Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc tính môi trường đất, nước ảnh hưởng đến khả năng phát triển cây mấm đen (Avicennia Officinalis l.) vùng biển tây đồng bằng sông Cửu Long

Ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu - thủy văn và môi trường

4.2.1.1 Yếu tố khí hậu - thủy văn

Nhìn chung, đều kiện khí hậu - thủy văn tại khu vực nghiên cứu phù hợp

cho các loài cây rừng ngập mặn và cây Mấm đen phát triển.11

4.2.1.2 Yếu tố môi trường nước tại khu vực nghiên cứu

Yếu tố môi trường nước bao gồm: Độ mặn, pH, TSS, DO, COD, NH4

được nghiên cứu cho 4 tiểu vùng sinh thái. Kết quả được trình bày trong Bảng

4.2 và 4.3

- Tiểu vùng 1 có độ mặn cao nhất 16,47‰, ở tiểu vùng 2 là 10,48‰, tiểu

vùng 4 là 11,35‰, tiểu vùng 3 có độ mặn tương đối thấp 5,03‰, do ở khu vực

này gần hệ thống cửa biển lớn, có sự giao thoa với nước trong nội địa chảy ra,

làm giảm độ mặn của nước, sự khác biệt có ý nghĩa giữa các tiểu vùng.

- pH nước trung bình ở tiểu vùng 1 và tiểu vùng 4 khác biệt nhau không

ý nghĩa nhưng có ý nghĩa với tiểu vùng 2, tiểu vùng 3 và giữa tiểu vùng 2, tiểu

vùng 3 sự khác biệt không có ý nghĩa. Giá trị pH cao nhất ở tiểu vùng 1 là

7,52, thấp nhất ở tiểu vùng 3 là 6,55, tiểu vùng 2 là 6,60 và tiểu vùng 4 là 7,40.

Điều này cho thấy pH nước biển ở 4 tiểu vùng đều nằm trong giới hạn để rừng

ngập mặn và cây Mấm đen sinh trưởng và phát triển

- TSS (Tổng chất rắn hòa tan) trung bình ở tiểu vùng 1, 2, 3, sự khác biệt

không có ý nghĩa nhưng có ý nghĩa với tiểu vùng 4. So với Quy chuẩn Kỹ

thuật Quốc gia về chất lượng nước biển (QCVN 10-MT:2015-BTNMT) của

Bộ Tài nguyên và Môi trường thì mức độ TSS cho phép đối với vùng ven bờ

là 50 mg/L thì cả 4 tiểu vùng đều vượt Quy chuẩn, thực tế cho thấy mức độ

bồi lắng và lấn biển của tiểu vùng 4 là nhanh hơn 3 tiểu vùng còn lại, chưa

thấy có ảnh hưởng đến phân bố và sinh trưởng các loài cây rừng ngập mặn.

Bảng 4.2 Yếu tố môi trường nước tại 4 vùng sinh thái ở khu vực nghiên cứu

Tiểu vùng Độ mặn (‰) pH nước TSS (mg/L)

Tiểu vùng 1 16,47±4,61a 7,52±0,43a 164,82±90,29b

Tiểu vùng 2 10,48±1,85b 6,60±0,53b 160,12±39,32b

Tiểu vùng 3 5,03±1,31c 6,55±0,77b 177,01±76,50b

Tiểu vùng 4 11,35±2,46b 7,40±0,50a 266,36±118,41a

Ghi chú: Trong cùng một cột có ít nhất một chữ cái giống nhau thì khác biệt không có

ý nghĩa thống kê 5% qua kiểm định Duncan.

- DO (oxy hoà tan): Hàm lượng DO trung bình năm ở khu vực nghiên

cứu (4 tiểu vùng) tương đối ổn định khi sự dao động không cao chỉ từ 5,29

mg/l - 5,79 mg/l, hàm lượng DO trong nước bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: Thời

tiết, nhiệt độ không khí trên bề mặt nước, thành phần hoá học của nguồn nước,

số lượng vi sinh vật, sinh vật trong nước, hàm lượng chất hữu cơ. Tuy nhiên,

kết quả diễn biến của hàm lượng DO trung bình từ năm 2010 - 2015 đều > 5

mg/l nên là ngưỡng phù hợp cho các loài cây rừng ngập mặn nói chung và loài

cây Mấm đen nói riêng sinh trưởng và phát triển.

- COD (Nhu cầu oxy hoá học): Kết quả cho thấy hàm lượng COD

trung bình từ năm 2010 - 2015 ở 4 tiểu vùng không có sự khác biệt nhau,

nhưng tiểu vùng 1 và 3 hàm lượng COD < 15 mg/l, tiểu vùng 2 và 4 hàm12

lượng COD là 16,48 mg/l và 17,61mg/l đều > 15 mg/l là trên ngưỡng giới hạn

của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 8-

MT:2015/BTNMT). Tuy nhiên, kết quả điều tra rừng của đề tài cho thấy cấp

sinh trưởng của các loài cây rừng ngập mặn ở tiểu vùng 2 là 3,55 trên thang 5

điểm và tiểu vùng 4 là 3,63 trên thang 5 điểm, cao hơn so với cấp sinh trưởng

của 2 tiểu vùng còn lại, điều này chứng tỏ rằng hàm lượng COD trong khu vực

nghiên cứu chưa gây ảnh hưởng gì đến sinh trưởng và phát triền của các loài

cây rừng ngập mặn và cây Mấm đen.

