Điều khiển quá trình phanh để duy trì độ trượt trong khoảng nhất định sẽ
giúp duy trì giá trị hệ số bám dọc và hệ số bám ngang cao, nhờ đó nâng cao tính ổn
định hướng chuyển động và hiệu quả phanh của ô tô. Tuy nhiên, độ trượt của bánh
xe khi phanh là đại lượng rất khó xác định chính xác nên khó thực hiện điều khiển
hệ thống căn cứ theo độ trượt của bánh xe. Trong khi đó, gia tốc góc của bánh xe
thể hiện xu hướng bó cứng của bánh xe khi phanh. Hơn nữa, gia tốc góc có thể xác
định dễ dàng thông qua cảm biến đo vận tốc góc bánh xe. Do đó luận án chọn
phương pháp điều khiển ABS theo gia tốc góc bánh xe.
Việc xác định khả năng đáp ứng tần số điều khiển của đối tượng điều khiển
là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với việc đề xuất thuật toán và các thông số
điều khiển khác.
Việc xác định ngưỡng điều khiển là quá trình phức tạp. Để giảm thời gian và
chi phí nghiên cứu, luận án tiến hành nghiên cứu thông qua các bước: mô phỏng
trên máy tính để điều chỉnh thuật toán điều khiển và xác định sơ bộ ngưỡng điều
khiển; nghiên cứu thực nghiệm trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý thuyết nhằm chính
xác hóa các thông số cần xác định. Để có cơ sở thực hiện mô phỏng trên máy tính,
luận án đã xây dựng mô hình mô phỏng chuyển động của ô tô, kết hợp với mô hình
mô phỏng của hệ thống phanh và hệ thống ABS để có được đối tượng nghiên cứu
hoàn chỉnh.
27 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 762 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hệ thống ABS dẫn động khí nén, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điều khiển để duy trì hệ số bám dọc x và hệ số bám ngang y có
B¾t ®Çu
Kh«ng ®¹t
§¹t
M« pháng theo
®é trît
M« pháng theo
gia tèc gãc
- X¸c ®Þnh ®îc miÒn biÕn thiªn gia tèc gãc;
- X¸c ®Þnh ®îc gia tèc gãc t¹i thêi ®iÓm chuyÓn pha.
Ph©n tÝch, ®¸nh gi¸
& hiÖu chØnh
Kh«ng ®¹t
§¹t
Thùc nghiÖm
Kh«ng ®¹t
§¹t
X¸c ®Þnh ®îc bé ngìng gia tèc gãc (lý thuyÕt)
X¸c ®Þnh ®îc bé ngìng gia tèc gãc (thùc tÕ)
KÕt thóc
BiÕt môc tiªu:
§é trît tõ 10 - 30%
Ph©n tÝch, ®¸nh gi¸
& hiÖu chØnh
Ph©n tÝch, ®¸nh gi¸
& hiÖu chØnh
M« pháng lý thuyÕt
nghiªn cøu thùc nghiÖm
- 7 -
giá trị lớn. Tuy nhiên, rất khó để xác định độ trượt của bánh xe khi phanh do vận
tốc dài của bánh xe và bán kính động lực học bánh xe là những đại lượng rất khó
xác định được chính xác.
Thực tế giới hạn điều khiển ABS theo độ trượt có thể thay đổi trong phạm vi
lớn. Do đó căn cứ theo ngưỡng độ trượt của các bánh xe để điều khiển ABS có thể
khiến mức độ hiệu quả phanh không giống nhau trên các loại đường khác nhau và
khi sử dụng các loại lốp khác nhau.
Mặt khác, gia tốc góc của bánh xe khi phanh là đạo hàm theo thời gian của
vận tốc góc bánh xe nên nó thể hiện xu hướng bó cứng của bánh xe. Vận tốc góc
bánh xe b có thể dễ dàng xác định với độ chính xác tương đối cao bằng cảm biến
vận tốc góc, từ đó hệ thống dễ dàng tính toán được gia tốc góc của các bánh xe trên
cơ sở đạo hàm giá trị vận tốc góc đo được đó. Do đó luận án chọn phương pháp
điều khiển ABS theo gia tốc góc của bánh xe khi phanh.
2.3. Nghiên cứu khả năng đáp ứng tần số điều khiển của hệ thống
phanh khí nén có ABS
Để xây dựng được phương pháp và thuật toán điều khiển hệ thống ABS, cần
thiết phải nghiên cứu đặc tính của đối tượng điều khiển. Một trong số các đặc tính
quan trọng, quyết định đến phương pháp và thuật toán điều khiển là khả năng đáp
ứng tần số điều khiển của đối tượng điều khiển.
