Tổng quan các công trình đã nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
đến luận án
1.2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về kết cấu máy ép cọc thủy lực
di chuyển bước
Đã có nhiều công trình của các nhà khoa học Trung Quốc, Hungary, Việt
Nam và các nước khác nghiên cứu về kết cấu thép đã được trình bày trong các
tài liệu [33], [49], [52], [58], [61], [62],. Từ các công trình nghiên cứu này
NCS đã nhận thấy: các công trình nghiên cứu về kết cấu thép mà các tác giả đã
đề cập chủ yếu tính toán, thiết kế trên quan điểm tĩnh học. Hiện vẫn chưa có
công trình nào nghiên cứu các lực động phát sinh trong quá trình làm việc của
máy, từ đó làm cơ sở cho việc tính toán kết cấu thép theo quan điểm động lực
học.
1.2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về động lực học máy ép cọc
thủy lực di chuyển bước
a) Nghiên cứu động lực học cần trục
Trên thế giới và trong nước đã có nhất nhiều công trình nghiên cứu về động
lực học cần trục, các nhà khoa học của Bonia, Ba Lan, Korea và các ngước khác
nghiên cứu về lĩnh vực này được thể hiện trong các tài liệu [38], [40], [44],.
Qua các nghiên cứu này, tác giả nhận thấy các kết quả nghiên cứu tập trung
phân tích quỹ đạo chuyển động của hàng, lực phát sinh trong các khâu, khớp và
phân tích tần số dao động. Tuy nhiên, việc nghiên cứu động lực học cần trục
được lắp trên máy ép cọc thủy lực di chuyển bước như một tổ hợp máy hoàn
chỉnh thì chưa có nhiều công trình nghiên cứu, việc xác định các lực động phát
sinh trong quá trình làm việc của máy như lực động trong cáp, lực động tác
dụng lên các chân máy còn chưa được quan tâm.
b) Nghiên cứu động lực học hệ thống truyền động thủy lực
Đã có nhiều nhà khoa học Trung Quốc, Hungary, Việt Nam và các nước
khác nghiên cứu về động lực học hệ thống truyền động thủy lực thể hiện trong
các tài liệu [50], [51], [52], [60], [65],. Từ các công trình nghiên cứu này, tác
giả nhận thấy: các công tình nghiên cứu động lực học của hệ thống các xi lanh6
thủy lực kẹp cọc và ép cọc có kể đến ảnh hưởng của các yếu tố địa chất, nền
móng, đến các thông số động lực học (áp suất, lưu lượng, lực động,v.v.) vẫn
chưa được đề cập nhiều.
1.2.3. Các nghiên cứu về thực nghiệm máy ép cọc thủy lực di chuyển bước
Có nhiều công trình của các nhà khoa học Trung Quốc và các nước khác
nghiên cứu về thực nghiệm để xác định ứng suất động trong thiết bị thể hiện
trong các tài liệu [58], [69],. Qua các nghiên cứu này, tác giả nhận thấy rằng
việc đo đạc thực nghiệm trên các máy thực để xác định lực căng cáp động trong
cáp thép nâng hàng, lực động tác dụng vào các chân đỡ máy, áp suất động trong
xi lanh ép cọc, xi lanh di chuyển máy, vận tốc ép cọc vẫn chưa được đề cập
nhiều.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 472 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu động lực học của máy ép cọc thủy lực di chuyển bước trong thi công các công trình xây dựng ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c giả đã
đề cập chủ yếu tính toán, thiết kế trên quan điểm tĩnh học. Hiện vẫn chưa có
công trình nào nghiên cứu các lực động phát sinh trong quá trình làm việc của
máy, từ đó làm cơ sở cho việc tính toán kết cấu thép theo quan điểm động lực
học.
1.2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về động lực học máy ép cọc
thủy lực di chuyển bước
a) Nghiên cứu động lực học cần trục
Trên thế giới và trong nước đã có nhất nhiều công trình nghiên cứu về động
lực học cần trục, các nhà khoa học của Bonia, Ba Lan, Korea và các ngước khác
nghiên cứu về lĩnh vực này được thể hiện trong các tài liệu [38], [40], [44],...
Qua các nghiên cứu này, tác giả nhận thấy các kết quả nghiên cứu tập trung
phân tích quỹ đạo chuyển động của hàng, lực phát sinh trong các khâu, khớp và
phân tích tần số dao động. Tuy nhiên, việc nghiên cứu động lực học cần trục
được lắp trên máy ép cọc thủy lực di chuyển bước như một tổ hợp máy hoàn
chỉnh thì chưa có nhiều công trình nghiên cứu, việc xác định các lực động phát
sinh trong quá trình làm việc của máy như lực động trong cáp, lực động tác
dụng lên các chân máy còn chưa được quan tâm.
b) Nghiên cứu động lực học hệ thống truyền động thủy lực
Đã có nhiều nhà khoa học Trung Quốc, Hungary, Việt Nam và các nước
khác nghiên cứu về động lực học hệ thống truyền động thủy lực thể hiện trong
các tài liệu [50], [51], [52], [60], [65],... Từ các công trình nghiên cứu này, tác
giả nhận thấy: các công tình nghiên cứu động lực học của hệ thống các xi lanh
6
thủy lực kẹp cọc và ép cọc có kể đến ảnh hưởng của các yếu tố địa chất, nền
móng, đến các thông số động lực học (áp suất, lưu lượng, lực động,v.v.) vẫn
chưa được đề cập nhiều.
