Kết quả nghiên cứu đã cung cấp thêm minh chứng về tồn tại
mối quan hệ nhân quả tích cực một chiều của TTKT với FDI. Bằng
chứng thực nghiệm này một lần nữa khẳng định vai trò của TTKT
đối với thu hút FDI đã được đưa ra bởi một số quan điểm trước.
+ Đồng thời, nghiên cứu cho thấy không có bằng chứng thống
kê về tác động của FDI với TTKT trong điều kiện lượng vốn FDI
thực hiện còn quá thấp. Nhưng tác động này là tích cực và có ý nghĩa
khi quy mô vốn FDI đạt đến một ngưỡng nhất định. Kết quả này hàm
ý rằng, địa phương bên cạnh chú trọng thu hút vốn FDI thì việc đẩy
mạnh giải ngân nguồn vốn là hết sức cần thiết để thúc đẩy TTKT
28 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 21/02/2022 | Lượt xem: 443 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu mối quan hệ của FDI và tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n cứu
ứng dụng và mở rộng mô hình cho một số địa phương khác của Việt
Nam. Vì vậy, đây được xem là nguồn tài liệu cần thiết và bổ ích để
các sinh viên, học viên, các nhà nghiên cứu sử dụng làm tài liệu tham
khảo trong học tập và nghiên cứu.
6. Kết cấu luận án
Kết cấu luận án bao gồm 5 chương:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu về mối quan hệ của FDI và
tăng trưởng kinh tế
Chương 2. Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ của FDI và tăng
trưởng kinh tế
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Chương 5. Hàm ý chính sách
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ
CỦA FDI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1. Các nghiên cứu mối quan hệ của FDI và TTKT trên góc độ
vốn đầu tư
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.2. Nhận xét
1.2. Các nghiên cứu mối quan hệ của FDI và TTKT trên góc độ
năng lực hấp thụ
1.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.2.2. Nhận xét
1.3. Khe hổng và hướng nghiên cứu của tác giả
1.3.1. Khe hổng nghiên cứu
- Qua tổng quan nghiên cứu của tác giả cho thấy, các nghiên
cứu về mối quan hệ của FDI và TTKT ở Việt Nam rất nhiều, nhưng
ở phạm vi một địa phương cụ thể thì còn rất hạn chế.
- Bên cạnh đó, phần lớn các nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc trả
lời cho câu hỏi có hay không về mối quan hệ này mà chưa giải quyết
được vấn đề làm thế nào có thể phát huy vai trò yếu tố địa phương để
gia tăng lợi ích từ FDI góp phần TTKT.
- Đồng thời, cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu một
cách tổng thể và sâu sắc vấn đề này trong điều kiện đặc thù của tỉnh
Bình Định. Trong khi đó, các nghiên cứu liên quan phần lớn sử dụng
phương pháp phân tích định tính, đánh giá vai trò của FDI đối với
TTKT và dựa vào phân tích số liệu thống kê thứ cấp. Điển hình như
nghiên cứu của Hà Thanh Việt (2011), hay nghiên cứu của Nguyễn
Duy Thục (2007) là một trong số ít nghiên cứu dùng cả hai phương
pháp định tính và định lượng để nghiên cứu về mô hình TTKT tỉnh
Bình Định. Kết luận trong đề tài, tác giả cũng đề cập tới nội dung thu
hút FDI, để đạt được mục tiêu tăng trưởng, đồng thời duy trì tốc độ
tăng trưởng cao, thì địa phương cần phải tăng cường thu hút đầu tư
nước ngoài. Tuy nhiên đề xuất này chỉ mang tính chất cảm tính và
chưa có cơ sở cụ thể nào cho việc đánh giá và đề xuất.
1.3.2. Hướng nghiên cứu của tác giả
6
Trên cơ sở khoảng trống nghiên cứu đã đề cập, tác giả luận án
sẽ tiến hành làm rõ mối quan hệ của FDI và TTKT cũng như vai trò
của một số yếu tố địa phương then chốt trong mối quan hện này trên
hai góc độ vốn đầu tư và năng lực hấp thụ, thông qua tiếp cận tổng
hợp cả hai phương pháp phân tích mô hình hồi quy và thống kê mô
tả, cụ thể như sau:
- Trên góc độ vốn đầu tư: Đưa ra bằng chứng thực nghiệm về
mối quan hệ tác động qua lại của FDI và TTKT trong phạm vi một
địa phương cụ thể, tỉnh Bình Định. Kết quả nghiên cứu này nhằm
củng cố các lập luận về mối quan hệ này khi mà các kết quả nghiên
cứu trước chưa thực sự thống nhất. Đồng thời, xác định quy mô
ngưỡng FDI nhằm phát huy vai trò của nguồn vốn này góp phần
TTKT (dựa trên hiệu ứng ngưỡng FDI của Nguyễn Quỳnh Thơ,
2017; Nguyena và Tob, 2017).
