Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon của chúng ở một số đầm phá tiêu biểu khu vực miền trung Việt Nam

Để lượng giá khả năng lưu trữ cacbon và hấp thụ CO2 của cỏ biển tại

khu vực nghiên cứu, chúng tôi sử dụng giá tín chỉ cacbon dự báo đến

năm 2030 của Societe Generale là 60 Euro (tương đương với 67 USD).

Kết quả cho thấy, giá trị phụ thuộc vào từng loài cỏ và khả năng lưu trữ

của chúng (bảng 3.16). Ở cỏ Lá dừa Enhalus acoroides tại đầm Nại là

3.067 USD/ha, trong khi cỏ Xoan (Halophila ovalis) ở đầm Thị Nại chỉ

đạt 72 USD/ha (bảng 3.16).

Với diện tích phân bố lên tới 1.655 ha của loài cỏ Lươn nhật Zostera

japonica, cùng với hàm lượng cacbon hữu cơ tương đối cao (32,7 –

39,4%). Theo đó, giá trị từ việc quy đổi tín chỉ cacbon hữu cơ lưu trữ ở

đầm phá Tam Giang – Cầu Hai là cao nhất, khoảng 2,2 triệu USD.

Tổng giá trị hấp thụ CO2 của cỏ biển tại ba đầm phá trong nghiên cứu

này đạt được là 2.561.263 USD, tương đương với khoảng 59 tỷ VNĐ.

Trong phạm vi nghiên cứu, chúng tôi chỉ có thể xác định được lượng

cacbon hữu cơ có trong sinh khối cỏ biển, chưa đánh giá được lượng

cacbon hữu cơ được cho là rất lớn có trong lớp trầm tích bên dưới các

thảm cỏ biển. Nhưng qua đây có thể thấy, nếu thực hiện được việc quy

đổi và bán tín chỉ cacbon ở mỗi đơn vị diện tích cỏ biển (hecta) sẽ mang

lại thu nhập cho cộng đồng tại đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, đầm Thị

