Sử dụng phương pháp 3D-PWE và 3D-FDTD với các điều kiện
biên PML đặt ở xung quanh cấu trúc. Nguồn kích thích phát xạ mode
WGM là các lưỡng cực điện phân cực TE có bước sóng trong dải
1400 - 1600 nm đặt bên trong và ở gần bề mặt vi cầu, kích thước lưới
được chọn để mô phỏng là 10 nm; nguồn mode Bloch đặt ở kênh dẫn
sóng vào PhC dạng khe sau PML. Các kết quả mô phỏng được thể
hiện trên Hình 4.19. Kết quả cho thấy hệ tích hợp này có khả năng
ghép mode Bloch của kênh dẫn sóng với mode WGM của vi cầu
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 513 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hiệu ứng phát xạ laser và khuếch đại quang trong buồng cộng hưởng liên kết với cấu trúc tinh thể quang tử 1D, 2D, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 nghiệm vật liệu và 
ứng dụng quang sợi thuộc Viện Khoa học vật liệu đã chế tạo thành 
công cấu trúc 1D-PhC và có các công bố quốc tế cũng như đã có một 
số nghiên cứu sinh bảo vệ thành công về nội dung nghiên cứu này 
bao gồm cả chế tạo thực nghiệm và các ứng dụng liên quan [22,23]; 
các cảm biến quang tử trên cơ sở chọn lọc bước sóng trong cấu trúc 
1D-PhC được chế tạo từ màng đa lớp silic xốp đã bước đầu ứng dụng 
trong thiết bị đo môi trường sinh-hóa [23,24]; các linh kiện quang sợi 
có cấu trúc chọn lọc bước sóng dựa trên FBG đã được nghiên cứu 
phát triển ứng dụng cho mạng thông quang và cảm biến [25,26], 
3 
Với cấu trúc 3D-PhC, nhóm nghiên cứu cũng đã chế tạo thành công 
các laser buồng vi cộng hưởng dạng cầu trên cơ sở thủy tinh silica-
alumina pha tạp Er3+ phát xạ các mode WGM vùng 1550 nm ứng 
dụng cho thông tin quang và vùng khả kiến ứng dụng cho cảm biến 
với cường độ khá mạnh, độ rộng phổ cực hẹp và có thể điều khiển 
được số mode phát xạ từ buồng vi cộng hưởng [27,28]. Bên cạnh đó, 
một số công trình nghiên cứu linh kiện quang tử trên cơ sở 2D-PhC 
bằng mô phỏng đã đạt kết quả rất khả quan [29-32] mở ra hướng 
nghiên cứu mới về linh kiện quang tử, trong đó có khuếch đại quang 
bằng phương pháp thực nghiệm kết hợp tính toán mô phỏng. 
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về PhC, việc liên kết buồng 
cộng hưởng micro-mét với cấu trúc PhC để phát xạ laser là hướng đi 
cần thiết thể hiện tính định hướng cao trong công nghệ chế tạo linh 
kiện quang tử tích hợp. Để tiếp tục phát triển hướng nghiên cứu về 
cấu trúc quang tử kích thước micro và nano hướng tới ứng dụng 
trong lĩnh vực thông tin quang và cảm biến quang, chúng tôi chọn đề 
tài luận án với tiêu đề: “Nghiên cứu hiệu ứng phát xạ laser và 
khuếch đại quang trong buồng cộng hưởng liên kết với cấu trúc 
tinh thể quang tử 1D, 2D”. 
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án 
- Nghiên cứu, chế tạo vi cầu thủy tinh silica pha tạp Er3+ có kích 
thước khác nhau bằng phương pháp phóng điện hồ quang; xây dựng 
hệ thực nghiệm để khảo sát phổ phát xạ laser mode WGM vùng bước 
sóng thông tin quang  1550 nm của một số vi cầu đã chế tạo. 
- Thiết kế, mô phỏng cấu trúc tích hợp vi cầu silica với 2D-PhC 
dẫn sóng trên nền vật liệu SOI để nghiên cứu hiệu ứng phát xạ laser 
mode WGM vùng bước sóng thông tin quang  1550 nm. 
- Thiết kế và xây dựng hệ cảm biến đo chiết suất một số chất 
4 
lỏng sử dụng cấu trúc 1D-PhC trong sợi quang (FBG) tích hợp trong 
cấu hình laser sợi buồng cộng hưởng vòng không sử dụng thiết bị đo 
phổ quang. 