- Trên góc độ năng lực hấp thụ: Tiếp cận nghiên cứu mối quan
hệ FDI và TTKT trên cơ sở đưa vào mô hình các biến tương tác với
FDI, đồng thời thông qua khảo sát bằng bảng hỏi các DN FDI,
chuyên gia và nhà quản lý tại Bình Định để xác định các yếu tố đóng
vai trò năng lực hấp thụ tại địa phuơng. Các yếu tố này có ý nghĩa và
rất quan trọng đối với nước tiếp nhận đầu tư trong việc phát huy vai
trò tích cực của FDI thúc đẩy TTKT. Điều này đã được khẳng định
bởi Nguyen và cộng sự (2009) khi cho rằng để có được lợi ích từ FDI
đòi hỏi nước tiếp nhận đầu tư phải tạo ra năng lực hấp thụ thực sự và
đủ mạnh.
7
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ CỦA
FDI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
2.1. Lý luận về mối quan hệ của FDI và TTKT
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. FDI
2.1.1.2. TTKT
2.1.2. Mối quan hệ của FDI và TTKT
Nowbutsing (2009) đã đưa ra mô hình toàn diện về mối quan
hệ của FDI và TTKT thông qua mô tả những tác động trực tiếp, gián
tiếp (lan tỏa) và phản hồi. Mối quan hệ này không phải là một chiều
mà là sự tác động qua lại với nhau.
Hình 2.1 Mối quan hệ của FDI và TTKT
Nguồn: Tổng hợp của tác giả luận án theo Nowbutsing, 2009
Sau này Nguyễn Minh Tiến (2014) cũng đã phát họa bản chất
mối quan hệ này thông qua 3 kênh tác động cơ bản như đã đề cập.
Trong đó, (1) tác động trực tiếp được xem xét thông qua góc độ vốn
đầu tư; (2) tác động gián tiếp do FDI tạo ra, được xác định tùy thuộc
vào năng lực hấp thụ, các yếu tố điều kiện ở nơi tiếp nhận đầu tư; (3)
và ngược lại, tác động của TTKT đến dòng vốn FDI (tác động phản
hồi).
Theo cách tiếp cận như trên, nội dung nghiên cứu được đánh
giá tổng thể là mối quan hệ tác động qua lại của FDI và TTKT trên
cả 2 góc độ (vốn đầu tư và năng lực hấp thụ) cụ thể như sau:
8
- Trên góc độ vốn đầu tư: FDI tác động trực tiếp đến TTKT, và
chiều ngược lại TTKT tác động đến FDI.
- Trên góc độ năng lực hấp thụ: FDI tác động gián tiếp hay còn
gọi tác động lan tỏa đến TTKT.
2.2. Một số lý thuyết được sử dụng trong đề tài
2.2.1. Lý thuyết TTKT và FDI
2.2.1.1. Lý thuyết TTKT cổ điển
2.2.1.2. Lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh
2.2.1.3. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh
2.2.1.4. Lý thuyết chiết trung
2.2.2. Lý thuyết về năng lực hấp thụ
2.2.2.1. Năng lực hấp thụ FDI
Farkas (2012), Khordagui và Saleh (2013) đưa ra quan điểm
năng lực hấp thụ được đề cập đến khả năng của một nền kinh tế hấp
thụ những lợi ích qua tác động tràn mà FDI mang lại. Những yếu tố
được đề cập bao gồm vốn nhân lực, phát triển tài chính, độ mở
thương mại, chất lượng thể chế, và cơ sở hạ tầng là những yếu tố
trung gian giúp tăng cường năng lực hấp thụ FDI tại nước nhận đầu
tư.