Nại và đầm Nại lần lượt là: 20,8 triệu đồng/ha, 3,2 triệu đồng/ha và 9,8

triệu đồng/ha; trung bình là 19 triệu đồng/ha. So với các giá trị sử dụng

trực tiếp và giá trị sử dụng gián tiếp khác mà hệ sinh thái cỏ biển mang

lại, thì giá trị hấp thụ và lưu trữ cacbon của chúng là tương đối cao

pdf31 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 02/03/2022 | Lượt xem: 413 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon của chúng ở một số đầm phá tiêu biểu khu vực miền trung Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2) sang cacbon dioxit (CO2 = 44). 6 + Xác định giá trị của trữ lượng cacbon (lượng giá khả năng hấp thụ CO2) theo tài liệu của IPCC năm 2006, với công thức: T(USD) = trữ lượng CO2 (tấn/ha) x giá (USD/tấn theo giá thị trường) 2.3.5. Thành lập sơ đồ phân bố cỏ biển Trong luận án, tác giả kế thừa một số dữ liệu GIS để biên tập bản sơ đồ phân bố cỏ biển. 2.3.6. Phân tích số liệu Sử dụng các phầm mềm chuyện dụng Microsoft Excel với công cụ phân tích thống kê ANOVA và phần mềm thống kê SPSS. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thành phần loài cỏ biển và một số đặc điểm hình thái 3.1.1. Thành phần loài Xác định được tổng cộng 09 loài thuộc 6 chi, 4 họ tại 3 khu vực nghiên cứu, trong tổng số 15 loài cỏ biển đã biết của Việt Nam. Trong đó, đầm phá Tam Giang – Cầu Hai có 6 loài, đầm Thị Nại có 7 loài, và đầm Nại có 6 loài, thành phần loài khác nhau ở các đầm phá khác nhau (bảng 3.1). Phát hiện bổ sung cỏ Hẹ ba răng Halodule uninervis cho thành phần loài cỏ biển tại đầm Cầu Hai (đầm phá Tam Giang – Cầu Hai), cỏ Xoan lớn Halophila major cho thành phần loài cỏ biển tại đầm Nại. Hệ số tương đồng Sorresson giữa các quần xã cao nhất tại đầm phá Tam Giang – Cầu Hai và đầm Thị Nại đạt 0,92. Bảng 3.1. Hiện trạng thành phần loài tại 3 vùng nghiên cứu STT Tên taxon Tên Việt Nam Phân bố thành phần loài TG-CH Thị Nại Nại TN ĐB TN ĐB TN ĐB Họ Hydrocharitaceae Juss.- Họ Thủy thảo Chi Enhalus L.C. Rich. 1 Enhalus acoroides (L.f) Royle cỏ Lá dừa +++ +++ Chi Thalassia Banks ex Koenig 2 Thalassia hemprichii (Ehrenb. ex Solms) Asch. cỏ Vích + + + + Chi Halophila Du petit Thouars 7 3 Halophila beccarii Ascherson cỏ Nàn ++ ++ + + 4 Halophila ovalis (R. Br.) Hooker f. cỏ Xoan + ++ + + ++ ++ 5 Halophila major (Zoll.) Miquel cỏ Xoan lớn + Họ Ruppiaceae Horaninov - Họ cỏ Kim Chi Ruppia Linnaeus 6 Ruppia maritima Linnaeus cỏ Kim biển ++ ++ ++ ++ + + Họ Zosteraceae Domortier - Họ cỏ Lươn Chi Zostera Linnaeus 7 Zostera japonica Ascherson & Graebner cỏ Lươn nhật +++ +++ ++ ++ Họ Cymodoceaceae N. Taylor - Họ cỏ Kiệu Chi Halodule Endlicher 8 Halodule pinifolia (Miki) den Hartog cỏ Hẹ tròn + + ++ ++ + + 9 Halodule uninervis (Forssk.) Ascherson cỏ Hẹ ba răng + + + Tổng số loài theo mùa 6 5 7 7 6 6 Tổng số loài 6 7 6 Chú giải: (+): Ít; (++): Nhiều; (+++): Rất nhiều; TG-CH: Tam Giang-Cầu Hai; TN: mùa gió tây nam (mùa mưa), ĐB: mùa gió Đông Bắc (mùa khô). 3.1.2. Khóa định loại cho các taxon Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về thành phần loài, chúng tôi đã xây dựng được khóa định loại cho 4 họ, 6 chi và 9 loài cỏ biển như sau: KHÓA ĐỊNH LOẠI CÁC HỌ THUỘC BỘ HYDROCHARITALES 1a. Lá được phân biệt thành bẹ lá và phiến lá, không có lưỡi bẹ ................2 1b. Lá được phân biệt thành bẹ lá và phiến lá, có lưỡi bẹ............................3 2a. Hoa đơn tính khác hoặc cùng gốc, nằm trong một bao hoa................ .........................................................................................Hydrocharitaceae 2b. Hoa đơn tính cùng gốc, không nằm trong một bao hoa .....Ruppiaceae 3a. Phiến lá có một gân ở giữa, không có tế bào tanin............Zosteraceae 3b. Phiến lá có ba gân dọc rõ ràng, nhiều tế bào tanin.....Cymodoceaceae 8 HỌ HYDROCHARITACEAE Juss. 1789, Gen. Pl. 67; nom. cons. Typus: Hydrocharis L. KHÓA ĐỊNH LOẠI CÁC CHI THUỘC HỌ HYDROCHARITACEAE 1a. Cây rất thô ráp với một thân bò ngầm to dày. Bẹ lá dai, với nhiều sợi dai tối màu trên bẹ lá rất dai............................................................ Enhalus 1b. Cây thô ráp vừa phải với thân bò ngầm mảnh mai. Bẹ lá không dai, với nhiều sợi lông mềm mịn.............................................................................. 2 2a. Chồi lá phát sinh từ các đốt thành các thân đứng, sẹo lá trên mỗi đốt. Lá chét, dài, có các gân chạy song song.......................................Thalassia 2b. Chồi lá phát sinh ở mỗi đốt trên thân bò mảnh nhỏ, không có sẹo lá. Lá thường oval, mọc theo cặp, gân ngang, số ít song song........Halophila CHI ENHALUS L. C. Richard. 1812. Mem. Inst. Paris 12(2): 64, 71, 74. Type species: Enhalus koenigi Rich. (=E. acoroides (L. f.) Royle). Loài Enhalus acoroides (L.f.) Royle, 1839; Phamh., 1993; N.V.Tien, 2002; N.T. Do, 2005; Wang, Q. et al., 2010. _Stratoides acoroides L.f., 1781;_Enhalus koenigi Rich., 1812; _Valisneria sphaerocarpa Blanco., 1937; _Enhalus marinus Griff., 1951. Tên Việt Nam: cỏ Lá dừa, Cọ biển, Chân diêm (hình 3.1). Mô tả: Dạng cây lâu năm. Thân bò hình trụ, màu nâu đen, đường kính thân từ 1,5 - 1,8 cm bao bởi rất nhiều lông đen, cứng. Rễ không phân nhánh, màu trắng, đường kính 1,5 – 5 mm, dài từ 8 - 20 cm. Lá dài từ 30 - 150 cm, chiều rộng lá cỏ 1,2 – 1,8 cm, đỉnh lá thon và tròn có các gân song song, hai bên viền lá có 2 sợi gân dài, v.v. Loc.class.: Habitat inter Insulas Zeylonicas, König. Lectotypus: [illustration in] Rumphius. 1750. Herb. Amboin. 6: 179, t. 75, fig. 2. 3 Hình 3.1. Cỏ Lá dừa Enhalus acoroides – 1. hình thái các cơ quan; 2. hình dạng cây ; 3. dạng sống 9 CHI THALASSIA Banks ex Konig., 1805 Leccotype species: Thalassia testudium Banks & Sol. ex Koenig (designated by Rydberg, 1909. Fl. N. Amer. 17: 73). Loài Thalassia hemprichii (Ehrenb.) Aschers, 1871; Phamh., 1961; Ernani G. Menez, R.C. Phillips, Hil. P. Calumpong, 1983; Phamh., 1993; N.V.Tien, 2002; N. T. Do, 2005; Wang, Q. et al., 2010. _Schizotheca Ehrenb., 1834. Tên Việt Nam: cỏ Vích, cỏ Bò biển, Dương thảo (hình 3.2). Mô tả: Đường kính thân bò 3 – 5 mm. Lóng dài 4 – 7 mm. Mỗi đốt mọc ra 1 rễ với nhiều lông tơ, đường kính 1,5 mm, một số có đầu rễ nhọn. Thân đứng từ mỗi đốt với khoảng cách 5 – 33 lóng, với 3 hay 4 lá. Lá dài 10 – 40 cm, rộng 4 – 11 mm, có 7 - 17 gân dọc nối với gần mép lá ở khoảng cách 1 mm. Bẹ lá dài 3 – 7 cm, v.v. Loc.class.: Eritrea: Massouar. Ehrenberg, C.G., Typus: #s.n. (LT: BM; IT: LE). 1 2 3 Hình 3.2. Cỏ Vích Thalassia hemprichii – 1,2. dạng cây và đầu lá; 3. dạng sống CHI HALOPHILA Thouars. 1806. Gen. Nov. Madag. 2: 2. Type species: Halophila madagascariensis Steudel (=H. ovalis (R. Br.) Hook. f.), validated by Doty and Stone. 1967. KHÓA ĐỊNH LOẠI CÁC LOÀI THUỘC CHI HALOPHILA 1a. Phiến lá hình kim, không gân ngang, 3 gân dọc....... Halophila beccarii 1b. Phiến lá hình oval hoặc hình trứng, có các đôi gân ngang............2 2a. Phiến lá dài từ 10 - 12 mm, rộng 7 – 9 mm, có 12 – 16 đôi gân ngang tạo thành góc 45 – 550 so với gân chính....Halophila ovalis 2b. Phiến lá dài từ 15 – 18 mm, rộng 9 – 12 mm, có 16 – 18 đôi gân ngang tạo thành góc 60 – 750 so với gân chính.....Halophila major Loài Halophila beccarii Ascherson, 1871; Phamh., 1993; N.V.Tien, 2002; N. T. Do, 2005; Wang, Q. et al., 2010. 