1.2.3. Các nghiên cứu về thực nghiệm máy ép cọc thủy lực di chuyển bước
Có nhiều công trình của các nhà khoa học Trung Quốc và các nước khác
nghiên cứu về thực nghiệm để xác định ứng suất động trong thiết bị thể hiện
trong các tài liệu [58], [69],... Qua các nghiên cứu này, tác giả nhận thấy rằng
việc đo đạc thực nghiệm trên các máy thực để xác định lực căng cáp động trong
cáp thép nâng hàng, lực động tác dụng vào các chân đỡ máy, áp suất động trong
xi lanh ép cọc, xi lanh di chuyển máy, vận tốc ép cọc vẫn chưa được đề cập
nhiều.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Qua phân tích tình hình nghiên cứu của các tác giả trong nước và trên thế
giới về những vấn đề liên quan đến nội dung của đề tài đã được đề cập, tác giả
nhận thấy còn một số điểm tồn tại mà đè tài cần quan tâm giải quyết như sau:
1. Có nhiều công trình nghiên cứu về động lực học cần trục (cần trục tháp,
cần trục cột quay, cần trục ô tô,...) và động lực học hệ thống thủy lực của máy.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu động lực học cần trục được lắp trên máy ép cọc
thủy lực di chuyển bước như một tổ hợp máy hoàn chỉnh thì chưa có nhiều công
trình nghiên cứu, việc xác định các lực động phát sinh trong quá trình làm việc
của máy như lực động trong cáp, lực động tác dụng lên các chân chống máy và
hệ số động lực làm cơ sở cho việc tính toán động, tính toán mỏi, tuổi thọ và ổn
định của thiết bị thì còn chưa được đề cập đến. Đồng thời, việc nghiên cứu động
lực học của xi lanh ép cọc cũng chưa đề cập đến ảnh hưởng của các yếu tố địa
chất, nền móng, đến các thông số động lực học như áp suất, lưu lượng, lực
động,... của máy trong thi công các công trình ở Việt Nam.
2. Do vậy, luận án đã đặt ra mục tiêu nghiên cứu động lực học của máy ép
cọc thủy lực di chuyển bước trong điều kiện thi công các công trình xây dựng ở
Việt Nam nhằm xác định các tải trong động tác dụng vào máy làm cơ sở cho
việc tính toán, thiết kế tối ưu thiết bị dựa trên cơ sở tính toán động, tính toán
mỏi, tuổi thọ và ổn định của thiết bị. Đồng thời, từ đó có thể khuyến nghị một
số thông số kỹ thuật hợp lý của máy theo quan điểm động lực học.
7
CHƯƠNG 2
NGHIÊN CỨU ĐỘNG LỰC HỌC CỦA MÁY ÉP CỌC THỦY LỰC DI
CHUYỂN BƯỚC
2.1. Nghiên cứu động lực học máy khi nâng cọc
2.1.1. Nghiên cứu động lực học máy khi hệ thống cần trục nâng cọc có xét
đến độ chùng của cáp.
Mô hình động lực học được thể hiện như hình 2.1.
Hình 2.1. Mô hình động lực học khi máy nâng cọc có xét đến độ chùng cáp
Trong đó: 1- Mô men quán tính quy dẫn của mô tơ thủy lực nâng cọc và khớp
nối, kg.m2; m2- Khối lượng quy dẫn của cần trục về một điểm nằm trên cần, kg;
m3- Khối lượng của đối trọng cần trục, kg; m4- Khối lượng của cọc, kg; a- Bội
suất cáp; S1- Độ cứng quy dẫn của cáp, N/m; K1- Hệ số dập tắt dao động quy
dẫn của cáp, Ns/m; Dt- Đường kính của tang cuốn cáp, m; i1- Tỷ số truyền từ
động cơ thủy lực, qua hộp giảm tốc đến tời nâng; q30- Góc lệch ban đầu của cáp
thép cùng với cọc tại đỉnh cần trong mặt phẳng thẳng đứng chứa cần (mặt
phẳng X1O1Z1 ), rad; - Góc lệch ban đầu xét trong mặt phẳng nằm ngang của
H
2 q2
q3
Z
O
m3
L
Y1
X
m3
O1
m2
m4
X1
f osin
q3
X
Z1
q30
S1
f
o
m2
K
a
m4
O
Y
D
K
S
i1
1
M(q1) q1
Xo
H
H
3
1
1
1
8
đường tâm cần của cần trục so với trục OX, rad; - Góc nghiêng của cần so với
mặt phẳng nằm ngang; OXYZ- Hệ trục tọa độ tuyệt đối; q1- Chuyển vị góc của
trục động cơ thủy lực, rad; q2- Chuyển vị của cọc theo đường trục của cáp thép,
m; q3- Góc lắc của cáp thép cùng với cọc xung quanh đỉnh cần trong mặt phẳng
thẳng đứng chứa cần (mặt phẳng X1O1Z1 ), rad; 1M(q ) - Đặc tính cơ của mô tơ
thủy lực dẫn động cụm puly móc câu của cơ cấu nâng thuộc cần trục cấp cọc.