Mỗi chu kỳ làm việc của ABS, áp suất khí nén trong bầu phanh có thể thay
đổi qua ba trạng thái tăng áp, giữ áp và giảm áp. Nếu chu trình làm việc của hệ
thống chỉ gồm 2 pha tăng và giảm áp suất với độ dài mỗi pha được xác định hợp lý
thì hệ thống sẽ đáp ứng được với tần số cao hơn.
2.4. Xây dựng mô hình mô phỏng chuyển động của ô tô trong quá
trình phanh
2.4.1. Chuyển động của ô tô trong quá trình phanh trên đường bằng phẳng
Trong quá trình phanh, ảnh hưởng của dao động khung xe, dầm cầu và bánh
xe rất nhỏ so với sự phân bố lại trọng lượng lên các cầu xe. Hơn nữa đối tượng khảo
sát là quá trình phanh trên đường thẳng, bằng phẳng của xe tải, nên để đơn giản,
luận án đã giả thiết khung xe, dầm cầu và bánh xe là một khối thống nhất (bỏ qua
hệ thống treo), chỉ xét đến sự phân bố lại trọng lượng lên các cầu xe để nghiên cứu
quá trình phanh.
Trong quá trình phanh, lực cản không khí và lực cản lăn rất nhỏ so với lực
phanh [4] nên luận án bỏ qua các lực này trong quá trình tính toán. Do vậy, phương
trình chuyển động của ô tô khi phanh có thể viết lại thành:
bf brmx F F (2.11)
2.4.2. Động lực học bánh xe trong quá trình phanh
Với giả thiết bỏ qua lực cản lăn, phương trình chuyển động quay của bánh
xe khi phanh được xác định như sau [57], [58], [64]:
- 8 -
bx b x dJ M F r (2.12)
2.4.3. Sự phân bố lại trọng lượng khi phanh
Trọng lượng phân bố lên cầu xe cần phải được xác định để có thể tính toán
lực phanh tác dụng lên bánh xe. Trong quá trình phanh, trọng lượng của xe phân bố
lên các cầu biến đổi theo gia tốc chậm dần x của xe, được xác định theo các công
thức:
Phân bố trên cầu trước: zf g
m
F gb xh
L
(2.13)
Phân bố trên cầu sau: zr g
m
F ga xh
L
(2.14)
2.4.4. Mô hình mô phỏng chuyển động của xe
Từ phương trình (2.21) xác định được vận tốc dọc của ô tô như sau:
0
0
t
bf br
x
F F
v dt v
m
(2.15)
2.4.5. Mô hình mô phỏng bánh xe
Khi mô phỏng chuyển động quay của bánh xe, luận án sử dụng phương trình
chuyển động quay của bánh xe khi phanh (2.12). Gia tốc góc của bánh xe được xác
định từ công thức (2.12):
b x d
bx
M F r
J
(2.16)
Từ đó, vận tốc góc của bánh xe được xác định theo công thức :
0
0
t
b x bx
bx
M F r
J
(2.17)
Các thông số xv xác định theo công thức (2.15) và xác định theo công
thức (2.17) là cơ sở để xác định độ trượt của bánh xe.
