CT is the most commonly used imaging technique for evaluation
of AAS, and for AD in particular, because of its speed, wide- spread
availability, and excellent sensitivity of 95% for AD. Sensitivity and
specificity for diagnosing arch vessel involvement are 93% and 98%,
respectively, with an overall accuracy of 96%. In this study, CT is
used for 80/81 cases. IRAD (2000): only 2% magnetic resonace
imaging for initial diagnosis AAAD.
54 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 334 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và kết quả điều trị phẫu thuật lóc động mạch chủ cấp tính loại A - Stanford tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẫu trong mổ, đối chiếu với chẩn
đoán hình ảnh trước mổ
- Tràn máu màng tim: Tỉ lệ tràn máu màng tim trong mổ là 62,9%,
trong khi chẩn đoán hình ảnh trước mổ có tỉ lệ này thấp hơn, đối với
SA tim là 44,9% và chụp CLVT là 41,2%. Những bệnh nhân được
ghi nhận có tràn máu màng tim trong mổ mà không có dấu hiệu này
trên phim chụp CLVT và SA tim đều có mức độ dịch máu ít và
không ảnh hưởng tới huyết động. Ngoài ra, thời điểm phẫu thuật
thường muộn hơn đáng kể so với thời điểm thực hiện các xét nghiệm
chẩn đoán hình ảnh (từ vài giờ tới vài ngày) cũng là nguyên nhân dẫn
tới sự khác biệt trên.
- Lỗ rách áo trong (lỗ vào): Lỗ vào quan sát được khi phẫu thuật
là 46,9% ở ĐMC lên, 19,8% ở quai ĐMC và 33,3% không thấy lỗ
vào ở hai vị trí này (tương ứng với lỗ vào có thể ở ĐMC xuống,
ĐMC bụng hoặc không có lỗ vào trên toàn bộ chiều dài ĐMC). Các
tỉ lệ này thấp hơn đáng kể so với chẩn đoán cận lâm sàng trước mổ.
Sự khác biệt này là do SA tim hạn chế đánh giá ở phần quai ĐMC,
trong khi chụp CLVT với độ dày lớp cắt không đủ nhỏ sẽ khó khăn
để khảo sát chính xác thương tổn ở các phần gốc ĐMC di động theo
nhịp đập quả tim. Chính vì vậy, theo Takami (2012) để tiên lượng
được chính xác hơn vị trí lỗ vào từ trước khi phẫu thuật, cần phải
18
đánh giá tổng hợp các dấu hiệu trên phim chụp CLVT: tràn máu
màng tim, đường kính ĐMC, kích thước và tình trạng huyết khối
lòng giả trên nhiều vị trí khác nhau của ĐMC.
- Tổn thương các ĐM nuôi não: Tỉ lệ bệnh nhân có thương tổn lóc
vào các ĐM cảnh trong mổ là 69,1%, khá tương ứng với kết quả trên
chụp CLVT trước mổ. Tuy nhiên, chỉ một phần nhỏ trong số này gây
hẹp, tắc có ý nghĩa dòng máu lên não, với chỉ 3,8% có tắc ĐM cảnh
chung bên phải, phù hợp với nhận xét của tác giả Deck (2010) với tỉ
lệ lóc vào các ĐM cảnh trong LĐMC loại A là 15 - 41% và hầu hết
trong số này không có biểu hiện triệu chứng thần kinh khu trú.
4.2. Đặc điểm phẫu thuật
4.2.1. Lựa chọn vị trí đặt ống động mạch cho tuần hoàn ngoài cơ thể.
86,4% THNCT được đặt ống ĐM tại ĐM nách. ESC (2014)
khuyến cáo (loại IIa) lựa chọn ĐM nách là vị trí đặt ống đầu tiên cho
THNCT trong phẫu thuật LĐMC loại A cấp.