Theo Nguyễn Khắc Quốc Bảo (2014), nhân tố hấp thụ FDI với
tăng trưởng là nhân tố không những tác động đến tăng trưởng, thu
hút FDI mà còn đóng vai trò là điều kiện để quá trình tăng trưởng có
thể hấp thụ được các lợi ích từ FDI mang lại. Chính vì vậy, mối quan
hệ của FDI và TTKT được gọi là mối quan hệ có điều kiện.
Từ các quan điểm trên cho thấy, yếu tố năng lực hấp thụ FDI
trong mối quan hệ với TTKT ở phạm vi địa phương được hiểu là
những yếu tố vừa tác động TTKT, vừa ảnh hưởng đến thu hút FDI,
đồng thời là điều kiện để địa phương tiếp nhận đầu tư có thể phát huy
lợi ích từ nguồn vốn này mang lại.
2.2.2.2. Lý thuyết năng lực hấp thụ FDI
9
Hình 2. 4 Quy trình hấp thụ FDI
Nguồn: (Nguyen, Duysters, Patterson, và Sander, 2009)
Theo Nguyen và cộng sự (2009), lợi ích mà FDI mang lại cho
nước chủ nhà hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực hấp thụ của địa
phương. Trong đó, năng lực hấp thụ được xét trên hai cấp độ: Thứ
nhất, năng lực hấp thụ của doanh nghiệp (DN) trong nước liên quan
đến trình độ công nghệ và trình độ lao động (điều này cũng đã được
khẳng định bởi Cohen và Levinthal, 1990). Thứ hai, năng lực hấp thụ
của địa phương nhận đầu tư liên quan đến vốn nhân lực, chất lượng
thể chế, hệ thống tài chính và trình độ công nghệ.
Hình 2. 5 Mô hình quang hợp và năng lực hấp thụ FDI
Nguồn: Nguyen và cộng sự (2009)
10
Về cơ bản, mô hình quang hợp và lý thuyết năng lực hấp thụ
FDI đã giúp giải thích được mối quan hệ có điều kiện của FDI và
TTKT. Hay nói cách khác, chính sự tương tác giữa FDI và các nhân
tố hấp thụ tạo nên kết quả tăng trưởng cho địa phương tiếp nhận đầu
tư.
Hay Findlay (1978) cho rằng FDI tác động đến TTKT phụ
thuộc vào điều kiện của nước nhận đầu tư, đó là sự ổn định kinh tế vĩ
mô, chính sách đầu tư nơi tiếp nhận, độ mở nền kinh tế và nguồn vốn
nhân lực.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ của FDI và TTKT
2.3.1. Vốn nhân lực
2.3.2. Cơ sở hạ tầng
2.3.3. Chất lượng thể chế
2.3.4. Ổn định kinh tế vĩ mô
2.3.5. Độ mở thương mại
2.3.6. Năng lực hấp thụ của DN trong nước
11
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
3.2. Khung phân tích
Trên cơ sở tổng hợp lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm
có liên quan, đặc biệt là mô hình của Nowbutsing (2009) tác giả xây
dựng khung phân tích về mối quan hệ của FDI và TTKT như sau:
Hình 3.2 Khung phân tích mối quan hệ của FDI và TTKT
Trong đó:
+ Để đánh giá tác động của FDI đến TTKT, ngoài biến FDI thì
3 nhóm biến được xem xét bao gồm: nhóm nhân tố hấp thụ (A),
nhóm biến tương tác FDI với nhân tố hấp thụ (FDIxA), nhóm biến
kiểm soát (B).
+ Đồng thời, để xác định mối quan hệ tác động ngược trở lại
của TTKT đối với FDI, tác giả sử dụng mô hình kiểm định nhân quả
Granger.
