ác kết quả nghiên cứu của luận án được công bố trong 06 công trình
dưới dạng các bài báo, báo cáo khoa học đăng trên các tạp chí và kỷ yếu hội
nghị khoa học quốc tế và trong nước. ác công trình này gồm: 03 bài trong
tạp chí chuyên ngành quốc tế có S OPUS/S (01 bài đăng trong tạp chí
International Journal of Physical and Mathematical Sciences - World
Academy of Science, Engineering and Technology (Singapore), 01 bài chấp
nhận đăng trong tạp chí International Journal of Physical and
Mathematical Sciences - World Academy of Science, Engineering and
Technology (Thái Lan), 01 bài đăng trong tạp chí Journal of Physics:
Conference Series); 03 bài đăng tại các tạp chí chuyên ngành trong nước
(02 bài trong tạp chí VNU Journal of Science, Mathematics – Physics của
Đại học Quốc gia à Nội, 01 bài trong tạp chí Nghiên cứu khoa học và
công nghệ quân sự của Viện Khoa học và ông nghệ Quân sự).
27 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 604 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu lý thuyết về hiệu ứng Hall trong các hệ bán dẫn một chiều, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường ngoài. Nó được tính toán cho các giá trị bất kì của
các chỉ số , , , ', ', 'n l N n l N . Tuy nhiên, ta không thể tìm được biểu thức
tường minh của tích phân (2.14) do trong biểu thức có chứa đa thức
Hermite. Vì vậy tích phân này được tính bằng máy tính sử dụng các phần
mềm tính số khi chúng tôi thực hiện khảo sát số các kết quả giải tích trên.
2.2.2. Trƣờn ợp tƣơn tác điện tử-phonon quang:
Ở nhiệt độ cao, khí điện tử được giả thiết là không suy biến và tuân
theo phân bố Boltzmann, trong đó tần số phonon q o là tần số
phonon quang. Thực hiện các tính toán tương tự như đối với trường
hợp tương tác điện tử-phonon âm ta được biểu thức cho tenxơ độ dẫn
đối với tương tác điện tử phonon quang như sau:
2
2
22 2 2 2
2 2 2 2 4 4
1 1
1 3
ij ij c ijk k c i j
c c
c ij c c i j c ijk k
ea b
h h h
m
hh h
(2.15)
Trong đó
21/2 2 2 2 2
1
F2 2 2
2 1 1
exp β ε ,
2 2 24
x
c
c x y
e L m eE n l
a N
m m L Lm
1 2 3 4 5 6 7 8
, '
2
( ),o
eN
b A A A A A A A A
m
11 112
1/2 2114 2
1 , ' 11 13
2
1 1
(2 ) ( ) ,
2 28 2
B B
Bx B
o
L k Te B
A I e e B m K e
m
4 2
11
2 , '2 3/2
11
1 1 1
,
16 ( / 8 )
Bx B o
o
L k Te E B
A I e
m m B
4 2
13
3 , '2 3/2
13
1 1 1
,
16 ( / 8 )
Bx B o
o
L k Te E B
A I e
m m B
4 2
14
4 , '2 3/2
14
1 1 1
,
16 ( / 8 )
Bx B o
o
L k Te E B
A I e
m m B
15 152
1/2 2154 2
5 , ' 15 13
2
1 1
(2 ) ( ) ,
2 28 2
B B
Bx B
o
L k Te B
A I e e B m K e
m
13 11B B
4 2
15
6 , '2 3/2
15
1 1 1
,
16 ( / 8 )
Bx B o
o
L k Te E B
A I e
m m B
14 11B B
8
4 2
17
7 , '2 3/2
17
1 1 1
,
16 ( / 8 )
Bx B o
o
L k Te E B
A I e
m m B
17 15B B
4 2
18
8 , '2 3/2
18
1 1 1
8 ,
16 ( / 8 )
Bx B o
o
L k Te E B
A I e
m m B
18 15B B
2 2 2 2 2 2
11 2 2
' '
' ,
2
c o
x y
n n l l
B N N
m L L
1/ ( )Bk T
2 2 2 2 2 2
15 2 2
' '
' ,
2
c o
x y
n n l l
B N N
m L L
2
, ' , '( ) ,I I q dq
2
2 2 2 2
2 2
1 1
( ) .