Sau khi tác giả tiến hành viết công thức cho các hàm thế năng, động năng,
hao tán và sử dụng phương trình Lagrange II để viết hệ PTCĐ.
Phương trình Lagrange II có dạng:
i
i i i i
d T T U
Q
dt q q q q
, (i = 1 ÷ 3)
Tiến hành các bước tính toán và biến đổi cần thiết, tác giả có được hệ
phương trình chuyển động viết dưới sạng thu gọn như sau:
Giai đoạn 1:
1 1 1q M(q ) (2.1)
Giai đoạn 2:
2 2
1 1 1 1 2 1 1 2 1
2 2
4 2 1 1 2 1 1 2 4 30
q a .R.K (R q q ) a .R.S (R q q ) M(q )
m q a .K (R q q ) a .S (R q q ) m g.cosq
(2.7)
Giai đoạn 3:
2 2
1 1 1 1 2 1 1 2 1
2 2
4 2 1 1 2 1 1 2 4 30 3
2 2
4 Q 2 3 4 Q 2 3 4 Q 2 30 3
q a .R.K (Rq q ) a .R.S (R q q ) M(q )
m q a .K (R q q ) a .S (R q q ) m g.cos(q q )
m (f q ) q m (f q )q m g(f q )sin(q q )
(2.21)
Một số đồ thị là kết quả của việc giải hệ phương trình (2.1), (2.7) và (2.21) được
thể hiện như sau:
Hình 2.6. Vận tốc dài của cọc 2q
Hình 2.8. Vận tốc góc của cọc 3q
Một đầu cọc nâng lên, một đầu cọc chạm đất
Cọc thoát
khỏi nền
Triệt tiêu
độ chùng
cáp
Hình 2.9. Lực căng của cáp thép trong trường hợp nâng hàng có độ chùng cáp
9
2.1.2. Nghiên cứu động lực học máy khi hệ thống cần trục vừa nâng cọc và quay
Mô hình động lực học được thể hiện như hình 2.10.
a) Mô hình động lực học; b) Sơ đồ cơ cấu quay; c) Sơ đồ cơ cấu nâng hạ cọc
Hình 2.10. Mô hình động lực học trong trường hợp máy nâng cọc và quay đồng thời
Trong đó: Ngoài các ký hiệu như phần nâng cọc có xét đến độ chùng cáp, còn
có thêm các ký hiệu sau: 5- Mô men quán tính quy dẫn của mô tơ thủy lực
quay mâm quay và khớp nối, kg.m2; 6- Mômen quán tính quy dẫn của mâm
quay, kg.m2; S2- Độ cứng quy dẫn của cơ cấu quay, Nm/rad; q3- góc lắc của cọc
trong mặt phẳng thẳng đứng chứa cần (X1O1Z1); q4- góc lắc của cọc trong mặt
phẳng vuông góc với mặt phẳng chứa cần (Y1O1Z1); q5- chuyển vị góc của động
cơ cơ cấu quay, rad; q6- chuyển vị góc của mâm quay cần trục, rad; 5M(q ) - Đặc
tính cơ của cơ cấu quay thuộc cần trục.
Xo
H
H
3
H
2
L3
L2
L
q2
q3
q4
Y1
X
Z
O
X1
X
Z1
m2
K
S1
a
O
Y
q6
O1
m3
O1
m2
m4
q6
fosinq4
fosinq3cosq4
D
Ki1
1
M(q1) q1
i2
5
M(q5) q5
6
S2
q6
q3
q4
B
B
m3
f0
a)
b) c)
S1
1
1
10
Sau khi tác giả tiến hành viết công thức cho các hàm thế năng, động năng,
hao tán và sử dụng phương trình Lagrange II để viết hệ PTCĐ. Tiến hành các
bước tính toán và biến đổi cần thiết, NCS có được hệ phương trình chuyển động
viết dưới sạng thu gọn như sau:
2 2
1 1 1 1 2 1 1 2 1 4
2 2 2 2 2
2 4 6 o 4 3 o 4 3 4 o 3 4 o 4 6
2
o 3 4 4 3 6 o 3 4 6 1 1 2 1
4
θ q -a RK .(Rq -q )+a RS .(Rq -q )=M(q )-m gR
q -Lsinq .q +f cos q .q +f q +[sinq cosq (L+f sinq cosq )+f sin q ].q
a
-2f cosq sinq cosq .q q +2f sinq .q q [K .(Rq -q )+S .