Phương pháp nghiên cứu 
Luận án sử dụng cả phương pháp tính toán mô phỏng và thực 
nghiệm. Phương pháp tính toán mô phỏng được sử dụng để xác định 
PBG, mode dẫn sóng, mode cộng hưởng dẫn sóng, mode WGM và 
sự phân bố trường trong cấu trúc PhC. Phương pháp thực nghiệm 
được sử dụng để chế tạo vi cầu, FBG, thiết kế và xây dựng hệ đo phổ 
phát xạ laser của vi cầu ghép với nguồn bơm và đầu thu bằng các sợi 
quang vuốt nhọn hình chóp nón, thiết kế và xây dựng hệ cảm biến 
chất lỏng trên cơ sở FBG tích hợp trong cấu hình laser vòng sợi. 
3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án: 
- Tổng quan về PhC và ứng dụng trong nghiên cứu chế tạo laser. 
- Các phương pháp nghiên cứu. 
- Tính toán và mô phỏng một số linh kiện quang học sử dụng 
cấu trúc tinh thể quang tử hai chiều. 
- Nghiên cứu hiệu ứng phát xạ laser của vi cầu trên nền silica 
pha tạp Er3+, linh kiện quang tử và hướng ứng dụng. 
Bố cục của luận án 
Luận án bao gồm: phần mở đầu, 4 chương nội dung và kết luận 
chung. Nội dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương. 
Chương 1 trình bày những khái niệm, tình hình nghiên cứu về cấu 
trúc PhC và ứng dụng. Chương 2 giới thiệu các phương pháp nghiên 
cứu bao gồm các mô hình lý thuyết kết cặp buồng cộng hưởng - dẫn 
sóng, tính toán mô phỏng và thực nghiệm. Chương 3 trình bày kết 
quả tính toán và mô phỏng một số linh kiện quang sử dụng cấu trúc 
2D-PhC. Chương 4 trình bày kết quả về sự phát xạ của laser vi cầu 
5 
trên nền silica pha tạp Er3+, mô phỏng cấu trúc tích hợp vi cầu silica 
pha tạp Er3+ với 2D-PhC dẫn sóng và một số kết quả đo thử nghiệm 
chiết suất dung dịch lỏng sử dụng linh kiện FBG tích hợp trong cấu 
hình laser sợi buồng cộng hưởng vòng. 
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TINH THỂ QUANG TỬ 
VÀ ỨNG DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO LASER 
- Giới thiệu về cấu trúc tinh thể quang tử. 
- Trình bày các đặc trưng của 2D-PhC như: vùng cấm quang, 
dẫn sóng và giam giữ sóng, cộng hưởng dẫn sóng. 
- Trình bày các quá trình quang học trong buồng vi cộng hưởng 
dạng cầu: Mode WGM của vi cầu điện môi, phương trình trạng thái 
cho các mode và các phương pháp kết cặp vi cầu - kênh dẫn sóng. 
- Ứng dụng cấu trúc 1D-PhC trong sợi quang (FBG) để phát 
triển cảm biến quang. 
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Các mô hình lý thuyết kết cặp buồng cộng hưởng - dẫn sóng 
2.1.1. Lý thuyết kết cặp cộng hưởng - dẫn sóng 
Phương thức kết cặp mode đã được áp dụng cho nhiều hệ thống 
vật lý để xử lý các mode cộng hưởng hoặc các mode lan truyền. 
Chúng ta có thể xét mạch dao động LC đơn giản để minh họa ý nghĩa 
của các tham số vật lý liên quan [94]. 
- Nếu mạch dao động có tổn hao nhỏ, ta có: 
da/dt = joa – (1/o)a (2.10) 
a là biên độ mode, 1/o là tốc độ phân rã do tổn hao của mạch. 
- Khi bộ cộng hưởng được kết cặp với ống dẫn sóng ngoài, do bị 
rò rỉ vào ống dẫn sóng nên (2.10) được sửa đổi thành: 
da/dt = joa – (1/o + 1/e)a (2.15) 
1/e biểu thị tỷ lệ bổ sung của phân rã do rò rỉ năng lượng. 
6 
- Trường hợp ống dẫn sóng mang sóng từ nguồn hướng về bộ 
cộng hưởng với biên độ s+, lúc này sẽ có sự kết hợp giữa ống dẫn 
sóng và mạch dao động nên (2.15) được viết thành: 
da/dt = joa – (1/o + 1/e)a + ks+ (2.19) 
k là hệ số thể hiện mức độ liên kết giữa bộ cộng hưởng và sóng 
tới s+. Ta chuẩn hóa s+ sao cho: 
2s = công suất của sóng tới; ký 
hiệu sóng tới bộ cộng hưởng và sóng phản xạ bởi s+ và s- tương ứng. 