2 2 2
F c
x y c
n l eE
B N
m L L m
2.2.3. ết quả tín toán s v t ảo luận
ể thấy được tường minh sự phụ thuộc về cả định tính lẫn định lượng của
các hệ số all bởi điện tử giam cầm trong dây lượng tử hình chữ nhật hố
thế cao vô hạn vào các tham số của hệ, trong phần này, luận án trình bày
các kết quả tính số có được bằng việc sử dụng phần mền tính số Matlab và
những bàn luận của tác giả từ kết quả này.
a) Tính s v vẽ đồ t ị cho tƣơn tác điện tử-p onon âm
Hình 2.1. Sự phụ thuộc của hệ số
Hall vào kích thước của dây lượng
tử hình chữ nhật theo phương x khi
có mặt sóng điện từ tại các giá trị
khác nhau của nhiệt độ.
Hình 2.2 . Sự phụ thuộc của hệ số Hall
vào kích thước của dây lượng tử hình
chữ nhật theo phương y khi có mặt
sóng điện từ tại các giá trị khác nhau
của nhiệt độ.
ác hình vẽ 2.1 và 2.2 lần lượt chỉ ra sự phụ thuộc của hệ số all vào
kích thước của dây lượng tử hình chữ nhật theo phương x, theo
phương y và theo cả hai phương x và y khi có mặt sóng điện từ tại
9
các giá trị khác nhau của nhiệt độ cho trường hợp tán xạ điện tử
phonon âm. Ta nhận thấy khi kích thước của dây lượng tử hình chữ
nhật Lx (Ly) tăng trong miền giá trị nhỏ
9 91 10 ( ) 1.5 10x ym L L m
, thì
hệ số all phụ thuộc không tuyến tính vào kích thước của dây lượng
tử hình chữ nhật theo phương x (theo phương y). iá trị của hệ số
Hall tăng lên khi kích thước của dây lượng tử tăng. Tuy nhiên đến
một giá trị xác định của kích thước dây, hệ số Hall đạt giá trị cực đại
rồi giảm dần khi kích thước dây tiếp tục tăng. iá trị xác định của
kích thước dây mà tại đó hệ số Hall có được cực đại là khác nhau và
phụ thuộc vào các giá trị nhiệt độ khác nhau. Ví dụ, với 4T K và
5T K , đỉnh cực đại xuất hiện tại các giá trị của kích thước dây và
9 91.7 10 (L 1.7 10 )x yL m m
. Một điều đáng chú ý nữa là khi nhiệt
độ càng thấp thì đỉnh cực đại của hệ số Hall trong dây lượng tử càng
cao. Hệ số Hall trong dây lượng tử có thể có được giá trị âm, đồng
nghĩa với việc nó có thể bức xạ sóng điện từ khi hội tụ các điều kiện
phù hợp giá trị âm, đồng nghĩa với việc nó có thể bức xạ sóng điện từ
khi hội tụ các điều kiện phù hợp. Khi kích thước dây lượng tử hình
chữ nhật với hố thế cao vô hạn tiếp tục tăng thì hệ số all không đổi
tại một gía trị nhất định, điều này có thể hiểu rằng khi kích thước dây
tăng, dây lượng tử trở thành bán dẫn khối hệ số all không còn phụ
thuộc vào kích thước dây lượng tử, điều này cũng đúng như trong bán
dẫn khối.
b) Tính s v vẽ đồ t ị cho tƣơn tác điện tử-phonon quang
Hình 2.4. Sự phụ thuộc của hệ số
Hall vào tần số sóng điện từ tại các
giá trị khác nhau của từ trường
Hình 2.6. Sự phụ thuộc của hệ số
Hall vào kích thước của dây lượng
tử hình chữ nhật theo phương x,y.