10 Tên Việt Nam: cỏ Nàn, cỏ Nàn nàn (hình 3.3). Mô tả: Thân bò với lóng dài 1 – 2 cm. Thân đứng 1 – 1,5 cm có 6 - 10 lá. Lá dài 2 - 3 cm, rộng 0,2 - 0,4 cm, cuống lá dài 1,5 – 2 cm, viền lá nhẵn không có răng cưa, không có gân ngang, có 3 gân dọc suốt đỉnh với gân giữa nổi bật. Bẹ 3 – 4 mm. Gốc lá có 2 vảy nhỏ, rễ không phân nhánh, mỗi đốt có 1 rễ, v.v. Loc.class.: Indonesia: Borneo: Sarawak, near mouth of Bintula River. Typus: Beccari 3666 (IT: S). 1 2 3 Hình 3.3. Cỏ Nàn Halophila beccarii – 1.dạng cây; 2.dạng lá, 3.dạng sống Loài Halophila ovalis (R.Br.) Hook. f., 1858; Phamh., 1993; N.V.Tien, 2002; N. T. Do, 2005; Wang, Q. et al., 2010 _Caulinia ovalis R. Brown, 1810;_Kernera ovalis Schult., 1829; _Halophila madagascariensis Steud., 1840;_Diplanthera indica Steud., 1840;_Diplanthera sp. Griff., 1851;_Lemnopsis major Zoll., 1851; _Halophila major (Zoll.) Miq., 1855;_Halophila euphlebia Makino, 1912; _Halophila linearis den Hartog, 1957_Halophila hawaiina Doty and Stone., 1966;_Halophila australis Doty and Stone., 1966. Tên Việt Nam: cỏ Xoan, cỏ Cánh gián, cỏ Đồng tiền (hình 3.4). Mô tả: Dạng cây thân bò ít năm, đường kính 1,5 - 2mm. Lóng thân dài tới 10 cm. Rễ mọc từ đốt, mỗi đốt có 1 - 2 rễ, trên rễ có nhiều lông dính cát. Thân đứng ít phát triển, lá hình trái xoan mọc thành cặp, cuống lá dài 1 – 4,5 cm, phiến lá hơi trong suốt, dài 10 – 12 mm, rộng 7 - 9 mm. Viền lá nhẵn, đỉnh lá tròn, có 12 - 16 đôi gân ngang tạo thành một góc 45 - 600 so với gân giữa. Gốc cuống lá có 2 vảy mỏng, trong suốt Loc.class.: Australia: Tasmania. Typus: R. Brown 5816 (BM). 11 3 Hình 3.4. Cỏ Xoan Halophila ovalis; 1. dạng cây; 2. dạng lá; 3. dạng sống Loài Halophila major (Zoll.) Miq., 1855; X.V.Nguyen, et al., 2013. _Lemnopsis major Zoll., 1854; _Halophila ovalis var. major (Zoll.) Ascher., 1868;_Halophila euphlebia Mak., 1912. Tên Việt Nam: Cỏ Xoan lớn (hình 3.5). Mô tả: Dạng cây thân bò ít năm, đường kính 1,5 – 2 mm. Lóng thân dài 1 - 5 cm. Rễ mọc từ đốt, mỗi đốt có 1 - 2 rễ, trên rễ có nhiều lông dính cát. Thân đứng ngắn, lá hình trái xoan mọc thành cặp, cuống lá dài 1 – 4,5 cm, viền lá nhẵn, đỉnh lá tròn, chiều rộng lá 9 – 12 mm, chiều dài lá 15 – 18 mm, gân ngang 16 – 18 (25) tạo thành góc 60 – 750 so với gân chính. Khoảng cách gân quanh lá tới mép lá 0,20 – 0,25 mm, v.v. Loc.class. Indonesia: Sumbawa: Kambing. Lectotype: H. Zollinger 3430. 1 2 3 Hình 3.5. Cỏ Xoan lớn Halophila major; 1. dạng cây, 2. đầu lá, 3. dạng sống HỌ RUPPIACEAE Horaninov., 1834. Typus: Ruppia L. CHI RUPPIA L., 1753. Type species: Ruppia maritima L. Loài Ruppia maritima Linnaeus, 1753; Phamh., 1993; N.V.Tien, et al., 2002; N. T. Do, 2005; Wang, Q. et al., 2010. 12 _Ruppia maritima subsp. rostellata Aschers. & Graeb.; _Ruppia maritima var. rostrata J. Agardh;_Ruppia rostellata W. D. J. Koch ex Reichenbach., _Buccaferrea cirrhosa Petagna, 1787; _Ruppia cirrhosa Grande, 1918. Tên Việt Nam: cỏ Kim biển (hình 3.6). Mô tả: Thân bò thon dài, phân nhánh dày đặc, dài đến 35 cm hoặc hơn. Bẹ lá 2 – 10 mm, phiến lá dạng sợi dẹp dài 6 – 10 cm, rộng 0,5 - 0,8 mm. Cụm hoa gồm 2 bông, cuống dạng sợi; bao phấn hình bầu dục; lá noãn 4-6. Quả mọc thành cụm 4 - 6 quả trên một cuống dài 2 cm. Loc.class.: Habitat in Europae maritimis. Lectotypus: Micheli. 1729. Nov. Pl. Gen. t. 35. (designated by Jacobs & Brock. 1982. Aquatic Bot. 14: 329). 1 2 3 Hình 3.6. Cỏ Kim biển Ruppia maritima 1. dạng cây, 2. cụm quả, 3. dạng sống HỌ ZOSTERACEAE Domortier. 