 115 4,74 5.2 Ôn đới cổ thế giới 1 0,04 5.3 Ôn đới Địa Trung Hải 6 0,25 5.4 Đông Á 107 4,41 6 Đặc hữu Việt Nam 396 16,33 Đặc hữu Việt Nam 6.1 Cận đặc hữu Việt Nam 313 12,91 709 29,24 7 Cây trồng 68 2,80 68 2,80 8 Yếu tố chưa xác định 16 0,66 16 0,66 Tổng số 2.42 5 100 2.425 100 16 Hình 3.9. Phố các yếu tố địa lý cơ bản của hệ thực vật Pù Hoạt Bảng 3.18 và hình 3.9 cho thấy: - Nhóm các yếu tố Nhiệt đới châu Á với 1.281 loài, chiếm 52,82% tổng số loài và chiếm ưu thế hoàn toàn so với các nhóm còn lại của HTV Khu BTTN Pù Hoạt. - Yếu tố Cổ nhiệt đới với 160 loài, chiếm 6,60% tổng số loài. Đây là yếu tố mà các loài phân bố trải dài từ châu Úc sang châu Á và châu Phi. - Yếu tố Ôn đới với 115 loài, chiếm 4,74% tổng số loài, chúng phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới cổ thế giới với 1 loài, ôn đới Âu-Á-Địa Trung Hải với 6 loài và vùng Đông Bắc Á đến Nhật Bản với 107 loài. - Yếu tố Toàn cầu với 6 loài, chiếm tỷ lệ 0,25%. Đây là các loài phân bố khá rộng ở trên thế giới. - Yếu tố Cây trồng với 68 loài chiếm 2,80% tổng số loài. Các loài chủ yếu được di thực và hiện nay được phát tán rộng rãi trong tự nhiên. - Trong nhóm các yếu tố nhiệt đới thì yếu tố nhiệt đới châu Á là lớn nhất với 436 loài, chiếm 17,98%, tiếp đến là yếu tố Đông Dương - Malêzi với 241 loài chiếm 9,94%; Đông Dương -Ấn Độ với 218 loài, chiếm 8,99%; yếu tố Đặc hữu Đông Dương với 134 loài, chiếm 5,53%; Đông Dương-Nam Trung Quốc với 130 loài, chiếm 5,36% và thấp nhất là Đông Dương-Himalaya với 112 loài, chiếm 5,03%. - Yếu tố Đặc hữu và Cận đặc hữu với 709 loài chiếm 29,24% tổng số loài; trong đó, yếu tố Đặc hữu với 396 loài, chiếm 16,33% tổng số loài; yếu tố Cận đặc hữu với 313 loài, chiếm 12,91%. Như vậy, tỷ lệ các yếu tố đặc hữu cho thấy tính chất quan trọng của thực vật bản địa ở Khu BTTN Pù Hoạt. Tỷ lệ này cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu của Thái Văn Trừng (1978), Lê Trần Chấn và cộng sự (1999) cho rằng hệ thực vật Việt Nam có trên 30% số loài đặc hữu và 17 cận đặc hữu. Đặc biệt, có 3 loài mới được phát hiện cho khoa học và mới ghi nhận phân bố ở Khu BTTN Pù Hoạt như: Trà hoa vàng nghệ an (Camellia ngheanensis Do N.D., Lương V.D., Ly N.S., Le T.H. & Nguyen D.H.), Trà hoa vàng pù hoạt (Camellia puhoatensis Luong V.D., Ly N.S., Le T.H., Nguyen D.H. & Do N.D.) thuộc họ Chè (Theaceae) và Xuyến thư pù hoạt (Loxotigma puhoatensis Ly N.S., Le T.H., Nguyen D.H. & Do N.D.) thuộc họ Tai voi (Gesneriaceae). Khu BTTN Pù Hoạt là địa điểm có địa hình đồi núi thấp đến cao (2.457 m) và có tiềm năng cần được nghiên cứu tiếp tục để phát hiện và bổ sung các loài thực vật cho Việt Nam và cho khoa học. 3.1.5. Đa dạng về các loài thực vật nguy cấp Kết quả điều tra, đã thống kê được 129 loài có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau; trong đó, có 112 loài trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 23 loài trong Nghị định 06/2019/NĐ-CP của Chính phủ (2019) và 15 loài trong IUCN (2017), (qua Bảng 3.19). Bảng 3.19. Phân bố của các loài theo các mức độ bị đe dọa ở Pù Hoạt Mức độ bị đe dọa CR EN VU LR IA IIA Sách đỏ VN (2007) 