ình 2.4: ó thể thấy rằng ở miền tần số nhỏ hệ số all phụ thuộc
mạnh vào tần số tuy nhiên khi tần số sóng điện từ lớn
10
( 13 11.5 10 s ) thì hệ số all không còn phụ thuộc vào tần số
nữa. iều này có thể giải thích định tính như sau: theo quan điểm cổ
điển, khi tần số sóng điện từ lớn hơn nhiều so với nghịch đảo “thời
gian đáp ứng” của hạt tải (electron) với sóng điện từ thì tác dụng của
sóng điện từ lên hạt là gần như không thay đổi (biên độ sóng điện từ
đang được giữ không đổi). Trên quan điểm lượng tử thì ta thấy rằng
với tần số 13 11.5 10 s thì tần số này lớn hơn nhiều so với tần số
cyclotron (ở đây với 12 14 , 5 10cB T s
). Do vậy năng lượng
photon lớn hơn nhiều so với khoảng cách giữa hai mức Landau. Vì
vậy khả năng để electron dịch chuyển giữa hai mức Landau liền kề
như đang xét do hấp thụ photon là không có. Khi tần số sóng điện từ
tăng liên tục, hệ số all đạt đến giá trị bão hòa. Từ kết quả này chúng
ta có thể thấy được sự khác biệt giữa hệ một chiều và hai chiều nói
chung và trong siêu mạng pha tạp nói riêng. Tại các giá trị từ trường
khác nhau, dáng điệu đồ thị không thay đổi mà chỉ thay đổi các giá trị
của đỉnh cực đại. Trong trường hợp này, hệ số all có cả hai giá trị
âm và giá trị dương. ó là sự khác biệt của hệ số all trong dây
lượng tử hình trụ hố thế cao vô hạn so với hệ số all trong hệ hai
chiều (giếng lượng tử, bán dẫn siêu mạng pha tạp).
ình 2.6 cũng như dây lượng tử hình chữ nhật trường hợp tán xạ điện
tử phonon âm, hệ số all phụ thuộc phi tuyến vào kích thước giới
hạn
xL , yL của dây lượng tử hình chữ nhật. iá trị của hệ số all
tăng lên khi tăng kích thước của dây, đến một giá trị xác định, hệ số
all đạt giá trị cực đại rồi giảm dần khi kích thước của dây tiếp tục
tăng. Tuy nhiên, hệ số all trong dây lượng tử hình chữ nhật trường
hợp tán xạ điện tử phonon quang có gía trị lớn hơn nhiều so với
trường hợp tán xạ điện tử phonon âm.
2.3. ết luận c ƣơn 2
hương 2 của luận án nghiên cứu lý thuyết lượng tử về hiệu ứng all
bởi điện tử giam cầm trong dây lượng tử hình chữ nhật hố thế cao vô
hạn trong sự có mặt của sóng điện từ mạnh. Phương trình động lượng
tử cho điện tử giam cầm và các hệ số all và từ trở all đã được tính
toán giải tích cho cả hai trường tương tác điện tử phonon âm và điện
tử phonon quang. ác biểu thức giải tích của hệ số all và từ trở all
cho thấy sự phụ thuộc của nó vào các tham số như nhiệt độ của hệ,
cường độ và tần số của sóng điện từ, kích thước của dây và tần số
cyclotron của từ trường. Kết quả giải tích được áp dụng tính số cho
11
dây lượng tử hình chữ nhật /GaAs GaAsAl .
Kết quả tính số cho thấy đối với cả hai loại tương tác điện tử-phonon
âm và điện tử-phonon quang, quy luật sự phụ thuộc của hệ số all
vào kích thước dây lượng tử hình chữ nhật theo cả hai phương x, y
khi có mặt sóng điện từ là gần như tương tự. ệ số all phụ thuộc
phi tuyến vào cả hai kích thước giới hạn của dây lượng tử hình chữ
nhật. Tuy nhiên, hệ số all trong dây lượng tử hình chữ nhật trường
hợp tán xạ điện tử phonon quang có gía trị lớn hơn nhiều so với
trường hợp tán xạ điện tử phonon âm.
Kết quả tính số cho thấy sự phụ thuộc của hệ số all và từ trở all
trong dây lượng tử hình chữ nhật vào các tham số của hệ là phi tuyến
và có những khác biệt so với trong bán dẫn khối và hệ hai chiều. Sự
khác biệt thể hiện rõ nhất trong hố lượng tử và siêu mạng pha tạp sự
phụ thuộc của từ trở vào từ trường có xuất hiện dao động kiểu SdH.