4.2.2. Hạ thân nhiệt, ngừng tuần hoàn và tưới máu não chọn lọc
Để giải quyết mâu thuẫn giữa mức độ hạ thân nhiệt và mức độ an
toàn các tạng, vấn đề then chốt là não bộ. Tưới máu não sinh lý nhất
(tưới máu chọn lọc xuôi dòng) và ngừng tuần hoàn các tạng còn lại ở
mức độ hạ thân nhiệt vừa là lựa chọn ưu thế hiện nay, với khuyến cáo
(loại IIa) của ESC (2014). Trong nghiên cứu này, tỉ lệ tử vong ở nhóm
ngừng tuần hoàn - hạ thân nhiệt 28C cao gấp hơn 3 lần nhóm ngừng
tuần hoàn - hạ thân nhiệt < 28. Như vậy, hạ thân nhiệt ít nhất ở mức
độ vừa cho phẫu thuật LĐMC loại A có ngừng tuần hoàn là cần thiết,
vừa đảm bảo an toàn các tạng nhưng cũng hạn chế được các biến
chứng rối loạn toàn thân do phải hạ thân nhiệt quá thấp.
Ngừng tuần hoàn là một yếu tố nguy cơ ảnh hưởng rõ rệt tới tỉ lệ
tử vong sau mổ. Trong nghiên cứu này 33,3% ngừng tuần hoàn với tỉ
lệ tử vong của nhóm này lên tới 28,6%, cao hơn có ý nghĩa thống kê
so với nhóm không ngừng tuần hoàn (chỉ là 11,3%). Vì vậy, chúng
tôi không áp dụng phương pháp ngừng tuần hoàn cho mọi bệnh nhân,
19
mà chỉ cho những trường hợp có chỉ định thay 1 phần quai hoặc toàn
bộ quai ĐMC, hoặc thay ĐMC lên với kĩ thuật “miệng nối xa mở”.
4.2.3. Phẫu thuật thay động mạch chủ lên.
Đây là phẫu thuật ít xân lấn nhất và thời gian ngắn nhất trong điều
trị LĐMC loại A. Chính vì vậy, mặc dù không loại bỏ được tối đa tổn
thương lóc, kĩ thuật thay ĐMC lên đơn thuần hiện nay vẫn được áp
dụng phổ biến nhất cho phẫu thuật LĐMC loại A, với 58% trong
tổng số 1148 bệnh nhân ở 7 trung tâm tại Italia (Russo (2015)).
Trong nghiên cứu này, tỉ lệ bệnh nhân được thay ĐMC lên đơn thuần
là 49,4%.
4.2.4. Phẫu thuật thay quai động mạch chủ
Đây là phương pháp triệt để nhất loại bỏ thương tổn lóc ĐMC,
qua đó cải thiện nguy cơ phẫu thuật lại muộn. Tuy nhiên phẫu thuật
thay quai ĐMC đòi hỏi hạ thân nhiệt, ngừng tuần hoàn, tưới máu não
chọn lọc và nối lại các ĐM cảnh. Do đó đây là phẫu thuật có nguy cơ
cao: thời gian phẫu thuật kéo dài, nhiều rối loạn toàn thân, chảy máu
sau mổ, biến chứng não, qua đó làm tăng tỉ lệ tử vong. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, so với nhóm thay ĐMC lên và nhóm thay gốc
ĐMC, mặc dù sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, nhóm bệnh
nhân được thay quai có tỉ lệ tử vong cao hơn (28,6% so với 12,5% và
18,5%), tỉ lệ biến chứng não cao hơn (35,7% so với 27,5% và 11,1%.
ESC (2014) cũng nhấn mạnh phẫu thuật thay quai ĐMC có tỉ lệ tử
vong và biến chứng não cao hơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ
lệ bệnh nhân được phẫu thuật thay toàn bộ quai là 8,7%.