m
1 2 3 4
2 2 2
o 4 3 o 3 4 4 6 3 4 o 3 4 6 4 2 3
2
3 4 4 2 6 o 4 4 3 4 o 3 4 4 6 3 4
(Rq -q )]-g(1-cosq cosq )=0
f cos q q -f cosq sinq cosq .q -cosq cosq (L+f sinq cosq ).q -2cos q .q q
+2cosq sinq cosq .q q -2f sinq cosq .q q -2f cosq cos q .q q +g.sinq cosq 0
f
2 2 2
o 4 4 o 3 6 o 4 4 3 o 3 4 4 3 4 6
2
2 4 3 2 6 o 3 4 3 6 3 4
5
q +(Lcosq +f sinq ).q +f sinq cosq .q -[f cos q sinq cosq -L.sinq sinq ].q
-2q q -2sinq .q q +2f cosq cos q .q q +g.cosq sinq 0 (2.44)
θ q
5 2 5 2 6 5
2 2 2 2
6 4 o 3 4 o 4 6 4 2 o 3 4 4 3
2 2 2
o 4 o 3 4 o 3 4 4 3 o 4 4 o 3 4 4 2 3
+S .(q -i q )=M(q )
[θ /m +(L+f sinq cosq ) +f sin q ]q -Lsinq .q -f cosq sinq cosq .q
+f (Lcosq +f sinq ).q +f sinq sinq cosq .q -f Lsinq .q +2f cosq sinq cosq .q q
-2(L
2
4 o 3 2 4 3 4 o 3 4 o 4 2 6
2 2
o 3 4 3 4 o 3 4 o 3 4 3 6
cq2 2
o 4 3 o 3 4 4 6 2 5 2 6
4 4
cosq +f sinq ).q q -2[sinq cosq (L+f sinq cosq )+f sin q ].q q
+2f cosq sin q .q q +2f cosq cosq (L+f sinq cosq ).q q
Mi
-2f sinq (Lsinq -f cos q cosq ).q q S (q -i q )=
m m
Một số đồ thị là kết quả của việc giải hệ PTCĐ (2.44) được thể hiện như:
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
-0.1
0
0.1
0.2
0.3
Thoi gian, s
q
`2
[
m
/s
]
Hình 2.16. Vận tốc của cọc theo
phương thẳng đứng 2q
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
-0.04
-0.02
0
0.02
0.04
0.06
Thoi gian, s
q
3
[
ra
d
]
Hình 2.17. Chuyển vị góc của cọc q3 trong
mặt phẳng thẳng đứng chứa cần (X1O1Z1)
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
-0.05
0
0.05
Thoi gian, s
q
4
[
ra
d
]
Hình 2.19. Chuyển vị góc của cọc q4
trong mặt phẳng mặt phẳng vuông góc
với mặt phẳng chứa cần (Y1O1Z1)
Vừa nâng cọc vừa quay Chỉ quay cọc Phanh hãm quay cọc
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
6500
7000
7500
8000
8500
9000
9500
X: 0.2
Y: 9353
Thoi gian, s
L
u
c
ca
n
g
n
h
a
n
h
c
a
p
h
a
n
g
, N
X: 14.92
Y: 7842
X: 30.9
Y: 8105
Hình 2.25. Lực căng trong cáp trường hợp
nâng cọc và quay đồng thời
11
2.1.3. Xác định lực tác dụng lên các chân chống của máy ép cọc thủy lực di
chuyển bước
Mô hình xác định các lực tác dụng lên các chân chống của máy như sau:
Hình 2.26. Mô hình xác định lực tác dụng lên các chân chống của máy ép cọc
thủy lực di chuyển bước trong trường hợp máy nâng cọc và quay
Trong đó: Gm- Trọng lượng của sàn máy (kể cả đối trọng của máy), N; G2-
Trọng lượng cần của cần trục, N; G3- Trọng lượng đối trọng của cần trục, N;
GQ- Trọng lượng của cọc, N; Fc(t)- Lực căng cáp (thay đổi theo thời gian), N;
- Góc lệch ban đầu của đường tâm cần trục xét trong mặt phẳng nằm ngang (
= q60); Ri- Các lực tác dụng lên chân chống của máy, N; Llt- Khoảng cách giữa
tâm của máy và tâm quay của cần trục, N; G- Tổng trọng lượng tác dụng lên 4
chân của máy (coi như G chia đều cho 4 chân chống của máy), N.