2.5. Xây dựng mô hình mô phỏng hệ thống phanh khí nén
Mô hình mô phỏng hệ thống phanh khí nén trên xe ô tô tải sử dụng các giả
thiết:
Lực đạp phanh của người lái đủ để van phân phối mở hoàn toàn tại thời điểm
bắt đầu mô phỏng;
Áp suất khí nén trong các bình chứa không thay đổi trong quá trình phanh,
có giá trị bằng nhau và bằng 0,8 MPa;
2.5.1. Cơ sở tính toán áp suất và lưu lượng khí nén trong hệ thống phanh
Phương trình trạng thái của khí lý tưởng ở trạng thái đẳng nhiệt:
pV nRT
(2.18)
- 9 -
Lưu lượng khối của chất khí chảy qua một tiết lưu có thể xác định theo công
thức [38]:
w
d a
v g
u
p p p
Q C K
GT
(2.20)
Khi có lưu lượng khí nén đi vào và đi ra khỏi một dung tích, áp suất trong
dung tích đó thay đổi và có thể được mô tả như sau [38]:
w, w,
1d
in out
n
dp
Q Q
dt C
(2.21)
Khí dung của chất khí ( nC ) được tính theo công thức [38]:
n
gV
C
kRT
(2.22)
2.5.2. Mô hình mô phỏng van phân phối
Khi người lái đạp phanh, lưu lượng khí nén đi qua khoang dưới ra cầu trước
là Q1, đi qua khoang phía trên ra cầu sau là Q2 được xác định như sau:
2 1 1
1 1
( )( )Tank a
v g
u
p p p p
Q C K
GT
(2.24)
1 2 2
2 2
( )( )Tank a
v g
u
p p p p
Q C K
GT
(2.25)
2.5.3. Mô hình mô phỏng van xả nhanh ở dòng phanh cầu trước
Áp dụng phương trình (2.20) có thể xác định được các lưu lượng khí nén đi
ra khỏi van xả nhanh đến các bầu phanh như sau:
1 11 11
11
( )( )a
g v
u
p p p p
Q K C
GT
(2.28)
1 12 12
12
( )( )a
g v
u
p p p p
Q K C
GT
(2.29)
2.5.4. Mô hình mô phỏng van gia tốc trên dòng phanh cầu sau
Áp dụng phương trình (2.20), phương trình xác định các lưu lượng 21Q
và
22Q đến bầu phanh phía sau bên trái và bầu phanh phía sau bên phải khi van gia tốc
mở hoàn toàn như sau:
1 21 1 21
21
Tank Tank
g v
u
p p p p
Q K C
GT
(2.31)
- 10 -
1 22 1 22
22
Tank Tank
g v
u
p p p p
Q K C
GT
(2.32)
2.5.5. Mô hình mô phỏng bầu phanh và cơ cấu phanh
Áp dụng phương trình (2.21) với lưu ý thể tích bầu phanh thay đổi do màng
bầu phanh dịch chuyển có được phương trình xác định biến thiên áp suất như sau
[7]:
( )Cha ChaCha
o
dP p FkRT dy
Q
dt g yF V kRT dt
(2.33)
Phương trình chuyển động của màng bầu phanh và cần đẩy như sau:
2
2
( )Cha o lx
d y dy
m p F yi y C yC b
dtdt
(2.34)
Mô men phanh tại các bánh xe được xác định theo công thức sau:
'0M yi y C r (2.35)
Trong đó: 'C là hệ số mô men của cơ cấu phanh [N/m]; r: Bán kính của
trống phanh [m].
2.6. Kết luận chương 2
Điều khiển quá trình phanh để duy trì độ trượt trong khoảng nhất định sẽ
giúp duy trì giá trị hệ số bám dọc và hệ số bám ngang cao, nhờ đó nâng cao tính ổn
định hướng chuyển động và hiệu quả phanh của ô tô. Tuy nhiên, độ trượt của bánh
xe khi phanh là đại lượng rất khó xác định chính xác nên khó thực hiện điều khiển
hệ thống căn cứ theo độ trượt của bánh xe. Trong khi đó, gia tốc góc của bánh xe
thể hiện xu hướng bó cứng của bánh xe khi phanh. Hơn nữa, gia tốc góc có thể xác
định dễ dàng thông qua cảm biến đo vận tốc góc bánh xe. Do đó luận án chọn
phương pháp điều khiển ABS theo gia tốc góc bánh xe.
Việc xác định khả năng đáp ứng tần số điều khiển của đối tượng điều khiển
là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với việc đề xuất thuật toán và các thông số
điều khiển khác.
Việc xác định ngưỡng điều khiển là quá trình phức tạp. Để giảm thời gian và
chi phí nghiên cứu, luận án tiến hành nghiên cứu thông qua các bước: mô phỏng
trên máy tính để điều chỉnh thuật toán điều khiển và xác định sơ bộ ngưỡng điều
khiển; nghiên cứu thực nghiệm trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý thuyết nhằm chính
xác hóa các thông số cần xác định. Để có cơ sở thực hiện mô phỏng trên máy tính,
luận án đã xây dựng mô hình mô phỏng chuyển động của ô tô, kết hợp với mô hình
mô phỏng của hệ thống phanh và hệ thống ABS để có được đối tượng nghiên cứu
hoàn chỉnh.
Equation Chapter (Next) Section 1
- 11 -
CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG ABS
DẪN ĐỘNG KHÍ NÉN
3.1. Khả năng đáp ứng tần số điều khiển của hệ thống ABS
Thực hiện nội dung nghiên cứu đã trình bày ở mục 2.2 với dãy xung điều
khiển có tần số thay đổi lần lượt từ 0,5 Hz, 1 Hz, 10 Hz để điều khiển van chấp
hành ABS hoạt động ở chế độ tăng áp và giảm áp luân phiên nhau với tỉ lệ thời gian
tăng áp/giảm áp là 60/40
%.