- NH4: Kết quả trung bình của hàm lượng NH4 từ năm 2010 - 2015 ở 4

tiểu vùng dao động từ 0,09 mg/l - 0,30 mg/l, cao nhất ở tiểu vùng 3 là 0,30

mg/l, sự khác biệt có ý nghĩa giữa tiểu vùng 3 và các tiểu vùng còn lại. Kết

quả này phù hợp với điều kiện thực tế, vì đặc điểm của tiểu vùng 3 là tập trung

các con kênh xả lũ ra biển Tây, bên trong là vùng trọng điểm sản xuất lúa nên

các chất dư thừa trong sản xuất nông nghiệp theo các kênh ra vùng cửa sông

ven biển làm tăng cao trong đó có tăng cao hàm lượng NH4

pdf27 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 478 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc tính môi trường đất, nước ảnh hưởng đến khả năng phát triển cây mấm đen (Avicennia Officinalis l.) vùng biển tây đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên cứu đặc tính đất: Tại mỗi tiểu vùng lấy 3 mẫu đất dưới rừng và 3 mẫu đất bãi bồi; 3 điểm lấy mẫu là phía trên - giữa - cuối tiểu vùng, tại mỗi điểm lấy 5 mẫu theo 4 góc hình vuông và tâm điểm rồi trộn lại làm 1 mẫu, tổng số tại mỗi tiểu vùng là 6 mẫu đất; Các chỉ tiêu phân tích đất: Tính chất vật lý gồm cát, thịt, sét. Tính chất hóa học gồm CHC (chất hữu cơ), pH, EC, K, NH4, NO3, P dễ tiêu, P tổng, Fe. d) Phương pháp thu thập mẫu và phân tích chỉ tiêu môi trường nước Kết hợp với Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang để thu thập mẫu nước, các mẫu nước được lấy vào tháng 6(3 mẫu) tháng 12(3 mẫu), thời gian từ 2010 đến 2015. Các chỉ tiêu thu thập là: Độ mặn nước biển, pH nước và TSS (tổng chất rắn hòa tan), DO, COD và NH4. e) Phương pháp phân tích tương quan và hồi quy giữa chỉ tiêu sinh trưởng của Mấm đen và các yếu tố môi trường Để phân tích mối tương quan giữa đặc điểm sinh học của Mấm đen với các yếu tố môi trường, nghiên cứu đã chọn lựa ở mỗi tiểu vùng 3 ô tiêu chuẩn đại diện. Các thông số về chỉ tiêu sinh trưởng cây Mấm đen, thông số môi trường đất nước được thu thập, phân tích để tính tương quan. Tổng cộng có 12 cặp điểm (3 ô x 4 tiểu vùng) để tính tương quan. 7 Phân tích hồi quy để giải thích sự thay đổi đặc điểm sinh trưởng của Mấm đen ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường. Các biến độc lập được đưa vào theo phương pháp chọn từng bước (stepwise selection). 3.1.4 Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật canh tác cây Mấm đen (Avicennia officinalis L.) khu vực bãi bồi tự nhiên a) Phương pháp nghiên cứu tác động của mực nước ngập (thí nghiệm trong vườn ươm) Bố trí thí nghiệm với 4 nghiệm thức và 3 lần lập lại, tổng số lô thí nghiệm là 12 lô và 600 trái giống loài Mấm đen đã được tuyển chọn.nghiệm thức 1 mực nước 0 cm làm đối chứng, nghiệm thức 2 mực nước ngập 10 cm, nghiệm thức 3 mực nước ngập 20 cm, nghiệm thức 4: mực nước ngập 30 cm, thời gian thực hiện và theo dõi là 30 ngày và đo đếm các chỉ tiêu: Chiều cao cây con tái sinh (H), Số cây tái sinh trong 50 hạt đem sạ trong lô (ts),Chiều rộng lá (rl), chiều dài lá (dl) để tính tổng diện tích lá theo công thức: ∑ Slá(của ô) = n lá * π * (a*b)/4 b) Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật canh tác cây Mấm đen (Avicennia officinalis L.) khu vực bãi bồi tự nhiên Thí nghiệm được tiến hành trồng ở 2 địa điểm bãi bồi là: Bình Sơn huyện Hòn Đất (tiểu vùng 3) và Xẽo Quao huyện An Biên (tiểu vùng 4). + Thí nghiệm được xác lập với 4 nghiệm thức, bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 lần lập lại: nghiệm thức 1 (NT1): Cây con Mấm đen giống Kiên Lương; nghiệm thức 2 (NT2): Cây con Mấm đen giống An Biên; nghiệm thức 3 (NT3): Sạ hạt giống An Biên có lưới bao; nghiệm thức 4 (NT4): Theo dõi tái sinh tự nhiên (cây giống mẹ ở An Biên).Các chỉ tiêu đo đếm gồm: Chiều cao cây (Hvn); Cấp sinh trưởng (He) theo 5 cấp từ 1 - 5; Tỷ lệ sống, số cây trong công thức sạ hạt tính bằng % tổng số 64 hạt/64m2 và số cây tái sinh tự nhiên được tính trên 64 cây/64m2. 