Ngoài ra, khung phân tích về năng lực hấp thụ FDI với TTKT
cũng được đề xuất dựa trên nền tảng lý thuyết và các nghiên cứu của
Findlay (1978); Nguyen và cộng sự (2009); Trần Kim Cương (2016)
được thể hiện như sau:
12
Hình 3.3 Khung phân tích năng lực hấp thụ của FDI với
TTKT
Nguồn: Tác giả luận án tổng hợp và đề xuất
3.3. Mô hình nghiên cứu
3.3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Mô hình hồi quy đánh giá tác động của FDI đến TTKT được
viết cụ thể như sau:
EGt = β0 + β1FDIt + β2DIt + β3GIt + β4Lt + β5Ht + β6 FRt +
+β7FDIxHt+β8FDIxFRt +ut (3.2)
*Giải thích cụ thể các biến trong mô hình:
EG: TTKT địa phương
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại địa phương
DI: Đầu tư tư nhân trong nước tại địa phương
GI: Đầu tư công địa phương
L: Lao động
H: Vốn nhân lực
FR: Cơ sở hạ tầng
FDIxH: Khả năng hấp thụ vốn FDI phụ thuộc vào vốn nhân lực
FDIxFR: Khả năng hấp thụ vốn FDI phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng
t: biểu thị số năm quan sát
β1, β2, β3, .... β8: các hệ số hồi quy
ut: sai số của mô hình
13
3.3.2. Lựa chọn và tính toán các biến đưa vào mô hình
3.3.3. Giả thuyết nghiên cứu
3.4. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.4.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Nghiên cứu sử dụng số liệu theo năm trong giai đoạn từ năm
1997 đến năm 2019. Dữ liệu trong mô hình hồi quy là bộ dữ liệu thứ
cấp có nguồn từ Niên giám thống kê, Cục Thống kê Bình Định nên
mang tính đồng bộ và độ tin cậy cao.
Sau khi thu thập dữ liệu, nghiên cứu sử dụng công cụ hỗ trợ
phần mềm Eviews 9.0 trong quá trình phân tích dữ liệu để thực hiện
ước lượng kết quả hồi quy.
3.4.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp
3.4.2.1. Quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp
3.4.2.2. Xây dựng thang đo, phiếu khảo sát
3.4.2.3. Thu thập dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn và
gửi phiếu khảo sát trực tiếp và kết hợp gửi qua thư điện tử (email)
đến các đối tượng khảo sát, bao gồm:
(i) các doanh nghiệp FDI đang hoạt động trên địa bàn tỉnh
Bình Định (được lấy từ danh sách các doanh nghiệp FDI theo dữ liệu
của Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh Bình Định);
(ii) các chuyên gia/nhà quản lý làm công tác nghiên cứu/quản
lý liên quan và am hiểu về vấn đề mà tác giả đang nghiên cứu (tại
Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội, cơ sở giáo dục đào tạo,
Sở Khoa học công nghệ/Trung tâm xúc tiến đầu tư, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở công thương, Ban quản lý khu kinh tế (KKT), UBND tỉnh
Bình Định).
3.4.2.4. Mẫu nghiên cứu
3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.5.1. Phân tích dữ liệu thứ cấp
Để ước lượng mô hình hồi quy, nghiên cứu sử dụng mô hình
ARDL - tự hồi quy phân phối trễ (Pesaran, Shin và Smith, 2001)
trong việc phân tích chuỗi thời gian đa biến.
14
Từ phương trình 3.2, mô hình phân phối trễ tự hồi quy ARDL
với độ trễ (p0, p1, p2, p3, p4... p8) cho nghiên cứu thực nghiệm (tất cả
số liệu các biến trên khi đưa vào mô hình đều được chuyển sang
dạng Logarith) được viết như sau:
LGt = α + ∑ 𝛽
ୀଵ L𝐺௧ି + ∑ 𝛽ଵ
ଵ
ୀ L𝐹𝐷𝐼௧ି + ∑ 𝛽ଶ
ଶ
ୀ L𝐷𝐼௧ି +
∑ 𝛽ଷ
ଷ
ୀ L𝐺𝐼௧ି + ∑ 𝛽ସ
ସ
ୀ L𝐿௧ି+ ∑ 𝛽ହ
ହ
ୀ L𝐻௧ି+
∑ 𝛽
ୀ L𝐹𝑅௧ି + ∑ 𝛽
ୀ L𝐹𝐷𝐼𝑥𝐻௧ି + ∑ 𝛽଼
଼
ୀ L𝐹𝐷𝐼𝑥𝐹𝑅௧ି
+ut (3.3)
Trong đó :
L𝐺௧ି , L𝐹𝐷𝐼௧ି , L𝐷𝐼௧ି,L𝐺𝐼௧ି , L𝐿௧ି,..., L𝐹𝐷𝐼𝑥𝐹𝑅௧ି ∶ là các biến
dừng ở các độ trễ.