1829. Anal. Fam. Pl. 65, 66; nom. cons. Typus: Zostera L. 1753 CHI ZOSTERA L. 1753. Sp. Ed. 1: 986. Type species: Zostera marina L. Loài Zostera japonica Aschers., Graebn., 1907 ; N.V.Tien, 2002; N. T. Do, 2005; Wang, Q. et al., 2010. _Zostera nana Mertens ex Roth., 1868; _Nanozostera japonica (Ascherson & Graebner) Tomlinson & Posluszny, 2010. Tên Việt Nam: cỏ Lươn nhật (hình 3.7). Mô tả: Thân bò chia đốt, đường kính 0,5 – 1,5 mm, lóng dài 0,5 – 3 cm, đốt có nhiều rễ. Bẹ lá mở dài 2 - 10 cm, lá dài 5 - 35 cm, rộng 1 - 2 mm, rìa lá màng 0,5 mm; gân dọc 3 cái, đỉnh lá tù, lá già có khía giống gân ở giữa. Mọc trên nền đáy cát bùn, bùn cát. Hiếm khi thấy hoa. 13 Loc.class.: Japan: Honshu: Miyadzu, fr., October 1901s. Typus: U. Faurie 4889. (HT: P; IT: UC). 1 2 3 Hình 3.7. Cỏ Lươn nhật Zostera japonica – 1. dạng cây, 2. đầu lá, 3. dạng sống HỌ CYMODOCEACEAE N. Taylor. 1909. in A. Amer. Fl. 17: 31. Typus: Cymodocea Konig, 1805. CHI HALODULE Endl. 1841. Gen. Pl. Suppl. 1: 1368. Type species: Diplanthera tridentata Steinheil (=H. uninervis (Forssk.) Archerson). KHÓA ĐỊNH LOẠI CÁC LOÀI THUỘC CHI HALODULE 1a. Đỉnh lá có 3 răng rõ ràng. Lá rộng 0,8 – 1,4 mm.Halodule uninervis 1b. Đỉnh tù hoặc tròn. Lá rộng 0,5 – 0,8 mm...Halodule pinifolia Loài Halodule uninervis (Forssk.) Aschers., 1882; Ernani G. Menez, R.C. Phillips, Hil. P. Calumpong, 1983; Phamh., 1993; N.V.Tien, 2002; N. T. Do, 2005; Wang, Q. et al., 2010. _Zostera uninervis Forssk., 1775;_Diplanthera tridentate Steinheil., 1883; _Diplanthera madagascariensis Steud., 1840;_Ruppia sp. Zoll., 1854;_Halodule austrais Miq., 1855;_Halodule tridentate F. v. M., 1882;_Diplanthera uninervis Aschers., 1897; F. N. Williams., 1904; Phamh., 1961. Tên Việt Nam: cỏ Hẹ, cỏ Hẹ ba răng (hình 3.8). Mô tả: Thân cỏ nhỏ, đường kính 0,5 - 0,8 mm, lóng thân dài 2,5 – 3 cm, vảy lá hình elip và màng. Lá hẹp, tuyến tính dài 4 – 11 cm, rộng 0,8 mm - 1,4 mm, có 3 gân với gân giữa nổi bật. Phiến lá dần thu hẹp về đỉnh, răng bên dễ thấy, đỉnh lá có 3 răng. Bẹ lá 2 – 3 cm, v.v. 14 Loc.class.: Type: Yemen: near Al Mukha: Mocha. Typus: Forsskål (no material found). 1 2 3 Hình 3.8. Cỏ Hẹ ba răng Halodule uninervis 1. hình dạng cây, 2. đầu lá, 3. dạng sống Loài Halodule pinifolia den Hartog, 1964; Ernani G. Menez, R.C. Phillips, Hil. P. Calumpong, 1983; Phamh., 1993; N.V.Tien, 2002; N. T. Do, 2005; Wang, Q. et al., 2010. _Diplanthera pinifolia Miki. 1932. Bot. Mag. Tokyo 46: 787. Tên Việt Nam: cỏ Hẹ, cỏ Hẹ tròn (hình 3.9). Mô tả: Thân bò nhỏ, đường kính 1 mm, lóng thân dài 1 - 3 cm, vảy lá hình trứng, có màng. Lá hẹp tuyến tính, dài 2 – 8 cm, rộng 0,5 – 0,8 mm, có 3 gân dễ thấy. Răng bên không rõ ràng, đỉnh bị cắt cụt hoặc tù tròn. Bẹ lá 1 – 1,5 cm, v.v. Loc.class.: China: Taiwan: Takao, 16 Dec 1925. Typus: S. Miki s.n. 1 2 3 Hình 3.9. Cỏ Hẹ tròn Halodule pinifolia 1. dạng cây, 2. đầu lá, 3. dạng sống 3.1.3. Biến động thành phần loài cỏ biển 3.1.1.1. Đầm phá Tam Giang – Cầu Hai 15 Xác định được 6 loài cỏ biển thuộc 4 chi, 4 họ. Cỏ Lươn nhật Zostera japonica là loài chiếm ưu thế. Bổ sung loài cỏ Hẹ ba răng Halodule uninervis, nâng tổng số loài cỏ biển được xác định từ trước tới này tại đây từ 6 lên 7 loài, không gặp cỏ Xoan nhỏ Halophila minor. 