ối với trong hố lượng tử hay siêu mạng pha tạp thì xuất hiện các
giá trị từ trở âm trong miền từ trường yếu , còn đối với trong dây
lượng tử hình chữ nhật thì giá trị từ trở âm lại xuất hiện trong miền từ
trường mạnh. Sự phụ thuộc này hoàn toàn phù hợp với các kết quả
gần đây trong cùng loại vật liệu bán dẫn. ả trong hố lượng tử và dây
lượng tử hình chữ nhật đều có khi từ trường tăng thì từ trở đổi dấu.
Sự phụ thuộc của hệ số all vào các đại lượng bên ngoài cấu trúc dây
như nhiệt độ, cường độ và tần số sóng điện từ thay đổi cả về mặt định
tính và định lượng so với bán dẫn khối và hệ hai chiều. iều này
chứng tỏ hình dạng và kích thước dây lượng tử có ảnh hưởng đáng kể
đối với hệ số all và từ trở all.
ƣơn 3: Lý t u ết lƣợn tử về iệu ứn all tron dâ lƣợn
tử ìn trụ dƣới ản ƣởn của són điện từ
3.1. P ƣơn trìn độn lƣợn tử c o điện tử iam cầm tron dâ
lƣợn tử ìn trụ t ế cao vô ạn
3.2 . ệ s all v từ trở all tron dâ lƣợn tử ìn trụ
t ế cao vô ạn
3.2.1. Trƣờn ợp tán xạ điện tử p onon âm
Sau khi thực hiện các tính toán ta có biểu thức cho hệ số all:
2
2 2 2 2
2 2
2
2 2
2 2 2 2 2 2 2 2
1 11
(1 )
1 1 1 1
H
c
c c c
c
c
c c c c c
ea b
m
R
B ea b b
ea
m m
(3.4)
12
3.2.2. Trƣờn ợp tán xạ điện tử p onon quang
ối với trường hợp tán xạ điện tử-phonon quang, hằng số tương tác
qC được xác định bởi (2.34). Sau khi thực hiện các tính toán ta có
biểu thức cho tensơ độ dẫn all:
2
2
22 2 2 2
2 2 2 2 4 4
1 1
1 3
ij ij c ijk k c i j
c c
c ij c c i j c ijk k
ea b
h h h
m
hh h
(3.45)
3.2.3. ết quả tín toán s v t ảo luận
a) Tƣơn tác điện tử-p onon âm
a)
b)
Hình 3.1. Sự phụ thuộc của hệ số Hall trong dây lượng tử hình trụ
vào từ trường B (hình a) và nghịch đảo từ trường 1/B (hình b) trong
hai trường hợp không có sóng điện từ và có mặt sóng điện.
ình 3.1: Ta thấy rằng, sự có mặt của sóng điện ảnh hưởng yếu lên
hệ số all. iá trị của hệ số all khi không có sóng điện từ và có mặt
sóng điện từ là như nhau trong một số miền từ trường nhỏ và khác
nhau nhiều trong một số miền khác của từ trường lớn. Tính chất này
khác so với tính chất đã được nghiên cứu trong hố lượng tử. Sự phụ
thuộc của hệ số all vào từ trường đã được nghiên cứu chi tiết cả về
mặt lý thuyết và thực nghiệm trong trường hợp vắng mặt sóng điện
từ. Như chúng ta thấy từ biểu đồ 1a và 1b, trong trường hợp của sự
vắng mặt sóng điện từ, những đường cong giống hệt trong thực nghiệm.
Biên độ của hệ số all khi có mặt sóng điện từ lớn hơn khi không có
mặt sóng điện từ. Ngoài ra, gía trị của hệ số all tăng khi từ trường
tăng. ây là điểm mới của gía trị đó là hoàn toàn khác so với giá trị
13
của nó trong thực nghiệm khi không có sóng điện từ. ũng giống như
hệ hai chiều, nếu sự tương tác điện tử-phonon âm xảy ra ở nhiệt độ
thấp, dao động Shubnikov-de Haas (SdH) sẽ xuất hiện. Tuy nhiên, các
giá trị hệ số all trong dây lượng tử hình trụ là nhỏ hơn so với trong
hố lượng tử và các dạng đường cong cũng khác trong hố lượng tử, hệ
hai chiều và chất bán dẫn. ể thấy được ảnh hưởng của sóng điện từ
lên hiệu ứng all, sau đây chúng tôi sẽ khảo sát từ trở và hệ số Hall
trong hai trường hợp: không có sóng điện từ và có măt sóng điện từ.