4.2.5. Phẫu thuật can thiệp gốc động mạch chủ
Đa phần lóc ĐMC loại A có thương tổn hở van ĐMC mức độ
nhẹ đến vừa do sa các mép van trong quá trình lóc gốc ĐMC, với
hình thái bình thường của các lá van. Do đó, khâu treo cố định mép
van đơn thuần kèm thay thế ĐMC lên là can thiệp thường được sử
dụng nhất. Tác giả Bavaria (2001) sử dụng kĩ thuật này cho 78%
20
của 104 trường hợp được phẫu thuật. Trong nghiên cứu này, tỉ lệ
khâu treo mép van đơn thuần là 35,4%.
Phẫu thuật tạo hình gốc ĐMC (David hoặc Yacoub) được chỉ định
khi có tổn thương lóc hoặc bệnh lý của gốc ĐMC. Tuy nhiên, đây là
các phẫu thuật phức tạp, đòi hỏi kinh nghiệm và thời gian phẫu thuật
kéo dài nên ít được áp dụng trong phẫu thuật LĐMC loại A, vốn
được thực hiện chủ yếu trong điều kiện cấp cứu, tình trạng bệnh nhân
nặng nề và nguy cơ phẫu thuật lớn, đặc biệt với những bệnh nhân lớn
tuổi. Chính vì thế trong nghiên cứu của Russo (2015) trên 1148 bệnh
nhân LĐMC loại A cấp, chỉ có 1,2% được thực hiện phẫu thuật
David. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 5 trường hợp được phẫu
thuật sửa chữa, tạo hình gốc ĐMC (chiếm 6,2%), trong đó có 4 phẫu
thuật Yacoub, 1 phẫu thuật David.
4.2.6. Phẫu thuật can thiệp động mạch vành
Kawahito (2003) nghiên cứu trên 196 bệnh nhân LĐMC loại A,
có 12 trường hợp tổn thương ĐMV phải tiến hành can thiệp phẫu
thuật (chiếm 6,1%). Trong đó tuyệt đại đa số các trường hợp (11/12)
được tiến hành phẫu thuật bắc cầu chủ vành, với 8/12 là thực hiện
cầu nối cho ĐMV phải. Tác giả không sử dụng phương pháp sửa
chữa lại ĐMV do thấy ĐMV mủn nát, dễ tổn thương. Trong nghiên
cứu này, tỉ lệ thực hiện các can thiệp ĐMV là 13,6%, trong đó 6,2%
thực hiện sửa chữa trực tiếp hoặc sửa chữa bằng màng tim và 7,4%
thực hiện bắc cầu ĐMV bằng tĩnh mạch hiển. Tất cả các trường hợp
bắc cầu đều thực hiện với ĐMV phải.
4.3. Kết quả sau phẫu thuật
4.3.1. Kết quả sớm
- Tỉ lệ tử vong sớm và nguyên nhân: Nghiên cứu của tác giả Pape
(2015) trong khoảng thời gian 18 năm (1995 - 2013) với 2952 bệnh
nhân, tỉ lệ tử vong sớm là 19,7%. Tỉ lệ này được cải thiện theo thời
gian, từ 25% ở giai đoạn đầu, tới giai đoạn gần đây nhất là 18,4%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ tử vong sớm tại viện là 17,3%
21
(14 bệnh nhân) và tỉ lệ tử vong sau mổ 1 tháng là 16,0% (13 bệnh
nhân). Nguyên nhân của tử vong: suy đa tạng, lóc tiến triển (5),
nhiễm trùng trung thất - viêm xương ức (4), suy tim (4), vỡ phồng
ĐMC xuống (1)
- Mổ lại sớm và nguyên nhân: Nghiên cứu của chúng tôi có 10 bệnh
nhân mổ lại sớm, chiếm 12,3% với 11 phẫu thuật. Nguyên nhân: chảy
máu (3), thiếu máu tạng ổ bụng - chi dưới (3), nhiễm trùng trung thất,
viêm xương ức (5). Có 1 bệnh nhân phải mổ lại 2 lần và 2/3 chảy
máu mổ lại có nguyên nhân rối loạn đông máu do dùng chống đông
liều cao cho THNCT (ECMO). Còn theo nghiên cứu của tác giả
Trimarchi (2005) trên 526 bệnh nhân từ IRAD có 12,8% mổ lại.