Thống kê lại giá
trị áp suất khí nén trong
bình chứa và giá trị áp
suất cao nhất và thấp
nhất trong bầu phanh
phía sau theo tần số của
xung điều khiển, luận án
xây dựng được đồ thị
như .
Từ đó có thể nhận
định rằng, khi tần số điều
khiển từ 5 Hz trở lên,
giá trị cao nhất của áp
suất trong bầu phanh
không lớn, áp suất biến thiên trong phạm vi nhỏ làm giảm ý nghĩa của ABS. Từ đó,
khi thiết kế bộ điều khiển ABS, không nhất thiết phải lấy mẫu tín hiệu từ các cảm
biến đo vận tốc góc bánh xe với tần số quá cao và chương trình điều khiển của bộ
điều khiển cần thiết kế để phù hợp với khả năng đáp ứng của hệ thống.
3.2. Thuật toán điều khiển hệ thống ABS
Khi cấp nguồn điện, bộ điều khiển làm việc và liên tục theo dõi vận tốc góc,
gia tốc góc của các bánh xe và ở trạng thái chờ. Khi người lái đạp phanh (có tín
hiệu từ công tắc đèn báo phanh), bộ điều khiển lập tức chuyển sang chế độ hoạt
động. Lúc này bộ điều khiển tính toán vận tốc dài của ô tô (v) và so sánh với giá trị
được đặt trước ( 0v ).Nếu vận tốc dài của ô tô nhỏ hơn 0 ,v v hệ thống phanh
không kích hoạt chế độ có điều khiển của ABS mà chỉ hoạt động như trạng thái
phanh bình thường. Nếu vận tốc dài của ô tô lớn hơn 0 ,v v bộ điều khiển sẽ
chạy chương trình điều khiển ABS đã được lập trình sẵn.
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
Tan so dieu khien [Hz]
A
p
s
u
a
t
k
h
i
n
e
n
[
M
P
a
]
Ap suat binh chua
Ap suat bau phanh cao nhat
Ap suat bau phanh thap nhat
Hình 3. 2. Quy luật biến thiên giá trị áp suất cao nhất và thấp
nhất trong bầu phanh phía sau theo tần số của xung điều khiển
- 12 -
Pha hoạt động mặc định đầu
tiên của chu trình điều khiển là pha
tăng áp. Khi đó áp suất khí nén
trong bầu phanh tăng dần, mô men
phanh tăng theo làm gia tốc góc
của bánh xe giảm dần. Khi gia tốc
góc giảm đến giá trị nhỏ hơn giá trị
ngưỡng 1 1 , ECU điều
khiển chuyển sang trạng thái giữ
nguyên áp suất trong bầu phanh.
Nếu gia tốc góc của bánh xe chưa
giảm quá giá trị ngưỡng
1 1 , ECU tiếp tục điều
khiển hệ thống hoạt động ở trạng
thái tăng áp suất trong bầu phanh.
Áp suất trong bầu phanh
duy trì ở mức cao khiến gia tốc góc
bánh xe tiếp tục giảm, khi gia tốc
góc giảm đến giá trị nhỏ hơn giá trị
ngưỡng 2 2 thì ECU điều
khiển giảm áp suất trong bầu
phanh. Nếu gia tốc góc của bánh
xe chưa giảm quá giá trị ngưỡng
2 2 , ECU tiếp tục điều
khiển hệ thống hoạt động ở trạng
thái giữ nguyên áp suất trong bầu
phanh.
Khi ECU điều khiển chuyển
sang trạng thái giảm áp, áp suất
trong bầu phanh giảm, mô men
phanh giảm theo làm gia tốc góc của bánh xe tăng dần. Khi gia tốc góc bánh xe tăng
vượt quá giá trị ngưỡng 3 3 thì ECU điều khiển chuyển sang pha giữ
nguyên áp suất. Nếu quá trình giảm áp chưa đủ để gia tốc góc bánh xe tăng vượt
quá giá trị ngưỡng 3 3 thì ECU tiếp tục điều khiển hệ thống hoạt động ở
trạng thái giảm áp suất trong bầu phanh.
Theo quán tính, gia tốc góc bánh xe tiếp tục tăng, và khi tăng vượt quá giá trị
ngưỡng 4 4 , ECU sẽ điều khiển chuyển sang pha tăng áp suất trong bầu
phanh. Nếu quá trình giữ áp chưa đủ để gia tốc góc bánh xe tăng vượt quá giá trị
ngưỡng 4 4 thì ECU tiếp tục điều khiển hệ thống hoạt động ở trạng thái giữ
nguyên áp suất trong bầu phanh.