Hình 3.3. Sự phụ thuộc của từ trở
Hall vào từ tỷ số / c trong
hai trường hợp không có sóng điện
từ và có mặt sóng điện.
Hình 3.2 Sự phụ thuộc của từ trở
Hall vào từ trường B trong hai
trường hợp có mặt sóng điện từ tại
các giá trị khác nhau của nhiệt độ.
ình 3.2 Ta có thể thấy rõ sự xuất hiện của các dao động từ trở kiểu
SdH với chu kỳ (1/B) không phụ thuộc vào nhiệt độ. ác dao động
này được chi phối bởi tý số của năng lượng Fermi và năng lượng
cyclotron. Ngoài ra từ hình vẽ này cũng có thể thấy rằng biên độ của
các dao động từ trở giảm khi nhiệt độ tăng lên. Tính chất này phù
hợp với thực nghiệm, trong hệ hai chiều và trong trong hệ một chiều
khi không có mặt sóng điện từ. Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi là có
hình dạng dao động của từ trở khác so với hình dạng dao động của từ
trở trong hố lượng tử, và cũng khác so với các kết quả thực nghiệm
thu được trong dây lượng tử khi không có mặt sóng điện từ.
14
Hình 3.5. Sự phụ thuộc của độ
dẫn Hall vào bán kính dây
lượng tử tại các giá trị khác
nhau của nhiệt độ
Hình 3.7. Sự phụ thuộc của độ
dẫn Hall vào chiều dài dây lượng
tử trong hai trường hợp có mặt
sóng điện từ và không có mặt
sóng điện từ.
Hình 3.4 Sự phụ thuộc của hệ số
Hall vào chiều dài dây lượng tử tại
các giá trị khác nhau của nhiệt độ.
Hình 3.6. Sự phụ thuộc của hệ
số Hall vào tần số sóng điện từ
tại các giá trị khác nhau của
biên độ sóng điện từ
ác dao động của từ trở giảm khi từ trường tăng. ình 3.3: ó thể
thấy rằng biên độ dao động khi có mặt sóng điện từ thay đổi đáng kể
trong một số miền giá trị của tần số Cyclotron. Ta thấy xuất hiện hiện
tượng giống như hiện tượng phách. ặc điểm này tương tự đã quan
sát trong hệ hai chiều khi có mặt sóng điện từ. Nhưng khác so với hệ
hai chiều là dáng điệu đồ thị của dao động thay đổi rõ ràng ở một số
vùng của từ trường khi có mặt sóng điện từ. Sự phụ thuộc của từ trở
khi không có mặt sóng điện từ có dáng điệu đồ thị như các nghiên
cứu trước đó trong dây lượng tử.
15
ình 3.4: Trong các hình này, mỗi đồ thị biểu diễn hệ số Hall có một
đỉnh thỏa mãn điều kiện cộng hưởng ( 'nn và 'll ). Sự tồn tại
đỉnh này trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn
GaAs/GaAsAl có thể là do quá trình dịch chuyển giữa các vùng con
( 'nn và 'll ). Khi chúng ta xét trường hợp 'nn và 'll . Về
bản chất, chúng ta chỉ xét lớp chuyển tiếp trong một vùng (các
chuyển tiếp nội vùng) và từ các phép tính số có được 0j , điều đó
có nghĩa là chỉ có sự dịch chuyển liên vùng ( 'nn và 'll ) mới
cho đóng góp vào hệ số Hall. Kết quả này là khác biệt so với kết quả
trong bán dẫn khối và trong hệ hai chiều. Trong trường hợp bán kính
dây tiến tới kích thước cỡ μm, thì sự giam hãm điện tử được bỏ qua,
do đó không xuất hiện đỉnh, kết quả này về định tính tương tự như
các kết quả trong các bán dẫn khối.