5 37 69 1 Nghị định 06 (2019) 2 23 IUCN (2017) 3 6 6 Tổng cộng 5 40 75 7 2 23 Theo Sách Đỏ Việt Nam (2007) thì tại Khu BTTN Pù Hoạt có 5 loài rất nguy cấp (CR), 37 loài nguy cấp (EN) và 69 loài sẽ nguy cấp (VU) và 01 loài ít dẫn liệu (LR). Một số loài độc đáo như: Sa mu dầu (Cunninghamia konishii), Pơ mu (Fokienia hodginsii), Dẻ tùng vân nam (Amentotaxus yunnanensis), Hoa tiên (Asarum glabrum), Giác đế tam đảo (Goniothalamus tamdaoensis),... cũng được phát hiện có phân bố ở đây. Tại Khu BTTN Pù Hoạt đã xác định có 25 loài cấm khai thác và buôn bán trên thị trường, trong đó có 2 loài ở phụ lục IA và 23 loài ở phụ lục IIA của Nghị định 06/2019/NĐ-CP. Đây là những loài có giá trị làm thuốc, làm cảnh và cho gỗ nên đã và đang bị khai thác nhiều trong tự nhiên. Hiện, nơi sống của chúng đã bị thu hẹp chỉ có thể gặp ít cá thể ở một vài điểm trong Khu BTTN. Trong đó đáng chú ý là các loài Giổi xương (Paramichelia baillonii), Chân châu xanh (Nervilia aragoana), Thạch xương bồ lá to (Acorus macrospadiceus), Hoàng tinh vòng (Polygonatum kingianum), Ngọc vạn vàng (Dendrobium chrysanthum),... Theo IUCN (2017) thì, ở Khu BTTN Pù Hoạt có 3 loài rất nguy cấp (EN) gồm: Sa mu dầu (Cunninghamia konishii Hayata), Kiền kiền (Hopea pierrei Hance), Vù hương (Cinnamomum balansae Lecomte), 6 loài sẽ nguy cấp (VU) là Sến mật (Madhuca pasquieri (Dub.) Lam), Trắc nam bộ (Dalbergia cochinchinensis Pierre), Chò nước (Dipterocarpus retusus Blume), Pơ mu 18 (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H. Thomas), Du sam núi đất (Keteleeria evelyniana Mast.), Dẻ tùng vân nam (Amentotaxus yunnanensis H.L.Li) và 6 loài còn ít dẫn liệu (LR) là Bách xanh (Calocedrus macrolepis Kurz), Tuế lá dài (Cycas dolichophylla K.D.Hill, T.Nguyen & P.K.Lôc), Gắm núi (Gnetum montanum Markgr.), Thông nàng (Dacrycarpus imbricatus (Blume) de Laub.), Kim giao (Nageia fleuryi (Hickel) de Laub.), Ngâu dịu (Aglaia edulis (Roxb.) Wall.). Như vậy, nguồn gen thực vật bị đe dọa tuyệt chủng ở Khu BTTN Pù Hoạt rất đa dạng, thuộc nhiều nhóm khác nhau. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đã có thể xây dựng bản đồ phân bố các loài thực vật nguy cấp ở Khu BTTN Pù Hoạt (Hình 3.10). Đây là cơ sở khoa học cần thiết để cho các cơ quan chức năng có những biện pháp quản lý, phát triển và bảo tồn chúng có hiệu quả. 3.1.6. Một số phát hiện mới cho khoa học và cho hệ thực vật Việt Nam ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt Kết quả nghiên cứu đã phát hiện và mô tả 3 loài mới cho khoa học là: Trà hoa vàng nghệ an (Camellia ngheanensis N.D. Do, V.D. Luong, N.S. Ly, T.H. Le & D.H. Nguyen), Trà hoa vàng pù hoạt (Camellia puhoatensis Luong V.D., Ly N.S., Le T.H., Nguyen D.H. & Do N.D.) và Xuyến thư pù hoạt (Loxotigma puhoatensis Ly N.S., Le T.H., Nguyen D.H. & Do N.D). Bổ sung 4 loài cho hệ thực vật Việt Nam là Gừng quả trần (Zingiber nudicarpum D. Feng), Gừng lá ngắn mới (Zingiber neotruncatum T.L. Wu, K. Larsen & Turland), Sa nhân lá nhẵn (Amomum glabrum S.Q. Tong), Huyết rồng pù hoạt (Spatholobus pulcher Dunn.). 