Hình 3. 3.. Lưu đồ thuật toán điều khiển
ABS theo gia tốc góc bánh xe
- 13 -
Chu trình điều khiển được lặp lại như vậy cho đến khi vận tốc dài của ô tô
giảm xuống thấp hơn mức được đặt trước (v1) thì chuyển quá trình phanh sang kiểu
phanh bình thường (van chấp hành ABS liên tục ở trạng thái tăng áp) cho đến khi
kết thúc quá trình phanh.
3.3. Cảm biến và phương pháp đo vận tốc góc bánh xe
Xe nghiên cứu là xe tải sử dụng hệ thống phanh khí nén không có ABS. Do
đó đề tài KC.03.05/11-15 cần phân tích đặc điểm kết cấu của xe nghiên cứu để chọn
phương án lắp đặt vành răng đo vận tốc góc bánh xe, tính chọn cảm biến và tính số
răng của vành răng để đảm bảo hệ thống ABS làm việc ổn định. Đây là cơ sở để
luận án nghiên cứu, đề xuất thuật toán điều khiển hệ thống và nghiên cứu xác định
các ngưỡng điều khiển.
3.3.1. Cảm biến đo vận tốc góc bánh xe
Cảm biến được lựa chọn là một loại cảm biến điện từ của hãng Omron, có
mã hiệu E2A-S08KS02-WP-C1 2M. Đây là loại cảm biến thông dụng trong công
nghiệp, dễ tìm mua và giá thành rẻ.
Các thông số khác của cảm biến như sau:
Tần số làm việc lớn nhất: 1.500 Hz;
Điện áp hoạt động: 12 – 24 V (tối đa tới 32V).
3.3.2. Vành răng cảm biến
Đề tài KC.03.05/11-15 đã thiết kế và chế tạo rành răng cảm biến đo vận tốc
góc bánh xe. Vành răng được lắp lên phần trống phanh có đường kính 358 mm, có
các thông số chính như sau:
Số răng: 120 răng;
Bề rộng răng: 5 mm;
Khoảng cách giữa hai răng: 5 mm;
3.3.3. Phương pháp đo vận tốc góc và gia tốc góc bánh xe
Để đo vận tốc góc bằng cảm biến điện từ kết hợp với rành răng, luận án sử
dụng phương pháp đo tần số. Vận tốc góc của bánh xe (rad/s) được xác định theo
công thức sau:
2x
m
n
t p
(3.1)
Gia tốc góc của bánh xe được tính toán dựa trên đạo hàm của vận tốc góc.
Trong thiết kế phần cứng ECU, vi điều khiển được tính toán gia tốc góc bánh xe
trên cở sở đạo hàm số. Gia tốc góc bánh xe sau thời gian lấy mẫu k được xác định
theo công thức:
21 ( / )k kk
m
rad s
t
(3.2)
- 14 -
3.4. Mô hình mô phỏng hoạt động của hệ thống ABS
3.4.1. Mô hình mô phỏng van chấp hành ABS
Áp dụng phương trình (2.20), lưu lượng khí nén inQ đi qua van ABS đến
bầu phanh trong pha tăng áp và lưu lượng khí nén outQ xả qua van ABS trong pha
giảm áp được xác định như sau:
_cha cha ain g v
u
p p p p
Q K C Ctr Sup
GT
(3.3)
_cha a a aout g v
u
p p p p
Q K C Ctr Exh
GT
(3.4)
Ctr_Sup và Ctr_Exh là biến điều khiển dòng khí nén đi vào bầu phanh và
biến điều khiển xả khí nén ra khỏi bầu phanh. Các biến này có giá trị bằng 0 hoặc 1
tùy theo tín hiệu điều khiển từ bộ điều khiển.
3.4.2. Mô hình mô phỏng cảm biến đo vận tốc góc bánh xe
Trên thực tế, cảm biến đo vận tốc góc bánh xe kiểu cảm biến điện từ và vành
răng yêu cầu khoảng thời gian mt để đo và cập nhật về cho vi xử lý. Trong mỗi chu
kỳ lấy mẫu mt , giá trị vận tốc góc mà vi xử lý nhận được là hằng số.
Sử dụng khối Zero order hold để giữ giá trị vận tốc góc không đổi trong suốt
thời gian đúng bằng thời gian lấy mẫu. Sau thời gian lấy mẫu trên, bộ điều khiển
được cập nhật các giá trị vận tốc góc bánh xe mới.