Nhưng kết quả này lại khác về hình dạng đồ thị và số đỉnh so với các
kết quả trong siêu mạng. Ngoài ra, hình 3.4 cho thấy rằng các đỉnh bị
di chuyển theo chiều bán kính dây lượng tử tăng khi tần số của sóng
âm
q
tăng. Chính vì thế có thể sử dụng điều kiện này để xác định
vị trí các đỉnh tại các giá trị khác nhau của tần số sóng âm hoặc các
tham số của dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn
GaAs/GaAsAl. iều đó có nghĩa là điều kiện này được xác định chủ
yếu bởi năng lượng của điện tử.
Hình 3.5: húng tôi thấy, ở nhiệt độ khác nhau thì độ dẫn all đều
giảm phi tuyến theo bán kính của dây. Khi dây lượng tử có bán kính
nhỏ, độ dẫn Hall lớn và giảm rất nhanh khi bán kính của dây lượng tử
tăng. Khi bán kính của dây lượng tử có kích thước cỡ μm thì sự giam
hãm điện tử được bỏ qua, do đó hệ số Hall gần như không đổi và rất
nhỏ, kết quả này về mặt định tính cũng tương tự như các kết quả
trong bán dẫn khối. Kết quả này cũng khác về hình dạng đồ thị và số
đỉnh so với kết quả trong siêu mạng và dây lượng tử hình chữ nhật
với hố thế cao vô hạn đã nghiên cứu ở chương 2.
Từ hình 3.6 ta nhận thấy, hệ số Hall phụ thuộc phi tuyến vào tần số
sóng điện từ. Ban đầu hệ số all tăng nhanh khi tần số tăng và đạt
cực đại tại một giá trị của tần số, sau đó giảm mạnh. Và khi tần số
sóng điện từ tiếp tục tăng thì hệ số all đạt giá trị không đổi. Ở
những giá trị từ trường khác nhau, hình dạng đồ thị khác nhau, các
giá trị cực đại của hệ số all không có sự khác nhiều.
16
Từ hình 3.7:Ta thấy rằng, với các tham số đang khảo sát thì độ dẫn
all tăng nhanh trong miền chiều dài dây lượng tử rất nhỏ
90.2 10 mL , khi chiều dài tiếp tục tăng thì độ dẫn all tăng chậm.
Ngoài ra khi chiều dài của dây lượng tử lớn, lúc này độ dẫn Hall
không còn phụ thuộc vào chiều dài dây nữa, đạt gía trị bão hòa. iều
này phù hợp với lý thuyết khi chiều dài dây lượng tử tăng thì dây
được coi như bán dẫn khối, và khi đó độ dẫn all không còn phụ
thuộc vào kích thước dây.
b) Tƣơn tác điện tử-phonon quang
ình 3.14 a) ệ số all có thể được nhìn thấy tăng mạnh với sự
gia tăng nhiệt độ cho khu vực các giá trị nhỏ (150K). ơn nữa, hệ số
all phụ thuộc mạnh vào từ trường tại các giá trị khác; ụ thể, giá trị
của hệ số all tăng mạnh khi từ trường tăng nhẹ. húng ta có thể
nhìn thấy từ hình 3.14 b) sự phụ thuộc của hệ số all khi có mặt sóng
điện từ là phi tuyến. ệ số all tăng nhanh khi biên độ của sóng điện
từ nhỏ. Nếu biên độ sóng điện từ tiếp tục tăng, hệ số all vẫn tiếp tục
tăng rồi đạt đến một giá trị bão hòa ngay cả khi biên độ sóng điện từ
vẫn tiếp tục tăng .
a
b)
Hình 3.14. Sự phụ thuộc của hệ số Hall t vào nhiệt độ T của hệ tại các giá
trị khác nhau của từ trường (hình a) vào biên độ sóng điện từ tại các gía
trị khác nhau của nhiệt độ (hình b).
Với nhiệt độ khác nhau, hình dạng của đồ thị hầu như không thay
đổi. Do đó, hệ số all có thể được coi là không phụ thuộc vào nhiệt
độ. iá trị của hệ số all tăng khi nhiệt độ tăng nhẹ. Từ kết quả trên,
chúng tôi cũng thấy rằng hệ số all trong sự phụ thuộc vào biên độ
sóng điện từ luôn luôn có giá trị âm trong khi ở các hố lượng tử nó có
cả giá trị âm và dương. Bởi vì các biểu hiện của hệ số all trong hố
17
lượng tử không chứa chỉ số số lượng tử của điện tử, n, n ', l, l' dẫn
đến sự khác biệt nói trên.