4.3.2. Kết quả theo dõi sau ra viện
- Tử vong: Trong nghiên cứu có 3 bệnh nhân tử vong sau khi ra
viện, đạt tỉ lệ sống sau 1 năm là 80,2% và sau 3 năm là 79,0%. Kết
quả này tương đương với nghiên cứu của Crawford (2010) với 79,0
% sau 1 năm và 66,0% sau 5 năm và của Geirsson (2007) là 80,0%
sau 1 năm và 63% sau 5 năm. Các bệnh nhân tử vong là do biến
chứng của van tim cơ học (rối loạn đông máu - 2 trường hợp) và
THA (tai biến mạch não - 1 trường hợp).
- Phẫu thuật thì hai: Chỉ có 1 bệnh nhân phẫu thuật thì hai ở thời
điểm 24 tháng sau mổ vì phồng lớn ĐMC xuống. Theo khuyến cáo
mức I của ESC (2014): phẫu thuật hoặc can thiệp đặt giá đỡ có phủ
được chỉ định cho những bệnh nhân LĐMC xuống có đường kính
ĐMC lớn hơn 60mm, tốc độ tăng đường kính trên 10mm/năm.
- Tiến triển lòng giả các đoạn ĐMC bị lóc chưa được can thiệp
phụ thuộc vào các thể lóc ĐMC. Thể MTTT có tỉ lệ thoái triển lòng
giả cao, đến 48% biến mất hoàn toàn lòng giả, trả lại cấu trúc bình
thường của ĐMC, do đó kích thước ĐMC tăng chậm hơn so với
những bệnh nhân vẫn còn lòng giả - lòng thật (Nishigami - 2000).
Trong nghiên cứu này, tỉ lệ giảm kích thước - thoái triển lòng giả
22
đoạn ĐMC xuống của thể MTTT là 94,1%, trong khi thể kinh điển có
mức độ huyết khối hóa lòng giả chỉ là là 39,4%.
- Tiến triển gốc ĐMC: Trong nghiên cứu của chúng tôi, trước
phẫu thuật có 39,8% hở van ĐMC mức độ vừa - nhiều. Theo dõi sau
ra viện tỉ lệ không hở hoặc hở nhẹ là 96,4% năm, tỉ lệ hở van ĐMC
vừa là 3,6% và không có trường hợp nào hở nhiều, nặng. Tác giả
Hysi (2015) nghiên cứu trên 226 bệnh nhân, sau 10 năm, phẫu thuật
thay ĐMC lên có tỉ lệ phẫu thuật thì hai cao hơn so với những bệnh
nhân được phẫu thuật thay thế gốc ĐMC. Còn với những bệnh nhân
có kiểu hình Marfan, nếu phẫu thuật thay ĐMC mà không thay/ sửa
gốc ĐMC thì tỉ lệ mổ thì hai gốc ĐMC lên tới 40% (Rylski - 2014).
KẾT LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thƣơng tổn giải phẫu lóc
động mạch chủ loại A cấp tính.
- Bệnh LĐMC loại A cấp tính có nhiều biến chứng nặng:
62,9% tràn máu khoang màng tim, 3,7% chèn ép tim cấp, dẫn lưu
màng tim trước phẫu thuật.
- 6,2% biểu hiện sốc tim do chèn ép tim và thiếu máu cơ tim
cấp. 3 trường hợp phải thở máy, trong đó 1 trường hợp phải cấp
cứu ngừng tuần hoàn. Những trường hợp nhồi máu cơ tim có EF
dưới 40%.
- 18,1% hở van ĐMC nhiều, trong đó 1 trường hợp phù phổi
cấp, phải mở khí quản cấp cứu trước khi phẫu thuật.