- Nếu nguồn có tần số , đáp ứng có cùng tần số và từ (2.19) ta 
nhận được: 
ja = joa – (1/o + 1/e)a + ks+ 
suy ra a = ks+ /[j(-o) + (1/o + 1/e)] (2.20) 
Mối quan hệ giữa k và e được cho bởi: 
2 / ek  (2.28) 
(2.19) trở thành: 
da/dt = joa – (1/o + 1/e)a + 2 / e s+ (2.29) 
(2.29) chính là phương trình mô tả sự kích thích mode cộng 
hưởng bằng một sóng tới. 
2.1.2. Kết cặp vi cộng hưởng - hai ống dẫn sóng 
Mô hình đơn giản được trình bày như trên Hình 2.4. 
U, o lần lượt là biên độ và tần số của mode cộng hưởng được 
kích thích trong bộ cộng hưởng. Mode cộng hưởng kết hợp với hai 
ống dẫn sóng () và () và tuân theo phương trình [96]: 
dU/dt=joU–(1/e +1/e +1/o)U + 2 / e a1 + 2 / e a4 (2.30) 
trong đó a1 và a4 là sóng tới trong hai ống dẫn sóng, được chuẩn 
hóa sao cho 21a và 
2
4a bằng công suất sóng tới trong hai ống dẫn 
sóng; 1/ e và 1/ e là các tỷ lệ kết cặp giữa vi cộng hưởng với hai 
ống dẫn sóng () và () tương ứng; 1/0 là tốc độ phân rã do tổn hao 
(bức xạ và các tổn hao khác). Mode cộng hưởng U kết hợp lại thành 
7 
các sóng ra trong các ống dẫn sóng theo chiều kim đồng hồ: 
2 1 2 / eb a U  (2.31) 
3 4 2 / eb a U  (2.32) 
Hình 2.4. Cấu hình kết cặp mode 
của bộ cộng hưởng với hai ống dẫn sóng 
2.1.3. Kết cặp vi cộng hưởng - dẫn sóng khi xét đến tán xạ ngược 
Việc kết cặp giữa một dẫn sóng và một buồng cộng hưởng khi 
có xét đến tán xạ ngược có thể được minh họa như trên Hình 2.5. 
Hình 2.5. Sơ đồ kết cặp vi cộng hưởng với một dẫn sóng khi xét đến 
tán xạ ngược 
Phương trình chuyển động cho các mode lan truyền ngược chiều 
nhau (CCW và CW) được kết cặp với nhau cũng như kết cặp với một 
mode dẫn sóng có thể được mô tả bởi các phương trình kết cặp mode 
tương tự các phương trình được trình bày ở [96,97]: 
dacw/dt = j.acw - (1/2)(1/e + 1/o)acw + (j/2)accw + k.s (2.33) 
daccw/dt = j.accw - (1/2)(1/e + 1/o)accw + (j/2)acw (2.34) 
ở đây acw và accw là biên độ của mode cùng chiều và ngược 
chiều kim đồng hồ của bộ cộng hưởng, s biểu thị sóng vào và được 
8 
lựa chọn để kích thích mode CW, tỷ lệ tán xạ 1/ biểu thị kết cặp 
tương hỗ của mode CW và mode CCW. 
2.2. Phương pháp tính toán mô phỏng 
2.2.1. Phương pháp sai phân hữu hạn miền thời gian (FDTD) 
FDTD là phương pháp giải trực tiếp hệ phương trình Maxwell 
trong miền thời gian [117,118]. Hệ thức liên hệ bước thời gian 
FDTD như sau: tại một điểm bất kỳ trong không gian, giá trị tiếp 
theo của điện trường E
 theo thời gian phụ thuộc vào giá trị của điện 
trường E
 trước đó và rota số của phân bố cục bộ của từ trường H
theo không gian [117]. Từ trường H
 cũng tiến triển theo bước thời 
gian hoàn toàn tương tự. 
Hình 2.7. Mô hình minh họa quy trình tính toán E
 và H
tại các thời điểm khác nhau trong không gian 
K. Yee đã đề xuất sơ đồ nhảy cóc “leap-frog” cho sự tiến triển 
theo thời gian của E
 và H
. Quy trình tính toán E
 và H
 được 
minh họa bằng lưu đồ biểu diễn ở Hình 2.7. Mối liên hệ của phép 
tính E
 và H
 như sau: 
- Tính các thành phần của E
 tại một điểm trong không gian ở 
thời điểm n t . 
- Tính các thành phần của H
 tại điểm đó ở thời điểm kế tiếp 
 1/ 2n t  . 
Với thuật toán “leap-frog” do K. Yee đề xuất, giá trị điện trường 
9 
trong không gian tại một thời điểm xác định được tính theo giá trị 
điện trường thời điểm trước đó và bốn giá trị từ trường lân cận nó. 