3.4.3. Mô hình mô phỏng bộ điều khiển
Hệ thống phanh ABS có các trạng thái hoạt động: Phanh thường (không kích
hoạt ABS), tăng áp, giữ áp, giảm áp và liên tục có sự chuyển đổi qua lại giữa các
trạng thái đó. Do đó luận án xây dựng bộ điều khiển trong môi trường Matlab –
StateFlow. Mô hình mô phỏng bộ điều khiển ABS theo gia tốc góc bánh xe được
xây dựng gồm bốn mô đun tương tự nhau, sơ đồ của một mô đun được trình bày
như Hình 3. 9.
Hình 3. 9. Sơ đồ một mô đun trong mô hình mô phỏng bộ điều khiển hệ thống ABS
theo gia tốc góc của bánh xe
- 15 -
3.5. Mô hình mô phỏng chuyển động của ô tô khi phanh bởi hệ thống
phanh khí nén có ABS
Trên cơ sở các quan hệ giữa các đại lượng vật lý trong quá trình phanh đã
trình bày ở mục đã nêu ở mục 2.3 và 2.4, luận án đã xây dựng được mô hình mô
phỏng chuyển động thẳng của ô tô trong quá trình phanh trên đường bằng phẳng bởi
hệ thống phanh khí nén có ABS trong môi trường Matlab – Simulink và Matlab –
StateFlow. Sơ đồ khối của mô hình mô phỏng này được thể hiện như Hình 3. 10.
Chi tiết phần mô hình mô phỏng được giới thiệu ở Phụ lục 2.
Hình 3. 10. Sơ đồ khối mô hình mô phỏng chuyển động thẳng của ô tô khi phanh bởi hệ
thống phanh khí nén có ABS
3.6. Nghiên cứu, xác định ngưỡng gia tốc góc điều khiển ABS
3.6.1. Mô phỏng điều khiển theo độ trượt bánh xe
Hệ thống phanh khí nén có
ABS được mô phỏng với phương
pháp điều khiển theo theo độ
trượt. Phương pháp điều khiển
ABS này biết trước được miền
biến thiên của đối tượng điều
khiển (độ trượt của các bánh xe
nằm trong khoảng 10 – 30%).
Bằng cách quy hoạch các bộ giá
trị của ngưỡng độ trượt điều khiển
1 4... và các kết quả mô
phỏng tương ứng (độ trượt bánh
xe, quãng đường phanh ), luận
Bµn ®¹p
phanh
C¸c b×nh
khÝ nÐn
Van
ph©n
phèi
Van x¶
nhanh
Van gia
tèc
Van chÊp
hµnh tríc
bªn tr¸i
Van chÊp
hµnh tríc
bªn ph¶i
Van chÊp
hµnh sau
bªn tr¸i
Van chÊp
hµnh sau
bªn ph¶i
C¬ cÊu phanh
tríc bªn tr¸i
C¬ cÊu phanh
tríc bªn ph¶i
C¬ cÊu phanh
sau bªn tr¸i
C¬ cÊu phanh
sau bªn ph¶i
ECU - ABS
M« h×nh b¸nh
xe tríc tr¸i
M« h×nh b¸nh
xe tríc ph¶i
M« h×nh b¸nh
xe sau tr¸i
M« h×nh b¸nh
xe sau ph¶i
M«
h×nh
th©n
xe
pTank
Q1
Q2
Q11
pcham1
Mb1
vx
Fxi
Fzi
vx
Fb®
Q12
Q21
Q22
QCham1
QCham2
QCham3
QCham4
Mb2
Mb3
Mb4
pcham2
pcham3
pcham4
p11
p12
p21
p22
p2
p1
Ctr_Supi
Ctr_Exhi
Hình 3. 12. Biến thiên giá trị đột trượt, gia tốc
góc và biến điều khiển ECU theo thời gian
- 16 -
án chọn được bộ giá trị độ trượt cho hiệu quả phanh cao nhất.
Phân tích sự biến thiên gia tốc góc của bánh xe tương ứng với các trạng thái
hoạt động của van chấp hành ABS (thông qua giá trị biến điều khiển từ ECU) trong
trường hợp mô phỏng hoạt động (Hình 3.12) xác định được sơ bộ giá trị ngưỡng gia
tốc góc điều khiển hệ thống ABS.