- Đa số thể giải phẫu là lóc động mạch chủ kinh điển (77,8%),
thể MTTT chiếm 22,2%.
- 4,9% thương tổn giải phẫu giới hạn ở ĐMC lên (loại II De
Bakey) trong khi 95,1% còn lại tổn thương ở cả ĐMC ngực và
bụng (loại I De Bakey)
23
2. Kết quả của phẫu thuật điều trị lóc động mạch chủ loại A cấp tính
- THNCT được thiết lập chỉ với ống ĐM tại ĐM nách chiếm
86,4%, ĐM đùi chiếm 13,6%.
- Thay ĐMC lên được thực hiện nhiều nhất (gần 50%), với thời
gian THNCT và thời gian cặp ĐMC thấp hơn các phẫu thuật khác.
- 13,6% tổn thương nặng ĐMV cần phải can thiệp, hay gặp hơn ở
ĐMV phải (10/11 bệnh nhân). Tất cả các trường hợp bắc cầu ĐMV
đều sử dụng tĩnh mạch hiển.
- Thời gian theo dõi trung bình là 27,6 12,2 (12 - 51) (tháng). Tỉ
lệ bệnh nhân sống tới thời điểm hoàn thành nghiên cứu là 79,0% (14
bệnh nhân tử vong tại viện và 3 bệnh nhân tử vong muộn). Nguyên
nhân chính của tử vong tại viện là lóc tiến triển ở các đoạn động
mạch chủ chưa can thiệp gây suy đa tạng (5/14 trường hợp). Không
có bệnh nhân nào tử vong do chảy máu sau mổ.
- 12,3% mổ lại sớm với nguyên nhân nhiều nhất là nhiễm trùng
trung thất - viêm xương ức. 2/3 bệnh nhân mổ lại vì chảy máu trong
quá trình sử dụng ECMO hỗ trợ, sử dụng chống đông liều rất cao.
- Biến chứng hay gặp nhất sau mổ là suy thận và các rối loạn thần
kinh, chủ yếu là các rối loạn thần kinh tạm thời, chỉ 2,5% tai biến
mạch não.
- 3 bệnh nhân tử vong muộn do các nguyên nhân không liên quan
trực tiếp tới các thương tổn lóc. Chỉ có 1 bệnh nhân cần mổ lại trong
thời gian theo dõi do phồng ĐMC xuống.
- Sau mổ có sự cải thiện rõ rệt về mức độ hở van ĐMC, huyết
khối hóa và thoái triển lòng giả. Giãn phồng ĐMC xuống sau phẫu
thuật liên quan chặt chẽ với kiểu hình Marfan và huyết khối hóa lòng
giả. LĐMC thể MTTT và phẫu thuật tạo hình gốc ĐMC làm giảm
mức độ tăng kích thước ĐMC.
- Sau phẫu thuật, LĐMC có thể thoái triển lòng giả hoàn toàn,
ĐMC có hình thái như bình thường. Sự thoái triển này thường gặp ở
thể MTTT hơn thể kinh điển.
24
KIẾN NGHỊ
- LĐMC loại A Stanford cấp tính là bệnh lý tối cấp cứu, cần được
chẩn đoán xác định cũng như phẫu thuật càng sớm thì càng giảm
được tỉ lệ tử vong tăng theo giờ của bệnh.
- Ngoài khám lâm sàng, các biện pháp quan trọng để chẩn đoán
xác định bệnh này là chụp CLVT lồng ngực, ổ bụng và siêu âm tim.
Hai biện pháp này ngoài khả năng chẩn đoán chính xác bệnh, còn
phân loại LĐMC theo Stanford thành loại A và loại B, từ đó tạo cơ
sở để dự kiến các phương pháp điều trị nói chung và phẫu thuật nói
riêng cho loại A. Các cơ sở không có chụp CLVT có thể sử dụng
chụp cộng hưởng từ để thay thế.