Tương tự đối với việc tính giá trị của từ trường. 
2.2.2. Phương pháp khai triển sóng phẳng (PWE) 
Phương pháp PWE có thao tác đơn giản, được sử dụng trong 
những nghiên cứu về cấu trúc PhC [121-123]. Phương pháp PWE 
cho phép giải phương trình vector sóng đầy đủ của trường điện từ, 
tính toán tần số riêng với độ chính xác tiêu chuẩn và thời gian phù 
hợp, nó có thể được sử dụng để tính toán cấu trúc vùng năng lượng 
của cấu trúc PhC, phổ truyền qua [121,124,125],... 
2.2.3. Điều kiện biên và sự hội tụ của thuật toán 
Có nhiều điều kiện biên khác nhau, nhưng hai loại cơ bản được 
đề cập là các biên tuần hoàn Bloch và các lớp hấp thụ PML. 
Các điều kiện biên tuần hoàn có ích trong các hệ thống tuần 
hoàn. Với các biên tuần hoàn, trong một ô có kích thước L, các thành 
phần trường thỏa mãn f(x + L)= f(x) . Để mô phỏng các điều kiện 
biên mở, ta cần các biên để hấp thụ tất cả các sóng hướng tới chúng 
mà không có phản xạ. Điều này được thực hiện bởi các PML. 
2.3. Phương pháp chế tạo vi cầu thủy tinh và FBG 
2.3.1. Chế tạo vi cầu bằng phương pháp phóng điện hồ quang 
Vi cầu silica và vi cầu silica pha tạp Er3+ đã được chúng tôi chế 
tạo bằng phương pháp phóng điện hồ quang trên đầu sợi quang viễn 
thông chuẩn và sợi quang pha tạp Er3+ theo quy trình: 
- Tách vỏ ở đầu sợi quang một đoạn dài  1,0 cm. 
- Ăn mòn hóa học đoạn đầu sợi  0,4 cm bằng dung dịch HF. 
- Phóng điện hồ quang ở điểm đầu sợi quang đã được ăn mòn. 
2.3.2. Chế tạo FBG sử dụng kỹ thuật quang khắc 
Trong luận án này, chúng tôi chỉ trình bày phương pháp chế tạo 
10 
FBG bằng hệ giao thoa kế, đây chính là phương pháp mà chúng tôi 
đã sử dụng để chế tạo FBG. Bước sóng của chùm tia UV chúng tôi sử 
dụng là UV = 248 nm và sợi quang có lõi SiO2 pha tạp nặng vật liệu 
nhạy quang GeO2 (14% đến 20%). Khi chiếu chùm UV vào một vị trí 
nào đó của sợi quang, cấu trúc của GeO2 tại đó bị phá vỡ. Vùng nhận 
cường độ UV lớn thì chiết suất tăng, vùng nhận cường độ UV nhỏ thì 
xem như chiết suất được giữ nguyên, từ cơ sở đó ta được cấu trúc 
FBG. Sơ đồ nguyên lý chế tạo FBG được minh họa ở Hình 2.9. 
Hình 2.9. Sơ đồ nguyên lý chế tạo FBG bằng hệ gương giao thoa 
2.4. Một số cấu hình thực nghiệm khảo sát phổ phát xạ laser 
Phần này trình bày cấu hình khảo sát phổ phát xạ laser trên cơ 
sở kết cặp vi cầu silica pha tạp Er3+ với sợi quang vuốt nhọn một đầu 
hình chóp nón và cấu hình laser sợi của hệ cảm biến chất lỏng sử 
dụng e-FBG. 
2.5. Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) 
Phần này trình bày ý nghĩa của phương pháp SEM và nguyên lý 
hoạt động chung của các máy SEM. 
CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN VÀ MÔ PHỎNG MỘT SỐ 
LINH KIỆN QUANG HỌC SỬ DỤNG CẤU TRÚC 2D-PhC 
3.1. Vùng cấm quang cho bởi cấu trúc phiến 2D-PhC 
Cấu trúc 2D-PhC dẫn sóng được chọn có mô hình như Hình 3.1: 
mạng tam giác hằng số mạng a của các hố không khí bán kính r, độ 
11 
sâu h =220 nm được thiết kế trên nền điện môi Si độ dày d = 220 nm 
chiết suất n1 = 3,48 đặt trên đế SiO2 chiết suất n2 = 1,44. Mô phỏng 
PBG được thực hiện bằng phương pháp 3D-PWE, điều kiện biên 
PML đặt ở trên và dưới phiến (song song với bề mặt cấu trúc), điều 
kiện biên tuần hoàn Bloch được áp dụng theo các phương tuần hoàn 
của cấu trúc, độ phân giải để thực hiện mô phỏng là 10 nm. 