3.6.2. Mô phỏng điều khiển theo gia tốc góc bánh xe
Thực hiện mô phỏng hệ thống theo gia tốc góc bánh xe với bộ giá trị ngưỡng
gia tốc góc xác định được sơ bộ ở bước trên (Mục 3.6.1). Đánh giá kết quả mô
phỏng để điều chỉnh bộ ngưỡng giá trị gia tốc góc điều khiển 1 , 2 , 3 , 4 . Quá
trình này được thực hiện nhiều lần đến khi hệ thống đạt hiệu quả phanh tốt nhất.
3.6.3. Kết quả mô phỏng
Kết quả mô phỏng sau đây cho thấy luận án đã xây dựng được mô hình mô
phỏng hệ thống phanh ABS khí nén phù hợp với hoạt động thực tế của hệ thống
trên xe, xác định được bộ ngưỡng giá trị gia tốc góc điều khiển 1 , 2 , 3 , 4 phù
hợp để điều khiển. Cụ thể, ngưỡng gia tốc góc xác định được bằng lý thuyết như
Bảng 3.2.
Bảng 3. 2. Ngưỡng gia tốc góc điều khiển ABS được xác định theo lý thuyết
Chuyển pha
Ngưỡng gia tốc góc (ε) điều
khiển bánh xe cầu trước
Ngưỡng gia tốc góc (ε) điều
khiển bánh xe cầu sau
Tăng áp → Giữ áp 1 = −61,6 (rad/s
2) 1 = −56,5 (rad/s
2)
Giữ áp → Giảm áp 2 = −82,0 (rad/s
2) 2 = −75,8 (rad/s
2)
Giảm áp → Giữ áp 3 = +45,3 (rad/s
2) 3 = +49,4 (rad/s
2)
Giữ áp → Tăng áp 4 = +66,7 (rad/s
2) 4 = +69,5 (rad/s
2)
Để kiểm tra mô hình mô phỏng, luận án thực hiện mô phỏng quá trình phanh
của ô tô khi phanh với vận tốc ban đầu 40 km/h và 72 km/h trên đường khô và
đường ướt. Trên mỗi loại đường sẽ mô phỏng hai trường hợp: hệ thống phanh có
ABS và hệ thống phanh không có ABS (không kích hoạt ABS). Sau đây là một số
kết quả mô phỏng.
Một số kết quả mô phỏng quá trình phanh với vận tốc ban đầu trước khi
phanh v0 = 11,11 (m/s) (40 km/h), phanh trên đường khô như các Hình 3. 13, Hình
3. 14, Hình 3. 15. Kết quả mô phỏng hoạt động ở các trường hợp khác được nêu ở
Phụ lục 3.
- 17 -
Hình 3. 13. Gia tốc góc của bánh xe khi phanh trên đường khô, v0 = 40 km/h
Hình 3. 14. Độ trượt của bánh xe khi phanh trên đường khô, v0 = 40 km/h
Hình 3. 15. Vận tốc của bánh xe và của xe khi phanh trên đường khô, v0 = 40 km/h
Các kết quả mô phỏng trên mô hình mô phỏng chuyển động thẳng của ô tô
trong quá trình phanh khi phanh bởi hệ thống phanh khí nén có ABS do luận án xây
dựng phù hợp với quy luật thực tế. Do đó có thể sử dụng mô hình mô phỏng để
nghiên cứu, xác định sơ bộ giá trị ngưỡng điều khiển của hệ thống ABS.
3.7. Kết luận chương 3
Khả năng đáp ứng tần số điều khiển của hệ thống phanh khí nén có ABS trên
xe nghiên cứu chỉ đạt đến 4 Hz, do đó khi thiết kế bộ điều khiển cần tính toán các
thông số: thời gian lấy mấu tín hiệu vận tốc góc, thời gian điều khiển van chấp hành
ABS, phương pháp điều khiển phù hợp để hệ thống làm việc tốt.