3.1.1.2. Đầm Thị Nại Có 7 loài so với 6 loài được biết trước đây, thuộc 5 chi, 4 họ. Không tìm thấy cỏ Vích Thalassia hemprichii ở khu vực cửa đầm, thay vào đó là cỏ Hẹ tròn Halodule pinifolia lại là loài chiếm ưu thế. 3.1.1.3. Đầm Nại Có 6 loài so với 5 loài đã biết trước đây,thuộc 5 chi, 3 họ. Cỏ Lá dừa Enhalus acoroides là loài chiếm ưu thế. Bổ sung cỏ Xoan lớn Halophila major cho thành phần loài cỏ biển tại đây. * Đặc biệt, cỏ Nàn Halophila beccarii là loài nằm trong “Danh lục đỏ - Red list” của IUCN-2010 [123], là loài dễ bị tổn thương và có nguy cơ tuyệt chủng (Vulnerable B2ab(iii)c(ii,iii) ver 3.1), đều có ở 03 đầm, nhiều nhất là đầm phá Tam Giang – Cầu Hai. 3.2. Các đặc trưng phân bố của cỏ biển 3.2.1. Đầm phá Tam Giang – Cầu Hai Diện tích phân bố cỏ biển vào thời kỳ 1996 – 2010 có xu hướng giảm mạnh, năm 1996 diện tích các thảm cỏ biển tại đây là 2.200 ha (N.V. Tiến, 2004), năm 2003 là 1.200 ha (IMOLA, 2007), năm 2010 còn lại 1.000 ha (C.V. Luong, 2012). Đến nay, diện tích này cỏ biển đã tăng lên đáng kể, vào khoảng 2.037 ha (hình 3.11). Hình 3.11. Hiện trạng và biến động phân bố của cỏ biển tại đầm phá Tam Giang – Cầu Hai 16 3.2.2. Đầm Thị Nại Qua thống kê và kết hợp phân tích vệ tinh của nghiên cứu này cho thấy, tổng diện tích cỏ biển tại đầm Thị Nại vào khoảng 180 ha (hình 12). Trong khi, theo N.H. Đại (1999), N.V. Tiến (2008), N.X. Hòa (2011) thì diện tích cỏ biển tại đây vào những năm 2010 có khoảng 200 - 215 ha. Hình 3.12. Phân bố cỏ biển đầm Thị Nại Hình 3.13. Phân bố cỏ biển đầm Nại 3.2.3. Đầm Nại Dựa vào số liệu khảo sát thực địa và tính toán, ước tính, khu vực đầm Nại có khoảng 90 ha cỏ biển (hình 13). Phát hiện thêm 02 khu vực có cỏ biển phân bố, với hàng chục hecta tại khu vực phía Tây Nam cầu Trị Thủy và trong các đầm nuôi cầu Đồng Khánh. So với tài liệu của Nguyễn Trọng Nho (1994) và Đặng Ngọc Thanh (2003), những năm 2000 ở đây chỉ có nhiều nhất khoảng 60 ha cỏ biển. 3.3. Độ phủ và mật độ chồi của cỏ biển 3.3.1. Đầm phá Tam Giang – Cầu Hai Cỏ Lươn nhật Zostera japonica là loài chiếm ưu thế và cũng là loài có mật độ chồi và độ phủ trung bình cao nhất với 9.905 ± 550 chồi/m2, 75%, ở cỏ Hẹ tròn Halodule pinifolia đạt 6.010 ± 722 chồi/m2, 50%, và thấp nhất đối với cỏ Kim biển Ruppia maritima với 1.112 ± 309 chồi/m2. 17 So sánh mật độ chồi từ năm 2009 đến năm 2017, thấy có sự biến động khác nhau giữa các loài khác nhau. Năm 2009, mật độ chồi loài cỏ Lươn nhật Zostera japonica trung bình đạt 8.550 chồi/m2, nhưng đến năm 2016 là 9.905 ± 550 chồi/m2, tăng 1,15 lần. 3.3.2. Đầm Thị Nại Cỏ biển tại Thị Nại chủ yếu phân bố trên nền đáy bùn cát và cát bùn dọc theo vùng nước nông ven bờ trong các ao đìa nuôi thủy sản và trên các cồn nổi như ở phía tây nam cầu Thị Nại, khu vực cửa sông Hà Thanh với độ phủ từ 25 – 90%. Loài cỏ Lươn nhật Zostera japonica chiếm ưu thế và có độ phủ từ 31 – 75%, đạt 3.051 ± 907 chồi/m2, cỏ Hẹ tròn Halodule pinifolia từ 20 - 60%, đạt 350 – 1500 chồi/m2. Các loài cỏ Xoan Halophila ovalis và cỏ Hẹ ba răng Halodule uninervis phân bố thưa thớt, riêng loài cỏ Nàn Halophila beccarii chỉ gặp vào mùa mưa. 3.3.3. Đầm Nại Độ phủ của cỏ biển giao động từ 50% đến 80%, đặc biệt tại các điểm ven bờ đầm độ phủ cỏ biển lên đến 100%. Khu vực có độ phủ thấp nhất là tại thảm cỏ Enhalus acoroides ở ven bờ Trị Thủy (25%), độ phủ trung bình vào khoảng 65%, đạt 150 ± 5 chồi/m2. 3.4. Đặc trưng định lượng của cỏ biển 3.4.1. Đầm phá Tam Giang – Cầu Hai Các chỉ số định lượng ở cỏ Lươn nhật biến đổi mạnh theo không gian (khu vực phân bố) và thời gian (mùa). Kết quả cho thấy mùa khô thích hợp cho cỏ Lươn nhật Zostera japonica sinh trưởng và phát triển. Mật độ, chiều dài và sinh khối trung bình lần lượt đạt 9.905 ± 550 chồi/m2, 20,71 ± 2,15 cm, 1.779,1 ± 305,5 g.khô/m2. Mùa khô cũng thích hợp cho cỏ Hẹ tròn Halodule pinifolia sinh trưởng và phát triển. Chỉ số định lượng trung bình lần lượt đạt 6.010 ± 722 chồi/m2, 12,02 ± 1,5 cm, 831,3 ± 155,3 g.khô/m2. Mùa vụ không ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng và phát triển của cỏ Xoan Halophila ovalis. Chỉ số định lượng trung bình lần lượt đạt 3.407 ± 843 chồi/m2, 3,48 ± 0,2 cm, 256,6 ± 34,7 g.khô/m2. Cỏ Nàn Halophila beccarri có 5.725 ± 434 chồi/m2, 3,34 ± 0,1 cm, 206,6 ± 17,6 g.khô/m2. Sinh khối cao hơn khá nhiều so với 57,7 g.khô/m2 trong nghiên cứu của N.V. Tiến (2006). 