ình 3.15 cho thấy sự phụ thuộc của hệ số all vào độ dài của dây L
(m) tại các giá trị khác nhau của bán kính mà là phi tuyến. húng ta
có thể thấy rằng hệ số all phụ thuộc mạnh mẽ vào độ dài của dây.
ệ số all giảm nhanh trong vùng giá trị nhỏ của chiều dài dây
lượng tử. Nếu chiều dài dây lượng tử tiếp tục tăng, hệ số all sẽ tiếp
tục giảm và đạt đạt đến giá trị bão hòa không đổi cho dù chiều dài
dây vẫn tăng. Với bán kính khác nhau, hình dạng của đồ thị hầu như
không thay đổi.
Hình 3.15. Sự phụ thuộc của hệ số
Hall trong dây lượng tử hình trụ
vào chiều dài dây lượng tử tại các
gía trị khác nhau của bán kính dây
Hình 3.16. Sự phụ thuộc của độ
dẫn Hall vào năng lượng
cyclotron trong hai trường hợp
có mặt sóng điện từ và không
có mặt sóng điện từ.
ình 3.16 Ở đây ' 1, 0, ' 0 1, 0, ' 0 1N N n n l l . húng ta nhận
thấy đồ thị có bốn đỉnh cộng hưởng thỏa mãn điều kiện
' '' ( ) / 2 ( ) / 2 = 0c oN N n n . Về mặt ý nghĩa vật lý các đỉnh
cực đại này có thể giải thích như sau: Bằng cách sử dụng phần mềm
tính toán số ta thấy đây là điều kiện cộng hưởng từ-phonon liên vùng
con dưới ảnh hưởng của điện trường không đổi. Vì vậy các đỉnh cực
đại được gọi là các đỉnh cộng hưởng. Theo đó, lần lượt từ trái qua
phải, các đỉnh cộng hưởng phụ thuộc vào năng lượng cyclotron lần
lượt thỏa mãn các điều kiện 2 ;3 / 2 ;c o c o c o . ường nét
liền trong hình chỉ sự phụ tuộc của độ đẫn all và năng lượng
cyclotron trong trường hợp 54.10 /oE V m . húng ta nhận thấy một
18
sự khác biệt so với trường hợp vắng mặt sóng điện từ, ngoài các đỉnh
cộng hưởng chính còn có các đỉnh cộng hưởng xung quanh nhỏ hơn.
Khi năng lượng cyclotron tăng thì độ dẫn Hall tiếp tục tăng và đạt gía
trị bão hòa tại vị trí giá trị năng lượng cyclotron cao. Xuất hiện các
đỉnh cộng hưởng của tensor độ dẫn thỏa mãn điều kiện:
' '( ') ( ) / 2 ( ) / 2 = 0c oN N n n (trong đó c là tần số Cyclotron
( */eB m ) và o là tần số phonon quang). Lần lượt từ trái qua phải các
đỉnh cộng hưởng thỏa mãn điều kiện:
2 ;3 / 2 ; ;2 ;3 / 2 ; ;c o c o c o c o c o c o
2 ;3 / 2 ;c o c o ;c o
ác đỉnh cộng hưởng của độ dẫn all trong dây lượng tử hình trụ
nhiều hơn trong hố lượng tử, và điều này chỉ ra rằng ảnh hưởng của
các chỉ số lượng tử trong dây lượng tử , ', , ', , 'N N n n l l nên độ dẫn
Hall rất mạnh mẽ. Sự có mặt của sóng điện từ mạnh dẫn đến sự xuất
hiện của đỉnh cộng hưởng đáp ứng các quy tắc lựa chọn cho quá trình
chuyển đổi điện tử giữa các trạng thái.