Hình 3.1. Cấu trúc phiến 2D-PhC mạng hình tam giác có hằng số mạng a 
của các hố không khí hình trụ tròn bán kính r, độ sâu h được thiết kế trên đế 
điện môi Si độ dày d = h = 220 nm 
Trường hợp a = 400 nm, r = 100 nm, kết quả cho trên Hình 3.2. 
Hình 3.2. Cấu trúc PBG của phiến 2D-PhC với mode đối xứng 
Hình 3.2 cho chúng ta thấy tồn tại PBG hoàn toàn với mode đối 
xứng và có bước sóng nằm trong vùng từ  1369 nm đến  1607 nm 
ứng với tần số chuẩn hóa 0, 2922( / 2 )a c  và 0, 2489( / 2 )a c  . 
Cấu trúc đã chọn có PBG chứa bước sóng 1470 nm và 1550 nm, 
nghĩa là cấu trúc này có thể được sử dụng để chế tạo kênh dẫn sóng 
12 
với bước sóng 1470 nm và 1550 nm thỏa mãn mục tiêu đặt ra. 
3.2. Dẫn sóng trong mặt phẳng sử dụng cấu trúc phiến 2D-PhC 
Sử dụng cấu trúc phiến 2D-PhC Hình 3.1 với các tham số được 
chọn: a = 400 nm, h = d = 220 nm, r = 100 nm. Điều kiện biên PML 
đã được sử dụng và đặt ở xung quanh cấu trúc, độ phân giải thực 
hiện mô phỏng là 10 nm. Nguồn được đặt ở đầu vào kênh dẫn và sau 
lớp PML, bộ thu đặt bao quanh cấu trúc và nằm trong lớp PML. 
3.2.1. Kênh dẫn sóng W1 và sự phân bố trường trong kênh dẫn 
Kênh dẫn sóng W1 được tạo ra bằng việc lấp đầy một hàng hố 
không khí của cấu trúc đã cho trên Hình 3.1. Để mở rộng dải dẫn 
[132], chúng tôi giảm bán kính của hai hàng hố không khí lân cận 
với kênh dẫn sóng W1 từ giá trị r = 100 nm về giá trị r1 = 95 nm. 
Hình 3.7. Giản đồ tán sắc và phân bố điện trường của thành phần Ey 
trong kênh dẫn ở bước sóng  = 1550 nm 
Bằng phương pháp 3D-PWE, chúng tôi nhận được giản đồ tán 
sắc, sự phân bố điện trường thành phần Ey trong cấu trúc ở 
 = 1550 nm như trên Hình 3.7. Các kết quả mô phỏng cho thấy cấu 
trúc 2D-PhC đã chọn dẫn sóng tốt với  = 1550 nm qua cấu trúc. 
3.2.2. Kênh dẫn sóng khe và sự phân bố điện trường trong kênh 
Mô hình cấu trúc 2D-PhC dẫn sóng được cho trên Hình 3.8. 
Giản đồ tán sắc, sự phân bố điện trường trong cấu trúc tương 
ứng với các bước sóng  = 1470 nm,  = 1550 nm và phân bố chiết 
suất của cấu trúc được chúng tôi thực hiện mô phỏng bằng phương 
13 
pháp 3D-PWE. Kết quả mô phỏng cho trường hợp w = 165 nm, 
W = 1,18 W1 và w = 125 nm, W = 1,25 W1 được trình bày trên Hình 
3.9 và Hình 3.10 tương ứng. Kết quả cho thấy 2D-PhC với các tham 
số đã chọn có khả năng dẫn sóng tốt với  = 1470 nm và 1550 nm. 
Hình 3.8. Cấu trúc 2D-PhC dẫn sóng khe mạng hình tam giác 
Hình 3.9. Giản đồ tán sắc, sự phân bố điện trường của thành phần Ey trong 
kênh dẫn ở bước sóng  = 1470 nm và phân bố chiết suất của cấu trúc 
Hình 3.10. Giản đồ tán sắc, sự phân bố điện trường của thành phần Ey trong 
kênh dẫn ở bước sóng  = 1550 nm và phân bố chiết suất của cấu trúc 
3.3. Bộ lọc sóng quang học dựa trên hiệu ứng GMR 
Để kiểm tra và đánh giá tính chọn lọc bước sóng của cấu trúc 
phiến 2D-PhC, chúng tôi thực hiện việc nghiên cứu, tính toán và mô 
14 
phỏng các bộ lọc sóng quang học sử dụng phiến 2D-PhC trên cơ sở 
hiệu ứng GMR. Các tham số đặc trưng cho bộ lọc như bước sóng 
cộng hưởng 0, hệ số phẩm chất Q, được xác định gián tiếp thông 
qua việc sử dụng biểu thức (1.1) đặc trưng của phổ Fano. Các kết 
quả mô phỏng phổ GMR, phân bố trường cho bởi cấu trúc mạng đơn 
và hai kiểu cấu trúc mạng kép được chúng tôi trình bày một cách chi 
tiết trong phần này. 