- Có sự khác biệt đáng kể của tổn thương trong mổ với các biện
pháp chẩn đoán trước mổ về các tiêu chí quan trọng là lỗ vào ở ĐMC
lên và quai ĐMC, tổn thương hệ thống mạch nuôi não và hệ thống
ĐMV. Do đó bắt buộc phải có sự đánh giá chính xác, tỉ mỉ tổn
thương trong mổ của toàn bộ từ gốc đến quai ĐMC, trong đó cần
phải ngừng tuần hoàn để đánh giá quai ĐMC.
- Trong trường hợp chèn ép tim cấp tính do LĐMC loại A Stanford
mà không thể phẫu thuật ngay, chọc hút khoang màng tim dưới SA hoặc
dẫn lưu đường Marfan là cần thiết để cứu sống bệnh nhân.
- Trong nhiều trường hợp LĐMC loại A Stanford cấp tính, áp dụng
phẫu thuật đơn giản nhất là thay ĐMC lên kết hợp với khâu treo mép
van ĐMC có thể làm giảm nguy cơ tử vong và biến chứng sau mổ.
- Áp dụng đặt ống ĐM tại vị trí ĐM nách kết hợp với ngừng tuần
hoàn, tưới máu não chọn lọc xuôi dòng và hạ thân nhiệt nhẹ-vừa là
an toàn cho phẫu thuật LĐMC loại A Stanford cấp tính.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Hữu Ước, Vũ Ngọc Tú (2013), Đánh giá kết quả phẫu
thuật lóc động mạch chủ type A tại bệnh viện Việt Đức. Tạp chí
Phẫu thuật tim mạch và lồng ngực Việt Nam, 4, 59 - 65.
Vũ Ngọc Tú, Nguyễn Hữu Ước (2015), Một số kinh nghiệm
chẩn đoán và điều trị lóc động mạch chủ type A tại bệnh viện
Việt Đức. Tạp chí Y học thực hành, 987, 131 - 134.
MINISTRY OF EDUCATION & TRAINING MINISTRY OF HEALTH
HA NOI MEDICAL UNIVERSITY
VU NGOC TU
RESEARCH THE PATHOLOGIC CHARACTERISTICS
AND SURGICAL RESULTS
OF ACUTE TYPE A AORTIC DISSECTION
IN VIETDUC HOSPITAL
Speciality: THORACIC SURGERY
Code : 62720124
MEDICAL DOCTOR THESIS SUMMARY
HA NOI – 2017
THESIS COMPLETED IN:
HA NOI MEDICAL UNIVERSITY
Supervisor: PhD. Associate Professor. Nguyen Huu Uoc
Reviewer 1: PhD. Associate Professor. Dang Ngoc Hung
Reviewer 2: PhD. Associate Professor. Mai Van Vien
Reviewer 3: PhD. Associate Professor. Nguyen Quang Tuan
Thesis will be defended at Univeristy level Doctoral thesis
assessment committee in Ha Noi Medical University
Thesis can be found out in:
National library of Viet Nam
Ha Noi Medical University library
Central Health Information library
1
INTRODUCTION
1. Background
Acute type A aortic dissections (AAAD) are a life threatening
condition requiring immediate surgical intervention to avoid aortic
rupture or pericardial tamponade. AAAD has a mortality of 50%
within the first 48 hours and 90% within 30 days if not operated.
Perioperative mortality maybe reduce to under 10% if intervention is
performed immediately with improvements in surgical and
anaesthetic techniques.
2. Urgent nature of the study
Surgery treament for AAAD has been done in Vietnam for
decades. In this early period, despite improvements in surgical and
anaesthetic techniques, perioperative mortality remain high to 30%.
Now, this operation can ben done routinely like all of other
emergencies. However, AAAD surgery is the most complex and
severe technique in cardiovascular conditions because of emergent
scenarios, teamwork combination: surgery, anaethesia-reanimation
and perfusion of cardiopulmonary bypass (CPB).
Somes reports for surgical results of thoracic aortic pathology has
been publised in Vietnam, but but there is no document to focus on
AAAD itself.