Lực tác dụng lên từng chân chống được xác định như sau:
y y y yx x x x
1 2 3 4
M M M MM M M MG G G G
R ;R ;R ;R (2.49)
4 2.b 2.c 4 2.b 2.c 4 2.b 2.c 4 2.b 2.c
Sau khi chạy chương trình chúng ta thu được các kết quả sau:
Xo
L3
L2
L
Y2
X=X2
Z
O
X1
X
Z1
m2
K
S1
O
Y
q6
O1
m3
O1
m2
m4
q6
O2
m3
G3
Gm
GQ
Fc(t)
m4
G2
mm
a a
b
b
(1)
(2)(3)
(4)
Llt
c
1
12
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
2
x 10
6
Chuyen vi goc cua toa quay q6, do
L
u
c
ta
c
d
u
n
g
le
n
c
a
c
ch
a
n
m
a
y,
N
R1
R2
R3
R4
Hình 2.28. Sự thay đổi lực tác dụng lên các xi lanh chân chống Ri (i = 1÷4)
theo góc quay của mâm quay q6
2.2. Nghiên cứu động lực học hệ thống truyền động thủy lực của máy ép
cọc di chuyển bước
2.2.1. Nghiên cứu động lực học hệ thống xi lanh thủy lực khi kẹp cọc
a) Trường hợp xi lanh kẹp cọc b) Trường hợp xi lanh kẹp nhả cọc
Hình 2.30. Mô hình nghiên cứu động lực học hệ truyền động thủy lực xi lanh kẹp cọc
Trong đó: ib- Số bơm làm việc; ixlk- Số xi lanh kẹp; Vob- Lưu lượng riêng của
bơm thủy lực, m3/vòng; b- Hiệu suất thể tích của bơm thủy lực; vk- Vận
tốc dịch chuyển của xi lanh kẹp cọc, m/s; pat - Áp suất cài đặt của van an
toàn tổng, Pa; kat - Hệ số lưu lượng qua van an toàn tổng, (m3/s)/Pa; mqd -
Khối lượng quy dẫn của xi lanh và má kẹp cọc về đỉnh xi lanh kẹp, kg; pa – Áp
lực dầu công tác trong nhánh cao áp, Pa; pt – Áp lực dầu công tác trong
nhánh thất áp, Pa; A1 – Diện tích tiết diện khoang cao áp của xi lanh kẹp,
m2; A2 – Diện tích tiết diện khoang thấp áp của xi lanh kẹp, m2; c – Hệ
số tổn thất trong xi lanh kẹp; FR: Phản lực của cọc tác dụng vào xi lanh kẹp,
N.
R1
R2
R4
R3
13
Thông qua việc thiết lập phương trình cần bằng lưu lượng và cân bằng lực,
tác giả thu được hệ phương trình vi phân sau:
a b ob b b
a ob b a 1 k a at at
xlk b
k
qd a 1 t 2 c R
dp i V [n ](1 )
E . V n X(t) p A .v (p p )k
dt i [p ]
(2.66)
dv
m (p .A p .A ). F
dt
2.2.2. Nghiên cứu động lực học hệ thống xi lanh thủy lực khi ép cọc
Qb
Pt
Qc
Pc
Qxl
Qt
Ea Pa
M
Pat
Qat
rob
Vob
P
Pt
Pa
T
A B
D
d
mqd
qe
Fqt
A1
A2
Wc
nb
Hình 2.31. Mô hình nghiên cứu động lực học hệ truyền động thủy lực xi lanh ép cọc
Các ký hiệu trường hợp ép cọc trên hình 2.31 tương tự như trường hợp kẹp
cọc. Ngoài ra bổ sung thêm một số ký hiệu như: ixle – Số xi lanh thực hiện ép
cọc; mqd - Khối lượng quy dẫn của pít tông ép và cọc về đỉnh pít tông, kg; WC-
Lực cản tác dụng vào cọc bao gồm lực cản đầu cọc WR và tổng trở lực bó thân
cọc Wms, N.
Thông qua việc thiết lập phương trình cần bằng lưu lượng và cân bằng lực,
tác giả thu được hệ phương trình vi phân sau:
a b ob b b
a ob b a 1 e a at at
xle b
e ms R
qd a 1 t 2 c qd
xle
dp i V [n ](1 )
E V n X(t) p A .v (p p )k
dt i [p ]
(2.77)
dv W W
m (p .A p .A ). m .g
dt i
2.2.3. Nghiên cứu động lực học hệ thống xi lanh thủy lực di chuyển máy
Các ký hiệu trường hợp di chuyển máy trên hình 2.32 tương tự như trường
hợp kẹp cọc. Ngoài ra bổ sung thêm một số ký hiệu như: ixldc: Số xi lanh di
chuyển máy; mqd - Khối lượng quy dẫn của máy về đỉnh xi lanh di chuyển dọc
14
máy, kg; Wms – Tổng trở lực cản do ma sát, N; f – Hệ số ma sát giữa bánh
xe và đường ray, Gm – Trọng lượng toàn bộ máy (gồm trọng lượng máy và
đối trọng), N; Wgio – Lực cản gió tác dụng vào máy, N.