CHƯƠNG 4. PHÁT XẠ LASER 
CỦA VI CẦU TRÊN NỀN SILICA PHA TẠP Er3+, 
LINH KIỆN QUANG TỬ VÀ HƯỚNG ỨNG DỤNG 
4.1. Kết quả chế tạo vi cầu silica pha tạp Er3+ 
Hình 4.3. Ảnh SEM của vi cầu thủy tinh silica pha tạp Er3+ 
Hình 4.3 hiển thị ảnh SEM của một số vi cầu silica pha tạp Er3+ 
do chúng tôi chế tạo bằng phương pháp phóng điện hồ quang. 
4.2. Phổ phát xạ của laser vi cầu silica pha tạp Er3+ 
Hình 4.12. Phổ phát xạ mode WGM từ vi cầu silica pha tạp Er3+: 
khoảng cách kết cặp  1,5  0,1 m theo cấu hình CW 
15 
Hình 4.13. Phổ phát xạ mode WGM từ vi cầu silica pha tạp Er3+: 
khoảng cách kết cặp  1,5  0,1 m theo cấu hình CCW 
Hình 4.14. Phổ phát xạ mode WGM phụ thuộc 
vào khoảng cách kết cặp theo cấu hình CW 
Phổ của laser vi cầu silica pha tạp Er3+ đường kính  29,7 m 
thu được từ thực nghiệm ứng với một số khoảng cách kết cặp khác 
nhau theo hai cấu hình CW và CCW được cho trên Hình 4.12-4.14. 
4.3. Mô phỏng mode WGM của vi cầu silica 
4.3.1. Mode WGM của vi cầu kích thước 38,5 m 
Phần này trình bày một số kết quả mô phỏng mode WGM của vi 
cầu silica đường kính 38,5 m theo mặt phẳng xích đạo của vi cầu. 
4.3.2. Mode WGM của vi cầu kích thước 29,7 m 
Hình 4.16 hiển thị một số kết quả mô phỏng mode WGM của vi 
cầu silica đường kính 29,7 m theo mặt phẳng xích đạo của vi cầu. 
16 
Hình 4.16. Phổ phản xạ trên bề mặt vi cầu (a), phân bố độ lớn điện trường của 
mode WGM tại  = 1551,53 nm với mode TM (b), phân bố trường với thành 
phần EZ tại  = 1551,53 nm với mode TM (c) và thành phần HZ tại 
 = 1550,82 nm với mode TE (d) 
4.3.3. Tính toán các bộ số mode lượng tử bằng phương pháp số 
Bảng 4.1 trình bày các kết quả về các bộ giá trị (l, n) đặc trưng 
cho các mode WGM phân bố trên mặt phẳng xích đạo của hai vi cầu 
silica được tính bằng phương pháp số bởi các biểu thức gần đúng từ 
(1.40) đến (1.44) [87] và phương pháp mô phỏng 3D-FDTD. 
Bảng 4.1. Các bộ tham số (l, n) tính theo hai phương pháp 
Đường kính 
vi cầu (m) 
Phân 
cực 
Bước sóng cộng 
hưởng (nm) Phương pháp số 
Mô phỏng 
FDTD 
38,5 TM 1550,74 (104, 1), (98, 2), (92, 3) (88, 4), (84, 5), (80, 6) (80, 6) 
38,5 TE 1549,01 (105, 1), (99, 2), (93, 3) (88, 4), (84, 5), (80, 6) (85, 5) 
29,7 TM 1551,53 (79, 1), (73, 2), (68, 3) (64, 4), (61, 5) (64, 4) 
29,7 TE 1550,82 (80, 1), (74, 2), (69, 3) (65, 4), (61,5) (66, 4) 
17 
Bảng 4.1 cho thấy có sự phù hợp tốt giữa một trong các bộ giá 
trị lượng tử (l, n) khi tính toán theo phương pháp số với bộ giá trị (l, 
n) xác định được bằng phương pháp mô phỏng 3D-FDTD. 