3.1.5 Phương pháp đánh giá thích nghi cho cây Mấm đen Ứng dụng phương pháp đánh giá thích nghi đất đai của tổ chức Lương Nông thế giới (FAO, 1978 và 1983) về đánh giá thích nghi đất đai cho cây Mấm đen trong vùng nghiên cứu. 3.2 Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để tổng hợp số liệu và vẽ đồ thị. Sử dụng phần mềm thống kê SPSS để xử lý số liệu, sử dụng phương pháp phân tích phương sai ANOVA và kiểm định DUNCAN ở mức ý nghĩa 5% để so sánh sự khác biệt giữa các khu vực nghiên cứu. Sử dụng phần mềm PRIMER 6 để phân tích mối tương đồng giữa các loài và giữa các quần xã. 8 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Phân vùng sinh thái rừng ngập mặn và loài cây Mấm đen ven biển khu vực nghiên cứu 4.1.1 Phân vùng sinh thái rừng ngập mặn Trên cơ sở các đặc trưng về độ mặn, địa hình, loại đất và loài cây nghiên cứu trên cùng tiểu vùng phải tương đối đồng nhất với nhau. Đề tài đã xác định ranh giới và phân chia thành các tiểu vùng như sau: - Từ Núi Bà Lý xã Mỹ Đức (Hà Tiên) đến ấp Ba Núi xã Bình An (Kiên Lương) được xác định là tiểu vùng 1. - Khu vực 2 từ ấp Ba Nùi xã Bình An (Kiên Lương) đến ấp Vàm Rầy xã Bình Sơn (Hòn Đất) được xác định là tiểu vùng 2. - Khu vực 3 từ ấp Vàm Rầy xã Bình Sơn (Hòn Đất) đến ấp Hưng Giang xã Mỹ Lâm (Hòn Đất) được xác định là tiểu vùng 3. - Khu vực 4 từ ấp Xẽo Dinh xã Tây Yên (An Biên) đến ấp Ngọc Hải xã Vân Khánh (An Minh) được xác định là tiểu vùng 4. Trên cơ sở các đặc trưng tương đồng, toàn tuyến biển khu vực nghiên cứu được chia ra làm 4 tiểu vùng sinh thái rừng ngập mặn rõ rệt. Các kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày theo các tiểu vùng như trên. 4.1.2 Tổng quan rừng ngập mặn khu vực nghiên cứu 4.1.2.1 Thành phần loài thực vật khu vực nghiên cứu Kết quả điều tra rừng ngập mặn của đề tài thì rừng tự nhiên và rừng trồng ven biển (ngoài vuông tôm) là đai rừng phòng hộ chính của tuyến ven biển nên kết quả chỉ có 17 loài thuộc 11 họ thực vật bao gồm 14 loài cây thân gỗ, 3 loài dạng cây bụi, trong đó các họ Đước, họ Mấm chiếm ưu thế. 4.1.2.2 Đặc điểm sinh trưởng các loài cây rừng ngập khu vực nghiên cứu Tổng hợp kết quả điều tra rừng ngập mặn tại khu vực nghiên cứu được trình bày trong bảng 4.1 như sau: Bảng 4.1 Đặc điểm sinh trưởng thực vật tại khu vực nghiên cứu Tiểu vùng Mật độ (cây/ha) Chiều cao (m) Đường kính (cm) Tiết diện tán (m2) Cấp sinh trưởng TV 1 6.100 5,76±2,14b 6,85±4,13b 5,23±4,20c 3,11±0,69b TV 2 4.100 5,98±2,36b 9,35±6,01ab 9,04±8,45ab 3,55±0,77a TV 3 3.866 7,51±3,20a 10,97±8,51a 11,81±11,61a 3,38±0,83ab TV 4 2.450 8,22±2,66a 9,66±4,24a 6,93±3,88bc 3,63±0,58a Ghi chú: Trong cùng một cột có ít nhất một chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê 5% qua kiểm định Duncan. Kết quả tổng hợp ở Bảng 4.1 cho thấy + Chiều cao cây ở tiểu vùng 1, tiểu vùng 2 đều thấp hơn 6 m không khác 9 biệt nhau nhưng khác biệt có ý nghĩa đối với tiểu vùng 3 và tiểu vùng 4 đều có chiều cao lớn hơn 7,5 m. + Đường kính thân cây D1,3 của tiểu vùng 1, tiểu vùng 2 nhỏ hơn 9,5 cm không khác biệt nhau nhưng tiểu vùng 3, tiểu vùng 4 đều có D1,3 lớn hơn 9,5 cm khác biệt có ý nghĩa. + Tiết diện tán tiểu vùng 2, tiểu vùng 3 đều lớn hơn 9 m2 không khác biệt nhau nhưng khác biệt có ý nghĩa đối với tiểu vùng 1 và tiểu vùng 4 nhỏ hơn 7 m2. + Cấp sinh trưởng của cây rừng tại 4 điểm vùng đều lớn hơn 3 đạt khá tốt. 4.1.2.3 Phân tích mối quan hệ giữa các loài a. Mối quan hệ giữa