3.2. Đa dạng về thảm thực vật ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt Khu vực đã điều tra xây dựng bản đồ thảm thực vật của KBTTN Pù Hoạt được thực hiện tại: Tri Lễ, Cắm Muộn, Nậm Giải, Hạnh Dịch, Tiền Phong, Thông Thụ và Đồng Văn; Tổng số tuyến: 33 tuyến, tổng độ dài tuyến điều tra khoảng: 537 km; tổng diện tích điều tra khoảng: 1075 ha; Tổng số ô tiêu chuẩn: 30 ô tiêu chuẩn. Cụ thể các tuyến và ô tiêu chuẩn tại các khu vực nghiên cứu như sau: Khu vực Tri Lễ, số tuyến: 8 tuyến (Cắm Muộn, Du sam núi đất, Sa mộc dầu, Đỉnh Pù Hoạt), tổng chiều dài tuyến 130 km; tổng diện tích điều tra trên tuyến: 261 ha; số ô tiêu chuẩn: 9 ô tiêu chuẩn. Khu vực Nậm Giải - Hạnh Dịch – Tiền Phong, số tuyến: 15 tuyến, tổng chiều dài tuyến 245 km; tổng diện tích điều tra trên tuyến: 489 ha; số ô tiêu chuẩn: 11 ô tiêu chuẩn. Khu vực Thông Thụ, số tuyến: 7 tuyến, tổng chiều dài tuyến 114 km; tổng diện tích điều tra trên tuyến: 228 ha; số ô tiêu chuẩn: 6 ô tiêu chuẩn. Khu vực Đồng Văn, số tuyến: 3 tuyến, tổng chiều dài tuyến 49 km; tổng diện tích điều tra trên tuyến: 98 ha; số ô tiêu chuẩn: 4 ô tiêu chuẩn. 19 3.2.1. Thành phần các kiểu thảm thực vật ở Khu BTTNPù Hoạt Căn cứ theo hệ thống phân chia thảm thực vật của Thái Văn Trừng 1999; Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu như: địa hình, khí hậu, sinh vật, đai cao; Ảnh vệ tinh Sentinel 2A và kết quả nghiên cứu trên 33 tuyến điều tra và 30 ô tiêu chuẩn,đã xác định Khu BTTN Pù Hoạt có 6 kiểu thảm, gồm: 1) Kiểu rừng kín thường xanh, mưa nhiệt đới (<700 m); 2) Kiểu rú kín lá cứng hơi ẩm nhiệt đới (<700 m); 3) Kiểu trảng cây to, cây bụi, cỏ cao khô nhiệt đới (<700 m); 4 Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh, mưa á nhiệt đới núi thấp (700-1.800 m); 5) Kiểu rừng kín hỗn giao cây lá rộng, và lá kim, ẩm, á nhiệt đới núi thấp (700-1.800 m); 6) Kiểu quần hệ lạnh vùng cao (đỉnh núi >1.800 m); Diện tích và ví trị phân bố của các kiểu thảm thực vật được tổng hợp trong bảng 3.21. Bảng 3.21. Diện tích các kiểu thảm thực vật rừng tại KBTTN Pù Hoạt TT Kiểu thảm Diện tích (ha) 1 Kiểu rừng kín thường xanh, mưa nhiệt đới (<700 m) 25.562,97 2 Kiểu trảng cây to, cây bụi, cỏ cao khô nhiệt đới (<700 m) 2.640,05 3 Kiểu rừng kín lá cứng hơi ẩm nhiệt đới (<700 m) 56,89 4 Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh, mưa á nhiệt đới núi thấp (700-1.800 m) 41.761,19 5 Kiểu rừng kín hỗn giao cây lá rộng, và lá kim, ẩm, á nhiệt đới núi thấp (700-1.800 m) 13.336,09 6 Kiểu quần hệ lạnh vùng cao (đỉnh núi >1.800 m) 1.105,60 7 Diện tích mặt nước 96,11 8 Diện tích khác 6.182,1 Tổng 90.741,00 Trong đó có 3 kiểu thảm chiếm diện tích chủ yếu của Khu BTTN Pù Hoạt là: Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh, mưa á nhiệt đới núi thấp; Kiểu rừng kín thường xanh, mưa nhiệt đới và Kiểu rừng kín hỗn giao cây lá rộng, và lá kim, ẩm, á nhiệt đới núi thấp. 3.2.3. Đặc điểm các kiểu thảm tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt 3.2.3.1. Kiểu rừng kín thường xanh, mưa nhiệt đới (<700 m) Rừng gồm 3 tầng cây gỗ, 1 tầng câ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_da_dang_thuc_vat_bac_cao_co_mach.pdf
Tài liệu liên quan