3.5.2. Phân tích dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng chủ yếu là thống
kê tần suất và tính toán các giá trị trung bình của thang đo nhằm phản
ánh đánh giá qua các góc nhìn của các chuyên gia/nhà quản lý, doanh
nghiệp FDI về vai trò quan trọng của yếu tố địa phương trong mối
quan hệ cuả FDI và TTKT cũng như thực trạng năng lực hấp thụ FDI
của địa phương. Trong đó, thang đo Likert 5 được tác giả sử dụng
cho nghiên cứu để thể hiện mức độ đánh giá về các tiêu chí theo mức
độ tăng dần từ 1 (hoàn toàn không đồng ý), 2 (không đồng ý), 3
(trung hòa), 4 (đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý)). Quá trình phân
tích đã sử dụng công cụ hỗ trợ là chương trình phần mềm SPSS 22.
15
CHƯƠNG 4. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU
4.1. Thực trạng FDI và TTKT tỉnh Bình Định
4.1.1. Giới thiệu khái quát về tiềm năng, lợi thế tỉnh Bình Định
4.1.2. Thực trạng về FDI tỉnh Bình Định
4.1.2.1. Quy mô FDI
Tính đến cuối năm 2019, Bình Định đã thu hút được 80 dự án
với tổng vốn đăng ký là 756,9 triệu USD, với mức vốn trung bình
trên một dự án là 9,45 triệu USD, thấp hơn nhiều so với Quảng Nam
(28,1 triệu USD), Quảng Ngãi (30,24 triệu USD) ...
Riêng trong giai đoạn 1997 – 2019, Bình Định đã thu hút được
736,2 triệu USD vốn đăng ký FDI. Trong đó, số vốn thực hiện đạt
227,48 triệu USD, bằng 30,9% lượng vốn đăng ký. Điều này cho
thấy mức vốn thu hút FDI tại Bình Định còn rất nhỏ bé trên cả
phương diện quy mô vốn, mức đầu tư cho mỗi dự án, và tỷ lệ vốn
thực hiện so với vốn đăng ký còn qúa thấp.
4.1.2.2. Hình thức FDI
4.1.2.3. Cơ cấu vốn FDI
4.1.2.4. Một số đóng góp của FDI đối với nền kinh tế địa phương
4.1.2.5. Đánh giá chung về hoạt động thu hút FDI tại Bình Định
4.1.3. Thực trạng TTKT tỉnh Bình Định
4.1.3.1. Quy mô và tốc độ TTKT
4.1.3.2. Cấu trúc tăng trưởng kinh tế theo các yếu tố sản xuất
4.1.3.3. Đánh giá chung về thực trạng TTKT
- Xét về quy mô GRDP thì TTKT Bình Định trong thời gian
qua có xu hướng tăng. Tuy nhiên tốc độ tăng GRDP thì chậm lại, đặc
biệt trong những năm gần đây. Bên cạnh đó tính ổn định của tăng
trưởng còn thấp.
- Ngoài ra, TTKT của Bình Định thời gian vừa qua chủ yếu là
theo chiều rộng, yếu tố năng suất tổng hợp còn thấp.
- Năng suất lao động xã hội có cải thiện nhưng còn thấp so với
mức trung bình chung cả nước.
4.1.4. FDI và TTKT tỉnh Bình Định
Đường xu thế tuyến tính mô tả mối quan hệ tương quan giữa
16
FDI và TTKT trong giai đoạn 1997-2019 (hình 4.8) cho thấy xu
hướng cùng chiều khi đường xu thế biểu diễn tương đối dốc lên.
Hình 4.8 Đường xu thế tuyến tính của FDI và GRDP
Nguồn: Tính toán từ Niên giám thống kê Bình Định
Tuy nhiên, trong thực tế FDI và TTKT còn chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố khác nhau. Xu thế này mới dừng lại ở góc độ định
tính. Vì vậy rất cần thiết có một bằng chứng trong phân tích định
lượng bằng mô hình hồi quy để có kết luận chính xác về mối quan hệ
này.