4.4. Linh kiện quang tử tích hợp vi cầu và 2D-PhC dẫn sóng 
4.4.1. Đề xuất thiết kế 
Hình 4.17. Sơ đồ cấu trúc tích hợp vi cầu silica pha tạp Er3+ 
và hai kênh dẫn sóng PhC dạng khe trên nền tảng SOI 
Cấu trúc tích hợp gồm hai kênh dẫn sóng PhC kết cặp với vi cầu 
đường kính 29,7 m được thể hiện ở Hình 4.17. Phiến 2D-PhC dẫn 
sóng là một mạng tam giác của các hố hình trụ không khí có hằng số 
mạng a = 400 nm, bán kính r = 100 nm, độ sâu h =220 nm được thiết 
kế trên nền điện môi Si độ dày d = 220 nm chiết suất n1 = 3,48 và 
được đặt trên đế SiO2 chiết suất n2 = 1,44. Độ rộng kênh và khe 
không khí của kênh dẫn sóng vào và kênh dẫn sóng ra lần lượt là 
W = 1,18 W1, w = 165 nm và W’ = 1,25 W1, w’ = 125 nm. 
Để duy trì các mode WGM trong vi cầu silica pha tạp Er3+, 
chúng tôi đưa vào một vòng không khí bao bọc quanh đường xích 
đạo của vi cầu theo bề mặt cấu trúc, độ rộng được chọn tối ưu với giá 
trị   0,9 m. Sơ đồ cấu trúc đề xuất được cho trên Hình 4.17. 
Thực hiện mô phỏng bằng phương pháp 3D-PWE, chúng tôi 
nhận được giản đồ tán sắc và sự phân bố điện trường phân cực mode 
TE theo thành phần Ey trong hai kênh dẫn vào và ra ở các bước sóng 
18 
1470 nm và 1550,84 nm tương ứng như trình bày trên Hình 4.18. Kết 
quả mô phỏng cho thấy cấu trúc 2D-PhC dẫn sóng với các tham số 
đã chọn có khả năng dẫn được bước sóng 1470 nm theo kênh dẫn 
sóng vào và 1550,84 nm theo kênh dẫn sóng ra. 
Hình 4.18. Giản đồ tán sắc và sự phân bố điện trường thành phần Ey trong 
hai kênh ở  = 1470 nm và  = 1550,84 nm 
4.4.2. Mô phỏng phổ đặc trưng của linh kiện quang tử tích hợp 
Hình 4.19. Phân bố chiết suất của cấu trúc gồm vi cầu đường kính 29,7 m 
tích hợp với hai kênh dẫn sóng vào - ra PhC dạng khe trên nền SOI (a) 
và phân bố trường (b,c) 
19 
Sử dụng phương pháp 3D-PWE và 3D-FDTD với các điều kiện 
biên PML đặt ở xung quanh cấu trúc. Nguồn kích thích phát xạ mode 
WGM là các lưỡng cực điện phân cực TE có bước sóng trong dải 
1400 - 1600 nm đặt bên trong và ở gần bề mặt vi cầu, kích thước lưới 
được chọn để mô phỏng là 10 nm; nguồn mode Bloch đặt ở kênh dẫn 
sóng vào PhC dạng khe sau PML. Các kết quả mô phỏng được thể 
hiện trên Hình 4.19. Kết quả cho thấy hệ tích hợp này có khả năng 
ghép mode Bloch của kênh dẫn sóng với mode WGM của vi cầu. 
4.5. Linh kiện cảm biến trên cơ sở FBG 
4.5.1. Thiết bị cảm biến sử dụng hai FBG tích hợp trong cấu hình 
laser vòng 
Sơ đồ nguyên lý thiết bị cảm biến đo chiết suất chất lỏng chúng 
tôi đã xây dựng được trình bày như trên Hình 4.20. Khi mode phát xạ 
laser do re-FBG chọn lọc trùng với bước sóng phản xạ Bragg của e-
FBG đặt trong môi trường đo (re-B = e-B), cộng hưởng cực đại trong 
buồng cộng hưởng vòng của laser sẽ xảy ra và tín hiệu quang-điện 
thu được từ photodiode sẽ đạt giá trị cực đại. 
Hình 4.20. Sơ đồ nguyên lý hệ cảm biến 
4.5.2. Quy trình đo chiết suất dung dịch 
- B1: Dựng đường chuẩn bước sóng B - nhiệt độ cho re-FBG. 
20 
- B2: Dựng đường chuẩn bước sóng B - chiết suất cho e-FBG 
trên cơ sở sử dụng các dung dịch mẫu chuẩn. 
- B3: Đặt đầu dò cảm biến e-FBG vào trong dung dịch cần xác 
định chiết suất, thay đổi nhiệt độ áp đặt lên re-FBG, đo công suất 
quang thu được từ photodiode rồi vẽ đường đặc trưng công suất 
quang - nhiệt độ. 