các loài ở Tiểu vùng 1 (hình 4.1) cho thấy: Ở mức tương đồng 40% thì các loài Mấm trắng, Mấm đen, Bần ổi và Đước cần được xem xét trồng hỗn giao với nhau để tạo sự đa dạng loài trong các chương trình trồng rừng, chăm sóc rừng b. Mối quan hệ các loài ở tiểu vùng 2 (Hình 4.2) cho thấy: Ở mức tương đồng 40% các loài Mấm trắng và Mấm đen là 2 loài cây mọc ở bãi bồi có địa hình tương đối thấp, ngập nước khi thủy triều lên có khả năng phát triển và loài Cóc đỏ mọc ở nền đất tương đối cao hơn các loài Mấm và có diễn thế sau loài Đước, loài Cóc đỏ đang được bảo tồn nên cần được bảo vệ. c. Mối quan hệ các loài ở tiểu vùng 3 (Hình 4.3): Ở mức tương đồng 40% 2 loài có quan hệ chặt với nhau là Mấm biển và Mấm trắng, đây là 2 loài mọc ở thể nền có cao độ địa hình từ thấp đến hơi cao, nơi mà thủy triều có thể lên xuống hàng ngày, có thể kết hợp trồng rừng hỗn giao để bảo đảm tính đa dạng sinh học cho rừng ngập mặn khu vực nghiên cứu. d. Mối quan hệ các loài ở tiểu vùng 4 (Hình 4.4): Ở mức tương đồng 40% các loài Bần chua, Mấm biển Mấm trắng và Mấm đen. Mấm trắng và Mấm đen là các loài cây ưu thế ở tiểu vùng này nên nguồn giống tại chỗ thật phong phú để phục vụ công tác trồng rừng tại địa phương . 4.1.2.4 Mối quan hệ giữa các quần xã khu vực nghiên cứu Ở mức tương đồng 40% các ô đo đếm được chia làm 5 nhóm, trong mỗi nhóm quần xã hay kiểu cấu trúc rừng chính, mỗi kiểu rừng có loài ưu thế khác nhau. Nhìn chung, ở mức tương đồng 40% các ô đo đếm chia thành 5 nhóm chính, có 47 kiểu quần xã và 6 loài ưu thế là: Mấm trắng, Mấm đen, Đước, Giá, Bần chua và Mấm biển (Hình 4.5) Tóm lại Về mối quan hệ giữa các loài và các quần xã dựa vào phương pháp phân tích Primer cho thấy các loài và các kiểu hổn giao phù hợp với điều kiện tự nhiên tại mỗi tiểu vùng làm cơ sở cho việc xem xét bố trí các loài cây trồng 10 thích hợp với nhau để phát triển rừng ngập mặn tại khu vực nghiên cứu. Hình 4.1. Mối quan hệ giữa các loài TV 1 Hình 4.2. Mối quan hệ giữa các loài TV 2 Hình 4.3. Mối quan hệ giữa các loài TV 3 Hình 4.4. Mối quan hệ giữa các loài TV 4 Hình 4.5. Mối quan hệ giữa các quần xã khu vực nghiên cứu 4.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sự hiện diện cây Mấm đen trên các tiểu vùng sinh thái khu vực nghiên cứu 4.2.1 Ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu - thủy văn và môi trường 4.2.1.1 Yếu tố khí hậu - thủy văn Nhìn chung, đều kiện khí hậu - thủy văn tại khu vực nghiên cứu phù hợp cho các loài cây rừng ngập mặn và cây Mấm đen phát triển. 11 4.2.1.2 Yếu tố môi trường nước tại khu vực nghiên cứu Yếu tố môi trường nước bao gồm: Độ mặn, pH, TSS, DO, COD, NH4 được nghiên cứu cho 4 tiểu vùng sinh thái. Kết quả được trình bày trong Bảng 4.2 và 4.3 - Tiểu vùng 1 có độ mặn cao nhất 16,47‰, ở tiểu vùng 2 là 10,48‰, tiểu vùng 4 là 11,35‰, tiểu vùng 3 có độ mặn tương đối thấp 5,03‰, do ở khu vực này gần hệ thống cửa biển lớn, có sự giao thoa với nước trong nội địa chảy ra, làm giảm độ mặn của nước, sự khác biệt có ý nghĩa giữa các tiểu vùng. - pH nước trung bình ở tiểu vùng 1 và tiểu vùng 4 khác biệt nhau không ý nghĩa nhưng có ý nghĩa với tiểu vùng 2, tiểu vùng 3 và giữa tiểu vùng 2, tiểu vùng 3 sự khác biệt không có ý nghĩa. Giá trị pH cao nhất ở tiểu vùng 1 là 7,52, thấp nhất ở tiểu vùng 3 là 6,55, tiểu vùng 2 là 6,60 và tiểu vùng 4 là 7,40. Điều này cho thấy pH nước biển ở 4 tiểu vùng đều nằm trong giới hạn để rừng ngập mặn và cây Mấm đen sinh trưởng và phát triển - TSS (Tổng chất rắn hòa tan) trung bình ở tiểu vùng 1, 2, 3, sự khác biệt không có ý nghĩa nhưng có ý nghĩa với tiểu vùng 4. So với Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước biển (QCVN 10-MT:2015-BTNMT) của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì mức độ TSS cho phép đối với vùng ven bờ là 50 mg/L thì cả 4 tiểu vùng đều vượt Quy chuẩn, thực tế cho thấy mức độ bồi lắng và lấn biển của tiểu vùng 4 là nhanh hơn 3 tiểu vùng còn lại, chưa thấy có ảnh hưởng đến phân bố và sinh trưởng các loài cây rừng ngập mặn. Bảng 4.2 Yếu tố môi trường nước tại 4 vùng sinh thái ở khu vực nghiên cứu Tiểu vùng Độ mặn (‰) pH nước TSS (mg/L) Tiểu vùng 1 16,47±4,61a 7,52±0,43a 164,82±90,29b Tiểu vùng 2 10,48±1,85b 6,60±0,53b 160,12±39,32b Tiểu vùng 3 5,03±1,31c 6,55±0,77b 177,01±76,50b Tiểu vùng 4 11,35±2,46b 7,40±0,50a 266,36±118,41a Ghi chú: Trong cùng một cột có ít nhất một chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê 5% qua kiểm định Duncan. - DO (oxy hoà tan): Hàm lượng DO trung bình năm ở khu vực nghiên cứu (4 tiểu vùng) tương đối ổn định khi sự dao động không cao chỉ từ 5,29 mg/l - 5,79 mg/l, hàm lượng DO trong nước bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: Thời tiết, nhiệt độ không khí trên bề mặt nước, thành phần hoá học của nguồn nước, số lượng vi sinh vật, sinh vật trong nước, hàm lượng chất hữu cơ... Tuy nhiên, kết quả diễn biến của hàm lượng DO trung bình từ năm 2010 - 2015 đều > 5 mg/l nên là ngưỡng phù hợp cho các loài cây rừng ngập mặn nói chung và loài cây Mấm đen nói riêng sinh trưởng và phát triển. - COD (Nhu cầu oxy hoá học): Kết quả cho thấy hàm lượng COD trung bình từ năm 2010 - 2015 ở 4 tiểu vùng không có sự khác biệt nhau, nhưng tiểu vùng 1 và 3 hàm lượng COD < 15 mg/l, tiểu vùng 2 và 4 hàm 12 lượng COD là 16,48 mg/l và 17,61mg/l đều > 15 mg/l là trên ngưỡng giới hạn của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 8- MT:2015/BTNMT). Tuy nhiên, kết quả điều tra rừng của đề tài cho thấy cấp sinh trưởng của các loài cây rừng ngập mặn ở tiểu vùng 2 là 3,55 trên thang 5 điểm và tiểu vùng 4 là 3,63 trên thang 5 điểm, cao hơn so với cấp sinh trưởng của 2 tiểu vùng còn lại, điều này chứng tỏ rằng hàm lượng COD trong khu vực nghiên cứu chưa gây ảnh hưởng gì đến sinh trưởng và phát triền của các loài cây rừng ngập mặn và cây Mấm đen. - NH4: Kết quả trung bình của hàm lượng NH4 từ năm 2010 - 2015 ở 4 tiểu vùng dao động từ 0,09 mg/l - 0,30 mg/l, cao nhất ở tiểu vùng 3 là 0,30 mg/l, sự khác biệt có ý nghĩa giữa tiểu vùng 3 và các tiểu vùng còn lại. Kết quả này phù hợp với điều kiện thực tế, vì đặc điểm của tiểu vùng 3 là tập trung các con kênh xả lũ ra biển Tây, bên trong là vùng trọng điểm sản xuất lúa nên các chất dư thừa trong sản xuất nông nghiệp theo các kênh ra vùng cửa sông ven biển làm tăng cao trong đó có tăng cao hàm lượng NH4. Bảng 4.3 Yếu tố môi trường nước tại 4 vùng sinh thái ở khu vực nghiên cứu Tiểu vùng Oxy hòa tan (mg/l) COD (mg/l) NH4+ (mg/l) Tiểu vùng 1 5,79±1,30a 14,94±4,90a 0,15±0,16b Tiểu vùng 2 5,48±1,14a 16,48±5,39a 0,09±0,09b Tiểu vùng 3 5,41±0,95a 14,22±5,42a 0,30±0,16a Tiểu vùng 4 5,29±0,91a 17,61±5,88a 0,20±0,13ab Ghi chú: Trong cùng một cột, cùng ký tự là không khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% theo kiểm định Duncan. 4.2.1.3 Đặc điểm cao độ địa hình tại các tiểu vùng sinh thái Cao độ địa hình ở các tiểu vùng sinh thái trong khu vực nghiên cứu khác biệt có ý nghĩa và có xu hướng thấp dần từ tiểu vùng 1 đến tiểu vùng 4. Do địa hình tự nhiên của tỉnh Kiên Giang thấp dần từ phía Đông Bắc xuống Tây Nam Bảng 4.4 Cao độ địa hình tại các tiểu vùng sinh thái ở khu vực nghiên cứu Tiểu vùng Tiểu vùng 1 Tiểu vùng 2 Tiểu vùng 3 Tiểu vùng 4 Cao độ (m) 0,55±0,05a 0,48±0,02b 0,44±0,01b 0,37±0,04c Ghi chú: Trong cùng một cột có ít nhất một chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê 5% qua kiểm định Duncan. 