4.2. Kết quả phân tích thống kê mô tả
4.2.1. Thống kê mô tả mẫu kháo sát
4.2.2. Kết quả phân tích thống kê các yếu tố năng lực hấp thụ
trong mối quan hệ của FDI và TTKT
4.2.2.1. Các yếu tố đóng vai trò năng lực hấp thụ FDI với TTKT địa
phương
4.2.2.2. Mức độ quan trọng của các yếu tố năng lực hấp thụ
Kết quả thống kê mô tả cho thấy 4 yếu tố được đánh giá là
quan trọng, bao gồm:
- Vốn nhân lực: Với giá trị thống kê trung bình bằng 4,57 trên
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
0 500 1000
FDI thực hiện (tỷ đồng)
G
R
D
P(
tỷ
đ
ồn
g)
-100
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
0 20000 40000 60000
GRDP (tỷ đồng)
FD
I t
hự
c
hi
ện
(t
ỷ
đồ
ng
)
17
thang điểm 5 (trong đó, mức 5 điểm là mức được lựa chọn nhiều
nhất) cho thấy chuyên gia và nhà quản lý đánh giá vốn nhân lực là
yếu tố rất quan trọng trong năng lực hấp thụ FDI của địa phương.
Tương tự, giá trị thống kê trung bình của yếu tố này cũng được DN
FDI đánh giá là quan trọng ở mức 4,37 (với mức được lựa chọn
nhiều nhất là 4 điểm).
- Chất lượng thể chế: Mức độ quan trọng trung bình của yếu
tố này được chuyên gia, nhà quản lý đánh giá là 4,48; các DN FDI
đánh giá với mức điểm trung bình là 4,58 trên thang điểm 5 (với mức
điểm được lựa chọn nhiều nhất là 4 và 5). Điều này cho thấy chất
lượng thể chế của địa phương được đánh giá có vai trò hấp thụ FDI
quan trọng và rất quan trọng.
- Cơ sở hạ tầng: Các đối tượng được khảo đánh giá cao về mức
độ quan trọng của yếu cơ sở hạ tầng của địa phương (với mức đánh
giá từ trung bình lần lượt là 4,0 và 4,63; với mức điểm được lựa chọn
nhiều nhất lần lượt là 4 và 5 trên thang điểm 5). Điều này cho thấy,
các chuyên gia, nhà quản lý và DN FDI đánh giá yếu tố này có vài
trò quan trọng và rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực hấp thụ
FDI của địa phương.
- Năng lực hấp thụ của DN trong nước: Với giá trị thống kê
trung bình lần lượt là 4,18 và 4,0 (với mức 4 điểm là mức được lựa
chọn nhiều nhất) cho thấy các chuyên gia, nhà quản lý và DN FDI
đều đánh giá mức độ quan trọng về yếu tố này trong vai trò năng lực
hấp thụ FDI.
4.3. Kết quả ước lượng hồi quy
4.3.1. Kiểm định nghiệm đơn vị
4.3.2. Kết quả ước lượng hồi quy về mối quan hệ của FDI và TTKT
trên góc độ vốn đầu tư
4.3.2.1.Kết quả ước lượng mô hình ARDL
Bảng 4.18 Kết quả ước lượng mô hình ARDL
ARDL (1,0,0,1,1)
(Biến phụ thuộc LGRDP)
ARDL (1,0,0,1,0)
(Biến phụ thuộc Lg)
Biến Hệ số Biến Hệ số
18
LGRDP(-1) 1.004486*** Lg(-1) 0.028989
LFDI -0.003369 LFDI -0.148103
LDI 0.022381*** LDI 0.100557**
LGI 0.033142 LGI 0.117903
LGI(-1) 0.047022* LGI(-1) 0.313547**
LL -0.187512 LL -2.629938
LL(-1) -0.560477
C 1.988017** C 7.792510*
Ghi chú:*,**,***tương ứng với mức ý nghĩa 10%,5%,1%
Nguồn: Kết quả từ phần mềm Eviews 9.0
- Kết quả mô hình ước lượng cho thấy, hệ số tác động của biến
LFDI đến LGRDP và Lg đều không có ý nghĩa thống kê trong hai
trường hợp.
- Đồng nghĩa với việc không tìm thấy bằng chứng thực nghiệm
cho tác động của FDI với TTKT địa phương. Điểu này cho thấy
nguồn vốn này vẫn chưa thể hiện được vai trò thực sự tích cực đối
với TTKT.