3.3. ết luận chƣơng 3
hương 3 của luận án đã nghiên cứu hệ số all bởi điện tử giam
cầm trong dây lượng tử hình trụ hố thế cao vô hạn. Các phương trình
động lượng tử cho điện tử và các biểu thức của hệ số Hall trong dây
lượng tử hình trụ đã được tính toán và thiết lập. Bài toán cũng được
xem xét cho cả hai cơ chế tán xạ điện tử-phonon âm và điện tử-
phonon quang. ệ số Hall trong dây lượng tử hình trụ cũng đã được
vẽ cho cả hai trường hợp vắng mặt và có mặt của sóng điện từ. Bên
cạnh việc khảo sát sự phụ thuộc của hệ số Hall vào các tham số của
trường ngoài như cường độ và tần số của sóng điện từ, tần số
cyclotron của từ trường, nhiệt độ của hệ, chúng tôi đã khảo sát sự ảnh
hưởng của các tham số cấu trúc đặc trưng của dây lượng tử hình trụ
lên hệ số Hall khi có mặt sóng điện từ.
Cũng giống như hệ hai chiều, nếu sự tương tác điện tử-phonon âm
xảy ra ở nhiệt độ thấp, dao động Shubnikov-de Haas (SdH) sẽ xuất
hiện. Tuy nhiên, các giá trị hệ số Hall trong dây lượng tử hình trụ là
nhỏ hơn so với trong hố lượng tử và các dạng đường cong cũng khác
trong hố lượng tử, hệ hai chiều và chất bán dẫn. Tính chất này của
dây lượng tử hình trụ phù hợp với các quan sát thực nghiệm đã được
nghiên cứu về dây trong. Sự phụ thuộc của từ trở Hall vào tỷ số
19
/ c ta thấy xuất hiện hiện tượng giống như hiện tượng phách.
ặc điểm này tương tự đã quan sát trong hệ hai chiều khi có mặt
sóng điện từ. Nhưng khác so với hệ hai chiều là dáng điệu đồ thị của
dao động thay đổi rõ ràng ở một số vùng của từ trường khi có mặt
sóng điện từ. Sự phụ thuộc của từ trở khi không có mặt sóng điện từ
có dáng điệu đồ thị như các nghiên cứu trước đó trong dây lượng tử.
Sự phụ thuộc của độ dẫn all trong dây lượng tử hình trụ vào năng
lượng cyclotron trong hai trường hợp có mặt sóng điện từ và không
có mặt sóng điện từ. Xuất hiện các đỉnh cộng hưởng của độ dẫn Hall
trong dây lượng tử hình trụ như trong hố lượng tử và các đỉnh nhiều
hơn trong hố lượng tử và trong siêu mạng pha tạp, và điều này chỉ ra
rằng ảnh hưởng của các chỉ số lượng tử trong dây lượng tử
, ', , ', , 'N N n n l l nên độ dẫn Hall rất mạnh mẽ. Sự có mặt của sóng
điện từ mạnh dẫn đến sự xuất hiện của đỉnh cộng hưởng đáp ứng các
quy tắc lựa chọn cho quá trình chuyển đổi điện tử giữa các trạng thái.
Sự phụ thuộc của hệ số all vào bán kính và kích thước dây cũng đã
có sự thay đổi, khác với dây lượng tử hình chữ nhật hố thế cao vô
hạn, giá trị bán kính mà tại đó hệ số all đạt giá trị cực đại không
phụ thuộc vào các tham số bên ngoài cấu trúc như nhiệt độ, cường độ
điện trường mà phụ thuộc vào tần số hiệu dụng của thế giam giữ điện
tử. Với các giá trị khác nhau của tần số hiệu dụng của hố thế hệ số
all có sự thay đổi rất lớn về độ lớn. ây là những kết quả mới mà
các nghiên cứu trước đây chưa thể hiện.
ƣơn 4: n ƣởn của sự iam cầm l n iệu ứn all tron
dâ lƣợn tử ìn c ữ n ật k i có mặt són điện từ
4.1. amiltonian của ệ điện tử-p onon iam cầm tron dâ lƣợn tử
ìn c ữ n ật với t ế cao vô ạn
Mô hình giam giữ phonon tương tự như với điện tử, trạng thái của
phonon cũng được mô tả bởi 2 số lượng tử m , 'm ứng với sự giam
cầm theo 2 phương Ox ,Oy của phonon, vectơ sóng của phonon được
biểu diễn theo các phương = ( , , )x y zq q q q amiltonian của hệ điện tử-
phonon quang giam cầm biểu diễn thông qua toán tử s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_nghien_cuu_ly_thuyet_ve_hieu_ung_hall_trong_cac_he_ban_dan_mot_chieu_0909_1920478.pdf