4.2.1.4 Đặc điểm môi trường đất tại các tiểu vùng sinh thái a. Thành phần cơ giới đất Thành cơ giới đất có rừng được trình bày trong Bảng 4.5 Thành phần sét trong đất tăng dần từ tiểu vùng 1 đến tiểu vùng 2 và từ tiểu vùng 3 đến tiểu vùng 4, cao nhất ở tiểu vùng 2 là 58,96% khác biệt có ý nghĩa với các tiểu vùng 1, 3 và 4. Tiểu vùng 1 có thành phần cát cao nhất (60,76%) và khác biệt có ý nghĩa so với 3 tiểu vùng còn lại. Thành phần thịt trong đất thấp nhất ở tiểu vùng 1 (21,46%). Tuy nhiên, ở tiểu vùng 1 thuộc 13 nhóm đất cát pha nhưng vẫn có loài Mấm đen xuất hiện, điều này chứng tỏ rằng các nhóm đất có rừng ở 4 tiểu vùng sinh thái đều phù hợp cho loài Mấm đen sinh trưởng và phát triển. Bảng 4.5 Thành phần cơ giới đất có rừng tại khu vực nghiên cứu Tiểu vùng %Sét %Thịt %Cát Tiểu vùng 1 17,78±2,84d 21,46±1,05c 60,76±10,22a Tiểu vùng 2 58,96±1,05a 38,53±2,14b 2,51±0,47b Tiểu vùng 3 43,07±2,38c 45,26±1,74a 11,68±1,10b Tiểu vùng 4 51,45±1,39b 46,44±2,69a 2,12±0,44b Ghi chú: Trong cùng một cột có ít nhất một chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê 5% qua kiểm định Duncan. b. Tính chất hóa học đất có rừng tại khu vực nghiên cứu Tính chất hóa học đất của các tiểu vùng sinh thái trong nghiên cứu này bao gồm: Tổng muối hòa tan, pH đất, EC đất, chất hữu cơ, %C, NH4, NO3, tổng P, P dễ tiêu, K và Fe. Kết quả trình bày trong Bảng 4.6 4.7 và 4.8 cho thấy: * Tổng muối hòa tan trong đất ở 4 tiểu vùng khác biệt có ý nghĩa với nhau. Cao nhất ở tiểu vùng 1 là 11,07‰ tuy ở tiểu vùng này cây Mấm đen sinh trưởng trung bình với cấp sinh trưởng là 2,96/5 điểm nhưngchứng tỏ hàm lượng tổng muối hòa tan trong đất ở 4 tiểu vùng vẫn nằm trong mức giới hạn cho loài cây Mấm đen phân bố và phát triển. * Giá trị pH đất giữa tiểu vùng 1, 2 và 4 khác biệt không có ý nghĩa với nhau nhưng khác biệt có ý nghĩa với tiểu vùng 3. Thấp nhất ở tiểu vùng 3 là 6,85 ở mức gần trung tính nên vẫn nằm trong mức giới hạn cho loài cây Mấm đen phân bố và phát triển. * Giá trị EC trong đất trên 4 tiểu vùng khu vực nghiên cứu sự khác biệt có ý nghĩa. EC ở tiểu vùng 3 cao hơn tiểu vùng 2 và 4 nhưng thấp hơn tiểu vùng 1 là tiểu vùng có cây Mấm đen. Như vậy, EC ở 4 tiểu vùng đều nằm trong mức giới hạn cho phép loài Mấm đen phân bố và phát triển. Bảng 4.6 Tính chất hóa học môi trường đất có rừng tại khu vực nghiên cứu Tiểu vùng Tổng muối ‰ pH đất EC đất (mS/cm) Tiểu vùng 1 11,07±1,03a 8,20±0,12a 17,30±1,61a Tiểu vùng 2 7,60±0,65c 8,10±0,11ab 11,87±1,02c Tiểu vùng 3 9,37±0,81b 6,85±0,37c 14,64±1,27b Tiểu vùng 4 5,66±0,49d 7,56±0,45b 8,84±0,77d Ghi chú: Trong cùng một cột có ít nhất một chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê 5% qua kiểm định Duncan. * Chất hữu cơ và %C trong đất có rừng khác biệt có ý nghĩa giữa tiểu vùng 2, 3, 4 với tiểu vùng 1, hàm lượng chất hữu cơ (%C) ở 4 tiểu vùng dao động từ 2,46% - 4,40% là khoảng dao động phù hợp cho rừng ngập mặn và 14 cây Mấm đen ở khu vực nghiên cứu. Bảng 4.7 Tính chất hóa học môi trường đất có rừng tại khu vực nghiên cứu Tiểu vùng Chất hữu cơ (%) C (%) NH4+ (mg/kg) NO3- (mg/kg) Tiểu vùng 1 4,24±0,08b 2,46±0,05b 1,92±0,27c 0,06±0,02c Tiểu vùng 2 6,27±1,81a 3,64±1,05a 4,68±0,91a 0,41±0,05b Tiểu vùng 3 7,03±0,61a 4,08±0,35a 3,72±0,23b 0,06±0,02c Tiểu vùng 4 7,58±0,33a 4,40±0,19a 2,08±0,25c 0,68±0,16a Ghi chú: Trong cùng một cột có ít nhất một chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê 5% qua kiểm định Duncan. *NH4 và NO3 thấp nhất ở tiểu vùng 1có loài cây Mấm đen phân bố và phát triển. Điều này cho thấy hàm lượng dinh dưỡng NH4, NO3 