This study try to provide an overall view about AAAD surgery to
improve techniques and reduce the mortality comparable to other big
open heart centers in the world.
2
3. Objectives
The study “Research the pathologic characteristics and
surgical results of acute type A aortic dissection in Vietduc
hospital ” was carried out with the following objectives:
1. Descriptions of clinical, paraclinical and pathologic
characteristics of acute type A aortic dissection in Vietduc
hospital.
2. Descriptions of surgical results of acute type A aortic dissection
in Vietduc hospital.
4. New contributions from the thesis
- This study is the first overview of acute type A aortic dissection
in Vietnam.
- Computerized tomography and echocardiography are the most
important imaging techniques for diagnosis acute type A aortic
dissection.
- Surgery in acute type A aortic dissection must performed as soon
as possible. Early and mid-term (3 years) survival in this study are
similar with many reports in the world.
- Early and mid-term in the intramural hematoma are better the
classic dissection.
5. Thesis outline
This thesis including 127 pages, 4 chapter:
Chapter 1. Overview 41 pages
Chapter 2. Materials and method 13 pages
Chapter 3. Results 25 pages
Chapter 4. Discussion 45 pages
Conclusion and petition 3 pages
It consists of 31 tables, 9 charts, 50 diagram and figures, 132
references.
3
Chapter 1: OVERVIEW
1.1. Arterial wall anatomy and aortic dissection pathogenesis
1.1.1. Arterial wall anatomy
The arterial wall consists of organized connective tissue
composed of cells and matrix fibers arranged in three tunicae: the
intima, the media, and the adventitia. The pathology associated with
aortic dissection (AD) was termed medial degeneration, is
characterized by disruption and loss of elastic fibers and increased
deposition of proteoglycans. Hemorrhage of the vasa vasorum
located within the medial layer of the aorta may lead to AD without
entrance tears.
1.1.2. Aortic dissection pathogenesis
AD is defined as disruption of the media layer of the aorta with
bleeding within and along the wall of the aorta resulting in separation
of the layers of the aorta. In the majority of patients (90%), an intimal
tears is present that results in tracking of the blood in a dissection
plane within the media. In approximately 10% to 20% of patients,
arises from hemorrhage of the vasa vasorum located within the
medial layer of the aorta without intimal tears.
1.2. Aortic dissection classification
1.2.1. DeBakey classification
Type I: Dissection originates in the ascending aorta and
propagates distally to include at least the aortic arch and typically the
descending aorta. Type II: Dissection originates in and is confined to
the ascending aorta. ype III: Dissection originates in the descending
aorta and propagates most often distally.
1.2.2. Stanford classification
Type A: All dissections involving the ascending aorta regardless
of the site of origin. Type B: All dissections that do not involve the
ascending aorta.
4
1.2.3. Svensson classification
I - Classic dissection with intimal tear. II – Intramural hematoma
(IMH) without intimal tear.. III - Intimal tear without medial
hematoma. IV - Penetrating atherosclerotic ulcer. V - Iatrogenic
(catheter angiography or intervention) dissection
1.3. Diagnosis acute type A aortic dissection
1.3.1. Clinical Presentation
Most patients experience sudden severe pain at the moment of
dissection. Malperfusion syndromes were defined according to
symptoms from each arterial system and required clinical evidence of
lack of blood flow to defined organ system. That included: cerebral
malperfusion - stroke; cardiac malperfusion - ECG changes, CK or
troponin elevation - myocardial dysfunction; iliofemoral
malperfusion, loss of pulses, sensory, or motor function;
renamalperfusion - creatinine elevation, lack of urine output; innominate
malperfusion - loss of pulses, sensory, or motor function; spinal
malperfusion - paraplegia; mesenteric malperfusion - abdominal
tenderness, bowel ischemia, elevation of liver function tests.
1.3.2. Imaging Modalities
- Chest X-Ray: chest x-ray is inadequately sensitive to definitively
exclude the presence of AD.