18 Cỏ Kim biển Ruppia maritima phân bố chủ yếu trong đầm nước lợ. Chỉ số định lượng trung bình đạt 1.112 ± 309 chồi/m2, 56,2 ± 12,8 cm, 1.963,8 ± 18,0 g.khô/m2. Lần đầu tiên được thu mẫu loài cỏ Hẹ ba răng Halodule uninervis tại Cầu Hai (đầm phá Tam Giang – Cầu Hai) và bước đầu có những phân tích định lượng về chúng. Sinh khối cỏ Hẹ ba răng Halodule uninervis có giá trị định lượng lần lượt là 1.200 ± 125 chồi/m2, 12,4 ± 1,5 cm và 294,05 ± 27,8 g.khô/m2 Đánh giá tương quan các chỉ số cho thấy, mật độ chồi là yếu tố ảnh hưởng mạnh tới sinh khối hơn là chiều dài thân cỏ với R2 = 0,87 (r = 0,92) và R2 = 0,55 (r = 0,74) (hình 3.15). Đồng thời, tỷ lệ SKT/SKD cũng cho thấy, vào mùa khô (1,92) cỏ phát triển tốt hơn mùa mưa (1,07). Hình 3.15. Tương quan định lượng cỏ Zostera japonica đầm Tam Giang – Cầu Hai Hình 3.19. Tương quan định lượng cỏ Zostera japonica tại đầm Thị Nại 3.4.2. Đầm Thị Nại Các chỉ tiêu định lượng của cỏ biển tại đầm Thị Nại có chiều hướng suy giảm khi so sánh với các tài liệu và nghiên cứu trước đây, như N.V.Tiến và cộng sự (2004, 2002, 2006, 2008). Có sự thay đổi rõ rệt về sinh khối và mật độ chồi cỏ theo mùa, sinh khối của cỏ Lươn nhật Zostera japonica vào mùa khô cao hơn mùa mưa. Mật độ, chiều dài và sinh khối trung bình lần lượt đạt 3.051 ± 907 chồi/m2, 22,87 ± 1,5 cm và 228,03 ± 32,69 g.khô/m2. Cỏ Hẹ tròn Halodule pinifolia lần lượt đạt 907 ± 322 chồi/m2, 9,10 ± 1,15 cm và 81,42 ± 18,56 g.khô/m2. Nhìn chung, các chỉ số định lượng thấp hơn so với cỏ Hẹ ở Tam Giang – Cầu Hai. Cỏ Xoan Halophila ovalis phân bố tập trung phía Đông Bắc đầm Thị Nại, các chỉ số định lượng lần lượt đạt 505 ± 32 chồi/m2, 3,12 ± 0,07 cm và 141,21 ± 7,80 g.khô/m2. 19 Cỏ Nàn Halophila beccarri phân bố thưa thớt (5 - 25%) và chỉ gặp trong mùa mưa. Các chỉ số định lượng lần lượt đạt 156 ± 11 chồi/m2, chiều dài đạt 3,40 ± 0,25 cm và 23,57 ± 1,52 g.khô/m2. Cỏ Kim biển Ruppia maritima chủ yếu có mặt trong các đầm nuôi thủy sản, nhiều nhất tại các đầm nuôi khu vực Cồn Chim. Các chỉ số định lượng lần lượt đạt 964 ± 67 chồi/m2, 42,37 ± 12,1 cm và 812,33 ± 21,95 g.khô/m2. Cỏ Hẹ ba răng Halophila uninervis có mật độ chồi đạt 925 ± 33 chồi/m2, chiều dài là 9,7 ± 0,8 cm và sinh khối đạt 393,0 ± 26,7 g.khô/m2. Cỏ Vích Thalassia hemprichii phân bố trong phạm vi hẹp ở vùng cửa đầm, nơi có độ mặn nước biển cao và ổn định trong năm. Với mật độ chồi thấp nhất nhưng có sinh khối khá cao (86 ± 11 chồi/m2 với 156,06 ± 48,17 g.khô/m2). Với R2 = 0,69 (r = 0,83) cho thấy có tương quan mạnh giữa mật độ và sinh khối ở cỏ Lươn nhật Zostera japonica tại đầm Thị Nại (hình 3.19). 