ở tiểu vùng 3 vẫn nằm trong khoảng thích hợp cần thiết cho các loài cây rừng ngập mặn và cây Mấm đen phân bố và phát triển. Bảng 4.8 Tính chất hóa học môi trường đất có rừng tại khu vực nghiên cứu Tiểu vùng Tổng lân (%) Lân dễ tiêu (mg/kg) Sắt % Kali (cmol/kg) Tiểu vùng 1 0,03±0,00c 11,42±0,79a 0,67±0,04c 0,14±0,02c Tiểu vùng 2 0,08±0,00a 3,02±0,89c 1,41±0,06a 0,20±0,03b Tiểu vùng 3 0,06±0,00b 3,97±0,91bc 1,32±0,08ab 0,27±0,03a Tiểu vùng 4 0,06±0,00b 4,82±0,67b 1,19±0,09b 0,17±0,01bc Ghi chú: Trong cùng một cột có ít nhất một chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê 5% qua kiểm định Duncan. *Tổng P, P dễ tiêu và Fe:Hàm lượng P ở 4 tiểu vùng diễn biến từ rất nghèo P (tiểu vùng 1) - nghèo P (tiểu vùng 3, 4) - P trung bình (tiểu vùng 2) nhưng P dễ tiêu dao động trong khoảng 3,02 mg/kg đến 11,42 mg/kg ở cả 4 tiểu vùng vẫn đáp ứng được nhu cầu thiết yếu cho cây rừng sinh trưởng và phát triển. Vì vậy, hàm lượng sắt dao động từ 0,67% đến 1,41% ở 4 tiểu vùng ở mức trung bình đến cao, ngoài việc cố định lân thì hàm lượng Fe chưa đủ để gây độc cho cây rừng nói chung. *Kali: Hàm lượng kali ở 4 tiểu vùng chỉ đạt từ thấp đến trung bình, thấp nhất là ở tiểu vùng 1 và 3 tiểu vùng còn lại đạt trung bình. Hàm lượng K nằm trong giới hạn phù hợp cho loài cây Mấm đen phát triển ở 4 tiểu vùng. 4.2.2 Phân tích tương quan và hồi quy giữa các yếu tố môi trường đất, nước với đặc điểm sinh học của Mấm đen 4.2.2.1 Phân tích tương quan và hồi quy giữa môi trường nước và đặc điểm sinh học Mấm đen tại khu vực nghiên cứu a. Phân tích tương quan Kết quả tương quan trong Bảng 4.9 cho thấy các yếu tố môi trường nước không ảnh hưởng đến mật độ cây Mấm đen. Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước không tương quan với các đặc điểm sinh trưởng cây. Độ mặn nước biển có tương quan nghịch với chiều cao cây, đường kính, 15 tiết diện tán và cấp sinh trưởng của Mấm đen, mức độ tương quan chặt. pH nước tương quan nghịch với đường kính, tiết diện tán và cấp sinh trưởng, mức độ tương quan chặt. Bảng 4.9 Tương quan giữa môi trường nước và đặc điểm sinh học của Mấm đen khu vực nghiên cứu Ghi chú: *: tương quan ở mức ý nghĩa 1% **: tương quan ở mức ý nghĩa 5% ns: không tương quan Kết quả phân tích tương quan cho thấy độ mặn nước biển tương quan nghịch với đặc điểm sinh học cây Mấm đen, mức dộ tương quan chặt. Điều này cho thấy cây Mấm đen là loài cây vùng nước mặn, nhưng nếu độ mặn nước biển tăng quá cao sẽ gây ức chế sinh trưởng cây Mấm đen. b. Phân tích hồi quy tính chất môi trường nước ảnh hưởng đến sự phân bố và đặc điểm sinh học của Mấm đen Phương trình hồi quy mối tương quan giữa các đặc điểm sinh học cây Mấm đen với yếu tố môi trường nước: (R2 = 0,511; p < 0,05) (R2 = 0,506; p < 0,05) (R2 = 0,739; p < 0,05) Qua phương trình hồi quy cho thấy, độ mặn nước biển là yếu tố chính ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của Mấm đen. 4.2.2.2 Phân tích tương quan và hồi quy giữa tính chất vật lý đất và đặc điểm sinh học Mấm đen khu vực nghiên cứu a. Phân tích tương quan Kết quả từ Bảng 4.10 cho thấy Cao độ địa hình và thành phần cơ giới đất ở khu vực nghiên cứu ảnh hưởng rõ rệt đến sự sinh trưởng của Mấm đen. Vùng có nhiều đất thịt, hàm lượng dinh dưỡng cao cây Mấm đen sẽ sinh trưởng tốt hơn vùng có nhiều đất cát, ít đất thịt. Cho thấy tầm quan trọng của thể nền trong sự phân bố và sinh trưởng của cây rừng ngập mặn nói chung và Mấm đen nói riêng. Bảng 4.10 Tương quan giữa tính chất vật lý đất và đặc điểm sinh học của Mấm đen Đặc điểm sinh trưởng Độ mặn pH nước NH4 TSS Mật độ 0,445ns 0,477ns -0,160ns -0,194ns Chiều cao -0,715* -0,386ns -0,022ns 