- Kết quả này tương tự với một số nghiên cứu đã thực hiện trước
đây (Belloumi, 2014; Umeora, 2013; Hồ Thị Thanh Mai và Phạm Thị
Thanh Thủy, 2015). Nguyên nhân dẫn đến điều này có thể do tác
động của FDI đến TTKT còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố (Nguyễn
Phúc Cảnh và Phạm Gia Quyền, 2016). Đặc biệt có thể giải thích
trong trường hợp của Bình Định, lượng vốn thực hiện còn qúa thấp.
4.3.2.2. Kết quả ước lượng quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn
4.3.2.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Nghiên cứu tiến hành kiểm định các khuyết tật để đảm bảo độ
tin cậy cũng như tính phù hợp của mô hình thông qua: kiểm định
19
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM (kiểm tra tính tương quan),
Heteroskedasticity (kiểm định phương sai sai số thay đổi), RESET
Ramsey (kiểm định dạng hàm) và kiểm định Cusum (tính ổn định
của phần dư). Kết quả cho thấy, có thể khẳng định mô hình nghiên
cứu là ổn định và phù hợp.
4.3.2.4. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger
Kết quả kiểm định Granger cho thấy TTKT có tác động tích
cực đến FDI tại Bình Định. Kết quả này góp phần củng cố lý thuyết
và một số quan điểm nghiên cứu trước (Umeora, 2013; Nguyễn
Hồng Hà, 2015; Nguyễn Phú Tụ và Huỳnh Công Minh, 2010).
Đồng thời kết quả phân tích Granger cũng góp phần khẳng
định rõ ràng cho việc không tìm thấy bằng chứng thống kê về tác
động của FDI đối với TTKT tại Bình Định trong giai đoạn nghiên
cứu.
4.3.2.5. Kết quả ước lượng ngưỡng FDI
Như đã bàn luận kết quả ở phần trước, chưa có đủ cơ sở để kết
luận FDI tác động đến TTKT tỉnh Bình Định trong điều kiện FDI
thực còn quá thấp (FDI chỉ chiếm 0,61% GRDP địa phương). Để
kiểm định cho vấn đề này, tác giả áp dụng mức ngưỡng tối ưu được
thực hiện bởi nghiên cứu của Nguyễn Quỳnh Thơ (2017) để góp
phần kiểm tra bằng chứng trong điều kiện thực tiễn tại Bình Định.
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị FDI tối ưu được lựa chọn
là 8,96% GRDP. Điều này góp phần khẳng định rằng: FDI sẽ tác
động tích cực đến TTKT khi đạt đến ngưỡng quy mô vốn đủ lớn,
phát hiện của tác giả khuyến khích nhà quản lý địa phương kết hợp
việc thu hút và đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án FDI thúc đẩy
TTKT.
4.3.3. Kết quả ước lượng hồi quy về mối quan hệ của FDI và TTKT
trên góc độ năng lực hấp thụ
Kết quả nghiên cứu về mối quan hệ FDI và TTKT trên góc độ
năng lực hấp thụ trong hai trường hợp biến phụ thuộc là GRDP và g như
sau:
- Biến tương tác giữa FDI và FR, FDI và H đều có ý nghĩa thống
20
kê ở mức ý nghĩa trong cả hai trường hợp dài hạn và ngắn hạn. Phát
hiện này cho thấy, vốn nhân lực và chất lượng cơ sở hạ tầng là 2 yếu
tố tiên quyết mà địa phương phải đạt được để hưởng lợi ích từ FDI,
trong đó:
+ Biến tương tác giữa FDI và FR đều mang dấu dương và có ý
nghĩa thống kê trong cả hai trường hợp. Điều này cho thấy cơ sở hạ tầng
thật sự là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự lan truyền FDI diễn ra
trong địa phương nhận đầu tư.
+ Hệ số biến tương tác giữa FDI và H mang dấu âm và có ý nghĩa
thống kê ở hai trường hợp. Điều này cho thấy, mặc dù chất lượng lao
động tốt là một điểm thuận lợi thu hút FDI, nhưng trong trường hợp này,
chất lượng lao động tại Bình Định thấp đang là rào cản và hạn chế đóng
góp của FDI đối với TTKT.
- Từ những điều trên, kết quả nghiên cứu đi đến kết luận rằng,
địa phương cần có các chính sách phù hợp để nâng cao chất lượng
vốn nhân lực, phát huy vai trò của cơ sở hạ tầng trong thu hút FDI,
tạo động lực thực sự cho TTKT.