3.4.3. Đầm Nại Cỏ Lá dừa Enhalus acoroides có mật độ chồi đạt 150 ± 5 chồi/m2, chiều dài trung bình đạt 84,23 ± 9,85 cm, sinh khối trung bình đạt 2791,4 ± 145,1 g.khô/m2 (sinh khối cao hơn hầu hết các vùng khác như vụng Cù Mông – Phú Yên, động Bà Thìn - Cam Ranh, Kiên Giang), hơn 2,4 lần sinh khối cỏ Lá dừa Enhalus acoroides trên thế giới (464,4 g.khô/m2), hơn 1,5 lần so với cỏ biển ở vùng biển Papua New Guinea với 773,6 g.khô/m2 (hình 3.20) (N.V. Tiến, 2006; N.H. Đại, 2002; C. M. Duarte, 1999; Brouns, 1997) Có mối tương quan khá chặt chẽ (r=0,75) giữa mật độ chồi và sinh khối ở loài cỏ Lá dừa Enhalus acoroides (hình 3.21). Hình 3.20. Biểu đồ so sánh sinh lượng của cỏ Enhalus acoroides tại đầm Nại Hình 3.21. Tương quan sinh khối và mật độ chồi cỏ Enhalus acoroides ở đầm Nại 20 Cỏ Vích Thalassia hemprichii tại đầm Nại có mật độ chồi không cao, đạt 112 ± 17 chồi/m2, chiều dài 18,22 ± 2,2 cm, sinh khối đạt 353,7 ± 48,7 g.khô/m2. Cỏ Xoan Halophila ovalis có mật độ chồi đạt 1.116 ± 336 chồi/m2, chiều dài là 2,52 ± 0,18 cm, với sinh khối đạt 116,1 ± 34,4 g.khô/m2; kết quả này cao hơn một số nghiên cứu ở các khu vực khác tại Việt Nam (N.V. Tiến, 2006). Cỏ Hẹ tròn Halodule pinifolia chỉ tìm thấy tại khu vực cầu Đồng Nha, có mật độ chồi đạt 525 ± 35 chồi/m2, chiều dài là 17,75 ± 3,98 cm và sinh khối đạt 125,7 ± 2,4 g.khô/m2. Cỏ Xoan lớn Halophila major có chỉ số định lượng lần lượt là 975 ± 113 chồi/m2, 3,21 ± 0,13 cm, và 175,3 ± 47,5 g.khô/m2. Cỏ Kim biển Ruppia maritima có chỉ số định lượng thấp so với các vùng nghiên cứu khác, lần lượt là 557 ± 12 chồi/m2, 58,32 ± 12,55 cm và 765,2 ± 128,1 g.khô/m2. 3.4.4. Tỷ lệ sinh khối trên và dưới của cỏ biển Nghiên cứu về tỷ lệ sinh khối trên và dưới mặt đất (SKT/SKT) là một yếu tố để đánh giá được sức khỏe và hướng sinh trưởng của cỏ biển (Dumbauld, 2003). Tại đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, tỷ lệ SKT/SKD trung bình ở các loài là 1,01, cao nhất ở cỏ Lươn nhật Zostera japonica với 1,5; thấp nhất ở loài cỏ Hẹ ba răng Halodule uninervis với tỷ lệ SKT/SKT là 0,6 (hình 3.23). Tại đầm Thị Nại, tỷ lệ SKT/SKD trung bình các loài là 1,46, cao nhất ở loài cỏ Kim biển Ruppia maritima với 1,95; thấp nhất ở cỏ Nàn Halophila beccarii với 0,77 (hình 3.24). Đáng chú ý, kết quả tỷ lệ SKT/SKD của cỏ Ruppia maritima cho thấy có sự ngọt hóa ở nơi chúng phân bố. Hình 3.23. Tỷ lệ SKT/SKD các loài cỏ biển tại Tam Giang – Cầu Hai Hình 3.24. Tỷ lệ SKT/SKD giữa các loài cỏ biển đầm Thị Nại Hình 3.25. Tỷ lệ SKT/SKD ở các loài cỏ biển đầm Nại 21 Tại đầm Nại, tỷ lệ SKT/SKD các loài cỏ biển là 0,84; loài cỏ Lá dừa Enhalus acoroides là 0,75; cỏ Vích Thalassia hemprichii là 1,0 và thấp nhất ở loài cỏ Kim biển Ruppia maritima với 0,48 (hình 3.25). Kết quả cho thấy, các loài cỏ biển ở đầm Nại phát triển nghiêng về thân rễ. 3.5. Khả năng lưu trữ cacbon của cỏ biển 3.5.1. Trữ lượng cỏ biển Để tính trữ lượng cỏ biển thì sinh khối (Biomass), diện tích phân bố (Square) và độ phủ (Coverage) là các thông số tối thiểu cần có. Riêng về diện tích phân bố với tỷ lệ lấp đầy, ta sử dụng diện tích phân bố hiện có kết hợp với độ phủ của mỗi bãi cỏ sẽ thu được diện tích thực tế mà cỏ biển bao phủ hoàn toàn (100%) là 1.276,3 ha. Từ đó, ước tính trữ lượng cỏ biển ở 03 đầm lần lượt là: tại đầm phá Tam Giang – Cầu Hai có 10.153,7 tấn.khô, tại đầm Thị Nại có 132,1 tấn.khô và đầm Nại có 281,1 tấn.khô. Nếu đem kết quả trên và hệ số quy đổi mặc định là 0,47 của IPCC (2006) để quy đổi thành Corg, kết quả tính toán tương ứng với 4.966,4 tấn.Corg, tương đương 18.226,7 tấn.CO2 đã được hấp thụ. 3.5.2. Khả năng lưu trữ và hấp thụ cacbon của cỏ biển Kết quả phân tích hàm lượng cacbon hữu cơ (%OC) trong cỏ biển ở 03 đầm được tổng hợp tại bảng 3.16 và trình bày cụ thể như sau: Bảng 3.16. Trữ lượng cacbon hữu cơ trong cỏ biển và giá trị quy đổi Địa điểm Trạm Diện tích (ha) Loài Sinh khối trung bình (g.khô/m2) Hàm lượng cacbon (%OC) Trữ lượng cacbon (tấn) Lượng CO2 quy đổi (tấn) Giá trị quy đổi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_dac_diem_quan_xa_co_bien_va_kha_n.pdf
Tài liệu liên quan