Trên cơ sở đặc tính và thông số của cảm biến đo vận tốc góc bánh xe và
vành răng do đề tài KC.03.05/11-15 thiết kế, chế tạo, luận án đã nghiên cứu và xác
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3
-100
-50
0
50
100
Thoi gian phanh [s]
G
ia
to
c
go
c
F
R
[r
ad
/s
2
]
Gia toc goc banh xe truoc phai
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3
-100
-50
0
50
100
Thoi gian phanh [s]
G
ia
to
c
g
oc
R
L
[r
a
d/
s2
]
Gia toc goc banh xe sau trai
Co ABS
Khong ABS
Co ABS
Khong ABS
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Thoi gian phanh [s]
D
o
tru
ot
F
R
[
x1
00
%
]
Do truot banh xe truoc phai
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Thoi gian phanh [s]
D
o
tru
ot
R
L
[x
10
0%
]
Do truot banh xe sau trai
Co ABS
Khong ABS
Co ABS
Khong ABS
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Thoi gian phanh [s]
v_
_
F
R
&
v
_
_V
e
hi
cl
e
[
km
/h
]
Van toc banh xe truoc phai va van toc o to
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Thoi gian phanh [s]
v_
_R
L
&
v
_
_V
e
hi
cl
e
[
km
/h
]
Van toc banh xe sau trai va van toc o to
v__FR, Co ABS
v__Vehicle, Co ABS
v__FR, Khong ABS
v__Vehicle, Khong ABS
v__RL, Co ABS
v__Vehicle, Co ABS
v__RL, Khong ABS
v__Vehicle, Khong ABS
- 18 -
định gia tốc góc bánh xe theo phương pháp đạo hàm số vận tốc góc bánh xe. Gia
tốc góc bánh xe được sử dụng làm thông số điều khiển cho hệ thống ABS.
Luận án đã xây dựng mô hình mô phỏng hệ thống ABS (van chấp hành
ABS, cảm biến và bộ điều khiển) và kết hợp với mô hình mô phỏng hệ thống phanh
và mô hình mô phỏng chuyển động của xe để có mô hình mô phỏng quá trình
phanh của xe sử dụng hệ thống phanh khí nén có ABS.
Mô hình mô phỏng hệ thống phanh khí nén có ABS do luận án xây dựng cho
kết quả mô phỏng phù hợp với hoạt động của hệ thống trong thực tế. Do đó có thể
sử dụng mô hình mô phỏng này cho các nghiên cứu, phát triển tiếp theo về hệ thống
phanh khí nén có ABS trên xe ô tô.
Điều khiển ABS khí nén theo gia tốc góc bánh xe là phương pháp khả thi và
có hiệu quả. Tuy nhiên, quá trình xác định các giá trị ngưỡng gia tốc góc điều
khiển phức tạp. Kết quả có được từ giai đoạn mô phỏng trên máy tính là giá trị sơ
bộ cho các nghiên cứu, mô phỏng thực nghiệm tiếp theo.
Equation Chapter (Next) Section 1
- 19 -
CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
4.1. Mục đích nghiên cứu thực nghiệm
Bằng phương pháp thực nghiệm đã trình bày ở nội dung 2.3 và nghiên cứu,
phân tích kết quả thực nghiệm ở nội dung 3.1, và luận án đã xác định được khả
năng đáp ứng tần số điều khiển của hệ thống phanh khí nén có ABS trên xe nghiên
cứu. Trên cơ sở đó luận án nghiên cứu, đề xuất được thuật toán điều khiển hệ thống
theo gia tốc góc các bánh xe khi phanh. Luận án đã xây dựng mô hình mô phỏng
chuyển động của ô tô trong quá trình phanh, mô hình mô phỏng hệ thống phanh khí
nén có ABS, trên cơ sở đó nghiên cứu, xác định được sơ bộ giá trị ngưỡng điều
khiển hệ thống ABS. Tiếp theo, luận án tiến hành các nghiên cứu thực nghiệm
nhằm mục đích:
Chính xác hóa bộ giá trị ngưỡng gia tốc góc điều khiển ABS khí nén đã
xác định sơ bộ bằng phương pháp mô phỏng trên máy tính.
Đánh giá hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống phanh khí nén có ABS
trên xe nghiên cứu.
4.2. Nghiên cứu chính xác hóa ngưỡng điều khiển
4.2.1. Quy trình mô phỏng thực nghiệm
Việc thử nghiệm trên đường thử được thực hiện nhiều lần với nhiều giá trị
ngưỡng điều khiển khác nhau. Các giá trị ngưỡng điều khiển này được tham khảo
từ kết quả của bước mô phỏng trên và được điều chỉnh dần sau mỗi lần mô phỏng
thực nghiệm để phù hợp với điều kiện vận hành thực tế của xe và của nhiều loại
đường (đường khô và ướt, đường trải nhựa asphalt, đường bê tông ).
4.2.2. Thiết bị thử nghiệm
4.2.2.1. Bộ điều khiển điện tử hệ thống ABS
Phần chính của bộ điều khiển là một vi điều khiển họ AVR của hãng Atmel.
Các thông số kỹ thuật và chức năng của bộ điều k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_khung_cong_tac_da_dung_trong_moi_truong_tinh_toan_luoi_2576_1917287.pdf