0,505ns Đường kính -0,700* -0,800** -0,251ns 0,168ns Tiết diện tán -0,711* -0,693* -0,095ns 0,327ns Cấp sinh trưởng -0,859** -0,855** -0,287ns 0,125ns 16 Ghi chú: *: tương quan ở mức ý nghĩa 1% **: tương quan ở mức ý nghĩa 5% ns: không tương quan b. Phân tích hồi quy tính chất vật lý đất ảnh hưởng đến sự phân bố và đặc điểm sinh học của Mấm đen (R2 = 0,633; p < 0,05) (R2 = 0,600; p < 0,05) Kết quả phân tích hồi quy cho thấy thành phần cơ giới đất (tỷ lệ cát, sét) là những yếu tố ảnh hưởng chính đến đặc điểm sinh trưởng của Mấm đen. Cao độ địa hình ở khu vực nghiên cứu tuy có khác nhau giữa các tiểu vùng nhưng chênh lệch không nhiều nên ảnh hưởng không có ý nghĩa đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây Mấm đen. Ngược lại, thành phần cơ giới quyết định độ nén dẽ của đất, khả năng giữ chất dinh dưỡng nên đây là yếu tố tác động nhiều nhất đến cây Mấm đen trong nghiên cứu. 4.2.2.3 Phân tích tương quan và hồi quy giữa tính chất hóa học đất và đặc điểm sinh học của Mấm đen khu vực nghiên cứu a. Phân tích tương quan Kết quả phân tích tương quan cho thấy mật độ cây chỉ tương quan với hàm lượng Kali trao đổi trong đất, mối tương quan nghịch. Bảng 4.11 Tương quan giữa đặc điểm sinh học của Mấm đen và tính chất hóa học đất Ghi chú:*: tương quan ở mức ý nghĩa 5% **: tương quan ở mức ý nghĩa 1% ns: không tương quan - pH đất tương quan thuận với cấp sinh trưởng cây (r=0,663). Đặc điểm sinh trưởng Địa hình Cát Thịt Sét Mật độ 0,066ns -0,003ns -0,106ns -0,032ns Chiều cao -0,674* -0,796* 0,751* 0,759* Đường kính -0,378ns -0,633ns 0,562ns 0,644ns Tiết diện tán -0,545ns -0,666ns 0,663ns 0,640ns Cấp sinh trưởng -0,395ns -0,691* 0,661ns 0,775* Đặc điểm sinh trưởng pH đất Độ mặn CHC NH4 + NO3- P2O5 Kali Sắt Mật độ 0,540ns -0,146ns -0,509ns 0,107ns 0,272ns 0,179ns -0,689* -0,256ns Chiều cao 0,521ns -0,650* 0,371ns -0,136ns 0,758** -0,109ns -0,517ns 0,124ns Đường kính 0,568ns -0,486ns 0,461ns -0,078ns 0,619* -0,074ns -0,446ns 0,144ns Tiết diện tán 0,354ns -0,588* 0,676* -0,073ns 0,649* -0,226ns -0,247ns 0,309ns Cấp sinh trưởng 0,663* -0,446ns 0,280ns -0,056ns 0,662* -0,062ns -0,563ns 0,063ns 17 - Độ mặn có tương quan nghịch với chiều cao, tiết diện tán, hệ số tương quan âm, chứng tỏ tuy Mấm đen là cây chịu mặn nhưng nếu độ mặn trong đất rừng quá cao sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây. - Hàm lượng chất hữu cơ trong đất tương quan thuận với tiết diện tán cây, hệ số tương quan r=0,676. - Hàm lượng NH4+ chưa thể hiện tương quan với các đặc điểm sinh học của cây Mấm đen. - Hàm lượng NO3- tương quan thuận với các đặc điểm sinh học của cây Mấm đen. Trong đất rừng ngập mặn, NO3- thay đổi theo mức độ ngập của đất rừng, kết quả tương quan cho thấy càng nhiều hàm lượng NO3- trong đất thì cây càng phát triển tốt. - Kali trao đổi trong đất có tương quan nghịch với mật độ cây (hệ số tương quan r= - 0,689). - Lân dễ tiêu, sắt chưa thể hiện tương quan với đặc điểm sinh học của Mấm đen. Lân dễ tiêu là dạng lân cây hấp thu sử dụng cho quá trình sinh trưởng, kết quả không tương quan có thể do hàm lượng chất này ở các tiểu vùng đã ở mức phù hợp với nhu cầu của cây nên không gây thiếu hụt, ảnh hưởng không nhiều đến cây Mấm đen trong nghiên cứu. b. Phân tích hồi quy tính chất hóa học đất ảnh hưởng đến sự phân bố và đặc điểm sinh học của Mấm đen Phương trình hồi quy mối tương quan giữa đặc điểm sinh trưởng Mấm đen với tính chất hóa học đất qua phương pháp stepwise cho kết quả như sau: (R2 = 0,753; p < 0,05) (R2 = 0,808; p < 0,05) (R2 = 0,854; p

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_dac_tinh_moi_truong_dat_nuoc_anh.pdf
Tài liệu liên quan