P2 ,A2 P1,A1
d D
M
Pat
Qat
rob
Vob
P
Pt
Pa
Qb
Pt
Pc
QxlQt
T
B A
Ea
Pa
Fqt
mqd
qk
Wms
Wgio
nb
Hình 2.32. Mô hình nghiên cứu động lực học hệ TĐTL xi lanh di chuyển máy
Thông qua việc thiết lập phương trình cần bằng lưu lượng và cân bằng lực,
tác giả thu được hệ phương trình vi phân sau:
a b ob b b
a ob b a 1 dc a at at
xldc b
dc
qd a 1 t 2 c qd g g
dp i V [n ](1 )
E . V n X(t) p A .v (p p )k
dt i [p ]
(2.87)
dv
m (p .A p .A ). f .m .g F .p
dt
Sau khi giải các hệ phương trình vi phân (2.66), (2.77) và (2.87), ta thu được
các kết quả sau:
Triệt tiêu
khe hở Quá trình kẹp cọc Co xi lanh tạo khe hở
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6
0
50
100
150
200
250
X: 0.715
Y: 167.3
Thoi gian, s
A
p
s
u
a
t k
e
p
c
o
c
,
kG
/c
m
2
X: 0.301
Y: 212
X: 0.085
Y: 2.533
X: 1.408
Y: 15.48
Hình 2.37. Áp suất dầu trong khoang xi
lanh kẹp cọc
Triệt tiêu
khe hở Quá trình kẹp cọc Co xi lanh tạo khe hở
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6
-4
-2
0
2
4
Thoi gian, s
V
a
n
to
c
k
e
p
,
m
/s
Hình 2.39. Vận tốc xi lanh kẹp cọc
trong cả quá trình kẹp và nhả cọc
Hình 2.42. Áp suất dầu trong khoang
cao áp của một xi lanh chính ép cọc
Hình 2.43. Vận tốc ép cọc
15
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50
0
10
20
30
40
50
60 X: 3.496
Y: 52.15
A
p
s
u
a
t x
i l
a
n
h
d
i c
h
u
ye
n
,
kG
/c
m
2
Thoi gian, s
X: 17.17
Y: 34.9
X: 30.4
Y: 47.03
Khởi
động
Di chuyển dọc máy Phanh hãm máy
Hình 2.45. Áp suất dầu trong khoang
cao áp của xi lanh di chuyển dọc máy
Khởi
động
Di chuyển dọc máy Phanh hãm máy
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50
0
0.02
0.04
0.06
0.08
0.1
X: 3.59
Y: 0.08244
Thoi gian, s
V
a
n
t
o
c
d
i c
h
u
y
e
n
,
m
/s
X: 16.43
Y: 0.07991
Hình 2.47. Vận tốc di chuyển dọc của
máy
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Sau khi giải thành công các phương trình vi phân chuyển động đã thu được
các kết quả tính toán theo lý thuyết. Từ các kết quả nghiên cứu ở chương 2, có
thể rút ra một số kết luận sau:
1. Luận án đã xây dựng mô hình ĐLH máy trong các trường hợp làm việc
điển hình nâng cọc có kể đến độ chùng cáp và vừa nâng cọc vừa quay bằng mô
hình ĐLH trong không gian, thiết lập được các hệ phương trình chuyển động,
giải hệ phương trình phi tuyến nhiều bậc tự do bằng cách lập trình trên cơ sở
ứng dụng mềm Matlab Simulink. Kết quả xác định được hệ số lực động lớn
nhất ở trường hợp nâng cọc có kể đến độ chùng cáp kđ = 1,28; ở trường hợp vừa
nâng cọc vừa quay kđ = 1,19. Điều này xảy ra là do khi cọc nâng lên khỏi mặt
đất trong trường hợp đầu sẽ gây ra kđ lớn hơn so với trường hợp sau.
2. Xác định được các lực động tác dụng vào các chân chống của máy theo
góc quay của mâm quay với sự thay đổi R1 = 1,74 ÷ 1,92.106 N, R2 = 1,64 ÷
1,89.106 N, R3 = 1,33 ÷ 1,51.106 N và R4 = 1,35 ÷ 1,55.106 N (Bảng 2.1). Các
giá trị này có thể sử dụng làm cơ sở để tính toán ổn định động, tính bền, thiết kế
tối ưu và tính toán mỏi cho kết cấu thép của thiết bị theo quan điểm động lực
học.