21
CHƯƠNG 5. HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1. Định hướng của địa phương về thu hút FDI và TTKT
5.1.1. Về thu hút FDI
5.1.2. Về tăng trưởng kinh tế
5.2. Một số hàm ý chính sách
5.2.1. Tăng cường thu hút và thúc đẩy giải ngân nguồn vốn FDI
- Cần nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ DN đặc biệt là hỗ trợ
sau cấp phép đầu tư;
- Nâng cao công tác quản lý nhà nước về đầu tư FDI;
- Công khai và nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch;
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động XTĐT;
5.2.2. Cải thiện năng lực hấp thụ nhằm phát huy lợi ích FDI
- Hoàn thiện xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ;
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
- Tiếp tục cải thiện chất lượng thể chế địa phương;
- Hỗ trợ nâng cao năng lực DN.
5.2.3. Tiếp tục đổi mới mô hình TTKT, nâng cao năng lực cạnh
tranh trong thu hút FDI
- Bình Định cần nâng cao chất lượng năng suất lao động.
- TTKT Bình Định cần hướng đến chất lượng và phát triển
công nghiệp hỗ trợ.
- Ưu tiên thu hút đầu tư phát triển các nhóm ngành kinh tế mũi
nhọn, có lợi thế của Bình Định, tạo đột phá cho TTKT.
5.2.4. Thu hút FDI gắn mục tiêu bảo vệ môi trường
- Thực hiện tốt việc lựa chọn đối tác đầu tư và nâng cao hiệu
quả công tác quản lý môi trường.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, và giám sát.
5.2.5. Thu hút FDI gắn với mục tiêu phát huy tính kết nối với khu
vực kinh tế trong nước
- Năng cao năng lực DN trong nước về quản trị và công nghệ.
- Cần có chính sách cụ thể để tăng cường liên kết DN FDI,
phát huy hiệu ứng lan tỏa với DN trong nước.
5.3. Một số kiến nghị
22
KẾT LUẬN
1. Một số kết quả đạt được
Mối quan hệ của FDI và TTKT đã và đang là một chủ đề nhận
được rất nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và nhà quản lý
trong việc làm thế nào để có thể phát huy hiệu quả trong công tác thu
hút đầu tư nước ngoài và thúc đẩy TTKT. Đặc biệt, lần đầu tiên Bộ
Chính trị đã ban hành Nghị quyết 50 về định hướng hoàn thiện thể
chế, nâng cao chất lượng đầu tư nước ngoài đến năm 2030. Có thể
nói đây là một nghị quyết có vai trò rất quan trọng trong tiến trình
đổi mới mô hình TTKT của Việt Nam nói chung và địa phương Bình
Định nói riêng. Tuy nhiên, các nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này
tại Bình Định còn hạn chế. Vì vậy, đề tài tập trung phân tích, đưa ra
bằng chứng về mối quan hệ của FDI và TTKT trong điều kiện đặc
thù tỉnh Bình Định làm cơ sở cho việc đề xuất chính sách nhằm phát
huy lợi ích của nguồn vốn FDI, thúc đẩy TTKT. Một số kết quả luận
án đã đạt được như sau:
- Thứ nhất, luận án đã hệ thống được một số vấn đề lý luận
quan trọng về mối quan hệ của FDI và TTKT cũng như những nhân
tố ảnh hưởng đến mối quan hệ này.
- Thứ hai, trên cơ sở tiếp cận những hệ thống lý thuyết, kế thừa
các nghiên cứu liên quan, khung phân tích và mô hình nghiên cứu
hồi quy mối quan hệ của FDI và TTKT được xây dựng phù hợp với
điều kiện cụ thể của địa phương. Với biến phụ thuộc là GRDP, tốc độ
tăng trưởng GRDP đại diện cho TTKT là biến phụ thuộc. Các biến
độc lập bao gồm: FDI; yếu tố năng lực hấp thụ FDI (vốn nhân lực, cơ
sở hạ tầng, ổn định kinh tế vĩ mô, độ mở thương mại); biến tương tác
giữa FDI và yếu tố năng lực hấp thụ; cùng với các biến kiểm soát.
Đồng thời, khung phân tích và thang đo đánh giá các yếu tố đóng vai
t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_moi_quan_he_cua_fdi_va_tang_truon.pdf