- B4: Xác định nhiệt độ áp đặt lên re-FBG tương ứng với giá trị 
cực đại của công suất quang. 
- B5: Dựa vào đường chuẩn bước sóng phản xạ - nhiệt độ đã xây 
dựng cho re-FBG để xác định giá trị bước sóng phản xạ tương ứng 
với nhiệt độ tìm được ở Bước 4. 
- B6: Từ bước sóng phản xạ nhận được ở Bước 5, dựa vào 
đường chuẩn bước sóng phản xạ - chiết suất đã xây dựng cho e-FBG 
ta sẽ xác định được chiết suất dung dịch cần đo. 
4.5.3. Một số kết quả thử nghiệm 
Hình 4.26. Sự dịch chuyển bước sóng Bragg của e-FBG 
theo nồng độ Ethanol và Methanol trong xăng RON 92 
Hình 4.26 hiển thị các kết quả thử nghiệm để phát hiện xăng 
RON 92 pha trộn với Ethanol hoặc Methanol trong khoảng nồng độ 
0% - 14% v/v. Độ nhạy của cảm biến đạt được  45 nm/RIU. Giới 
hạn phát hiện của phép đo được tính bởi LOD = /QS [145] và giá trị 
21 
đạt được  1,5 x 10-4 RIU (S là độ nhạy của cảm biến,  là bước sóng 
của tín hiệu cảm biến và Q là hệ số phẩm chất của mode laser). 
Hình 4.27. Sự dịch chuyển bước sóng Bragg của e-FBG 
theo nồng độ Nitrat trong môi trường nước 
Hình 4.27 trình bày kết quả thử nghiệm phát hiện Nitrat trong 
khoảng nồng độ 0 - 50 ppm. Giới hạn phát hiện của phép đo được 
ước tính  4,5 ppm, giới hạn này gần với giá trị mà hệ cảm biến thu 
được bằng máy đo phổ quang có độ phân giải cao [25]. 
KẾT LUẬN CHUNG 
Một số điểm chính mà luận án đã đạt được: 
1. Đã tính toán và mô phỏng được một số linh kiện quang học như 
ống dẫn sóng, bộ lọc sóng quang học sử dụng cấu trúc phiến 2D-PhC 
bằng phương pháp FDTD và PWE. 
2. Chế tạo một số vi cầu silica pha tạp Er3+ kích thước  30 m 
 60 m bằng phương pháp phóng điện hồ quang. Thiết kế và xây 
dựng thành công hệ thực nghiệm để khảo sát hiệu ứng phát xạ laser 
mode WGM của vi cầu silica pha tạp Er3+, đồng thời mô phỏng và 
giải số các bộ số lượng tử đặc trưng cho các mode WGM đối với các 
vi cầu đã chế tạo. Kết quả thực nghiệm và mô phỏng thực hiện trên 
hai vi cầu kích thước  38,5 m và  29,7 m cho thấy các vi cầu 
này đều có khả năng phát xạ mode WGM vùng bước sóng thông tin 
22 
quang  1550 nm. 
3. Cấu trúc tích hợp vi cầu silica pha tạp Er3+ kích thước  29,7 m 
với 2D-PhC dẫn sóng hai kênh trên nền vật liệu SOI đã được thiết kế 
và mô phỏng mode phát xạ WGM. Kết quả mô phỏng cho thấy cấu 
trúc tích hợp với các tham số đã chọn có khả năng phát xạ laser 
mode WGM vùng thông tin quang   1550 nm khi sử dụng nguồn 
laser bơm đơn mode có   1470 nm. 
4. Xây dựng thành công hệ cảm biến quang sợi trên cơ sở laser vòng 
sợi kết hợp với hai phần tử FBG cho phép đo chiết suất một số dung 
dịch mà không cần sử dụng máy đo phổ quang. Các kết quả đạt được 
cho thấy triển vọng của việc sử dụng hệ cảm biến quang giá thành 
thấp kiểu mới không dùng máy đo phổ quang cho nhiều lĩnh vực 
khác nhau như nông nghiệp, chất lỏng công nghiệp, thực phẩm, y tế, 
công nghiệp dược phẩm, kiểm soát môi trường, giám sát chất lượng 
nước uống, 
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 
- Đã chế tạo thành công các vi cầu silica pha tạp Er3+ có kích 
thước v
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_nghien_cuu_hieu_ung_phat_xa_laser_va_khuech.pdf tom_tat_luan_an_nghien_cuu_hieu_ung_phat_xa_laser_va_khuech.pdf