3. Tác giả đã thành công trong việc sử dụng phần mềm Matlab-Simulink
giải và mô phỏng các thông số ĐLH tương ứng với trường hợp kẹp cọc, ép cọc
và di chuyển dọc máy. Kết quả tính toán được biểu thị trên các đồ thị cho thấy,
sự biến đổi giá trị của các thông số ĐLH với hệ số động ở trường hợp kẹp cọc
kđ = 1,27; ở trường hợp ép cọc kđ = 1,66; ở trường hợp di chuyển dọc máy kđ
=1,49. So sánh 3 trường hợp trên cho thấy, ở trường hợp ép cọc kđ có giá trị lớn
nhất là 1,66 do khi bắt đầu ép cọc ngoài tác động của lực quán tính, còn có lực
cản mà nền tác dụng lên cọc.
4. Kết quả tính toán được biểu diễn trên 34 đồ thị. Phân tích hình dạng và
giá trị biên độ ở các đồ thị nhận được của chuyển vị của các khối lượng, lực
động trong cáp nâng hạ cọc, lực động tác dụng vào các chân chống máy, áp suất
16
và lưu lượng dầu thủy lực cho thấy sự phù hợp của mô hình tính toán, đồng thời
phù hợp với đặc điểm làm việc của máy ép cọc thủy lực di chuyển bước, có giá
trị hệ số động nhận được phù hợp thực tế. Từ đây sẽ giúp ích cho việc nghiên
cứu thực nghiệm ở Chương 3, khảo sát xác định các thông số hợp lý của của
máy ở Chương 4.
CHƯƠNG 3
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ ĐỘNG
LỰC HỌC CỦA MÁY ÉP CỌC THỦY LỰC DI CHUYỂN BƯỚC
3.1. Mục đích thực nghiệm
- Đo đạc xác định lực căng cáp động, lực động tác dụng vào các chân máy,
áp suất động trong các xi lanh kẹp cọc, ép cọc, di chuyển máy, lưu lượng dầu
cung cấp cho xi lanh ép cọc, chuyển vị của cọc và chuyển vị dọc của máy làm
cơ sở để so sánh với các kết quả tính toán theo lý thuyết ở chương 2.
- Khẳng định độ tin cậy và tính đúng đắn của kết quả nghiên cứu lý thuyết.
3.2. Các thông số thực nghiệm
Thực nghiệm xác định lực động phát sinh trong cáp nâng cọc trong hai quá
trình: cần trục nâng cọc có độ chùng cáp và quá trình vừa nâng cọc vừa quay;
Xác định áp suất động trong các xi lanh chân chống của máy trong quá trình cần
trục vừa nâng cọc vừa quay; Xác định áp suất động trong xi lanh kẹp cọc, xi
lanh ép cọc và xi lanh di chuyển máy; Xác định lưu lượng cung cấp cho xi lanh
ép cọc; Xác định độ dịch chuyển của cọc và độ dịch chuyển dọc của máy.
3.3. Các thiết bị và đối tượng thực nghiệm
Hình 3.2. Đầu đo áp suất 520.954S Hình 3.3. Đầu đo lưu lượng R5S7HK75
Hình 3.4. Đầu đo dịch chuyển kiểu
quay của hãng HengStler
Hình 3.5. Đầu đo lực kéo loại DSCK
của hãng BONGSHIN
17
Hình 3.6. Thiết bị thu thập tín hiệu NI-6009
Hình 3.7. Máy ép cọc thủy lực di chuyển bước ZYJ860B tại hiện trường
3.4. Sơ đồ khối tiến hành thực nghiệm
Quá trình đo đạc, thực nghiệm được tiến hành theo sơ đồ khối sau:
Hình 3.14. Sơ đồ quá trình thực nghiệm
3.5. Phân tích và so sánh kết quả thực nghiệm
Sau khi đo dạc và xử lý số liệu đo, tác giả đã nhận được các kết quả đo về
biểu đồ biến thiên và giá trị của lực căng cáp động, lực động tác dụng vào các
chân máy, áp suất động trong các xi lanh kẹp cọc, ép cọc, di chuyển máy, lưu
lượng dầu cung cấp cho xi lanh ép cọc, chuyển vị của cọc và chuyển vị dọc của
máy. Các giá trị này được thể hiện trong mục 3.6 phần thuyết minh của luận án.