- Computerized tomography (CT): The classic feature of AD is a
partition between the true and false channels; such a partition, which
is formed by the intimal flap. Secondary findings include internal
displacement of intimal calcifications or a hyperattenuating intima;
delayed enhancement of the false lumen; widening of the aorta; and
mediastinal, pleural, or pericardial hematoma. For IMH, unenhanced
CT shows a cuff or crescent of high attenuation and displacement of
intimal calcifications. On enhanced CT scans, a smooth region of low
attenuation can be seen.
5
- Echocardiography: The key finding images is the intimal flap
sep- arating true and false lumen. Aortic valve prolapse and aortic
inssufficiency (AI), aortic root dilatation, hemopericardium are
frequent findings and easily detected by echocardiography.
1.4. Management of acute type A aortic dissection
1.4.1. Medical management
Surgery is the treatment of choice for AAAD. Whether or not the
patient undergoes any intervention, medical therapy to control pain
and the haemodynamic state is essential. Initial management of
thoracic AD should be directed at decreasing aortic wall stress by
controlling heart rate and blood pressure by intravenous beta
blockade. Reasonable initial targets are a heart rate less than 60 bpm
and a systolic blood pressure between 100 and 120 mm Hg.
1.4.2. Surgical management
- The axillary artery should be considered as first choice for
cannulation for surgery of the aortic arch and in AD because of
benefits on antegrade flow in CPB and cerebral perfusion while
circulatory arrest. The femoral artery cannulation is more feasibility
and quickly but oncomitant periph- eral vascular disease, the risk of
retrograde emboliza- tion, and extension of the AD into the femoral
artery may make this approach undesirable.
- Total deep hypothermic circulatory arrest may lead directly to
cellular damage due to very low temperature, coagulative disorders.
With a brain temperature below 20C, blood circulation can be safely
stopped for 30 to 40 minutes, so not enough for complex operations.
Mile to moderate hypothermic circulatory arrest with continous use
of antegrade cerebral perfusion is safety, even in prolonged periods
(> 60 minutes) of circulatory arrest.
- AAAD remains a life- threatening disease. First-line therapy
usually comprises emergency surgery aiming at preserving life with
6
the lowest perioperative risk profile possible. Therefore, ascending
aortic replacement constitutes the most common surgical procedure
for AAAD. This operation is indicated for aortic arch without intimal
tear and aneurysm, nonectatic aortic root and normal coronary
orifices. The dissecting segment of the ascending aorta is excised and
replaced with a tube graft. The prolapse aortic valve commisures are
resuspended with double pledgeted mat- tress sutures. This procedure
is performed with distal ascending aortic clamp or “open technique”
without clamp under moderate hypothermic circulatory arrest and
antegrade cerebral perfusion.
- In patients with severe disruption of the si- nus of Valsalva and
with an aortic sinus diameter greater than 50 mm or severe AI, more
extensive surgery with aortic root replacement (Bentall procedure) is
warranted. In this operation, replacement of the ascending aorta and
valve should be performed using a composite valve graft.
- Aortic valve sparing operations were developed to preserve the
aortic valve in patients with aortic root aneurysm with or without AI
and in patients with ascending aortic aneurysm and AI secondary to
dilation of the sinotubular junction, or severe disruption of the sinus
of Valsalva or coronary ostia. In these instances the cusps have to be
reasonably normal. There are 2 most common techniques: (1)
“remodeling of the aortic valve annulus” by Yacoub whereby the
aortic sinuses were excised and replaced with tailored tubular Dacron
graft with three neo-aortic sinuses. (2) “reimplantation of the aortic
valve” by David whereby replacement of one, two, or three aort- ic
sinuses with a tailored tubular Dacron graft to reimplan- tation of the
aortic valve into a cylindrical Dacron graft. Aortic valve sparing
operations ar
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_dac_diem_benh_ly_va_ket_qua_dieu.pdf