Sau đây tác giả xin trình bày một số kết quả đo đạc như sau:
18
Bảng 3.1. Hệ số động của lực căng cáp và áp suất dầu trong các xi lanh thủy lực
TT Trường hợp làm việc
Hệ số động kđ
Lý thuyết Thực nghiệm
1
Nâng cọc có
độ chùng cáp
Một đầu cọc được nâng
lên, một đầu chạm đất
1,22 1,13
Cọc thoát hoàn toàn khỏi
nền
1,03 1,02
2 Nâng cọc đồng thời quay mâm quay 1,19 1,17
3 Phanh hãm dừng quay toa 1,03 1,03
4 Kẹp cọc 1,27 1,14
5 Trường hợp ép cọc 1,66 1,60
6
Di chuyển dọc
máy
Khởi động 1,49 1,45
Phanh hãm 1,31 1,17
Bảng 3.2. Sai số tương đối của của các thông số đo đạc giữa lý thuyết và thực
nghiệm ứng với các trường hợp làm việc của máy
TT Trường hợp làm việc Thông số so sánh Sai số (%)
1
Nâng cọc có độ chùng
cáp
Lực căng cáp khi nâng cọc khỏi
mặt đất
14,5%
2
Nâng cọc kết hợp quay
mâm quay, sau đó
phanh hãm mâm quay
Lực căng cáp khi nâng cọc và
quay
8,84%
Lực căng cáp khi phanh hãm
mâm quay
9,38%
3 Kẹp cọc
Áp suất động trong xi lanh thủy
lực kẹp cọc (kG/cm2)
8,37%
4
Trường hợp ép cọc
(chiều sâu ép từ 3,38m
đến 5,1m)
Áp suất động trong xi lanh thủy
lực ép cọc (kG/cm2)
7,79%
Lưu lượng dầu cung cấp cho một
xi lanh chính ép cọc (l/phút)
6,48%
Dịch chuyển của cọc (m) 19,5%
5 Di chuyển dọc máy
Áp suất động trong xi lanh thủy
lực di chuyển dọc máy (kG/cm2)
6,23%
Dịch chuyển dọc của máy (m) 8,14%
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
- Từ các kết quả tính toán bằng lý thuyết Trong các trường hợp làm việc thì
trường hợp nâng cọc có kể đến độ chùng cáp (hệ số động kđ = 1,21) và trường
hợp nâng cọc khi cáp căng (hệ số động kđ = 1,13) sẽ làm cho máy ép cọc dao
động lớn nhất. Trường hợp ép cọc (hệ số động kđ = 1,66) và trường hợp di
chuyển (hệ số động kđ = 1,45) sẽ làm cho hệ thủy lực dao động lớn nhất và dễ
gây phá hoại các phần tử thủy lực nhất.
19
- Phương pháp và quy trình thực nghiệm đã xây dựng là phù hợp với máy
ép cọc. Sai số tương đối của thông số đo đạc giữa lý thuyết và thực nghiệm ứng
với các trường hợp làm việc của máy từ 6,23% đến 19,5 %. Những giá trị sai số
này có thể chấp nhận được trong điều kiện hiện trường có nhiều yếu tố khách
quan. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã khẳng định được độ tin cậy của mô
hình ĐLH, phương pháp tính và công cụ thực hiện.
CHƯƠNG 4
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẶC TRƯNG ĐỘNG
LỰC HỌC CỦA MÁY ÉP CỌC THỦY LỰC DI CHUYỂN BƯỚC
4.1. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến các thông số động lực học của máy
trong quá trình cung cấp cọc
Có 5 trưởng hợp cần khảo sát: Thay đổi tầm với của cần trục (R); Thay đổi
vận tốc nâng cọc (vn); Thay đổi tốc độ quay cọc (quay mâm quay) (nq); Thay
đổi đường kính cáp nâng hạ cọc (dc); Khảo sát các trường hợp làm việc điển
hình của máy. Các kết quả được biểu hịnh ở các hình và bảng dưới đây:
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5
6500
7000
7500
8000
8500
9000
9500
Thoi gian, s
L
u
c
ca
n
g
n
h
a
n
h
c
a
p
h
a
n
g
, N
Vn = 6 [m/ph]
Vn = 7 [m/ph]
Vn = 8 [m/ph]
Vn = 10 [m/ph]
Hình 4.2. Lực căng trong cáp thép trong trường hợp thay đổi vận tốc nâng cọc
Hình 4.3 Lực căng trong cáp thép khi khởi động nâng và quay đồng thời ứng
với vận tốc quay khác nhau
Hình 4.5. Sự thay đổi lực động trong cáp nâng cọc Fc khi cần trục vừa nâng cọc vừa
quay
20
Bảng 4.6. Sự thay đổi lực tác dụng vào các chân chống máy theo tải trọng
và tầm với của máy
Tải nâng (T) Tầm với (m) R1min (N) R2min (N) R3min (N) R4min (N)
0,89 19,3 2.009.000 1.911.600 1.625.400 1.735.200
3,77 18,2 2.207.200 2.059.400 1.681.300 1.866.100
5,09 16,7 2.261.400 2.112.200 1.688.300 1.890.300
6,56 14,8 2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_dong_luc_hoc_cua_may_ep_coc_thuy.pdf