Phản ứng PCR đã phát hiện được 8 mẫu lách có gen Meq, điều đó có nghĩa là có 8/126 cá thể gà nhiễm bệnh Marek (6,34%). Điều đáng lưu ý là các tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Nội, Phú Thọ có quy mô chăn nuôi gà công nghiệp lớn và các trang trại lấy mẫu đều thực hiện phòng ngừa bệnh Marek bằng vắc xin đúng theo quy trình. Như vậy, hiện tượng gà nhiễm bệnh sau khi đã sử dụng vắc xin là vấn đề cần được đánh giá, xem xét về các khía cạnh, bao gồm: sự biến chủng của virus, sự thay đổi độc lực của chủng gây bệnh, sự suy giảm hiệu lực của vắc xin.
28 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 370 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số đặc tính của virus gây bệnh marek ở gà nuôi công nghiệp tại phía bắc Việt Nam và giải pháp nâng cao hiệu lực vắc xin phòng bệnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ia cầm nói chung (trong điều kiện thực địa).
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả phân lập và xác định đặc tính sinh học của chủng virus Marek lưu hành ở Việt Nam có thể là nguồn gene phục vụ nghiên cứu mức độ tương đồng của chủng vắc xin và chế tạo vắc xin nội địa phòng bệnh Marek trong tương lai.
- Kết quả thử nghiệm xác định chất bổ trợ có tác dụng tăng cường hiệu lực của vắc xin có ý nghĩa trước mắt là có thể ứng dụng kết hợp với vắc xin sẵn có làm tăng hiệu quả phòng bệnh Marek, giảm thiệt hại do bệnh này gây ra và tăng thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi gia cầm phát triển; kế đó có thể tiếp tục nghiên cứu lựa chọn chất tăng cường đáp ứng miễn dịch hiệu quả nhất, nâng cao hiệu quả của giải pháp phòng bệnh Marek.
- Thông tin và tài liệu của đề tài có thể hỗ trợ nguồn thông tin giúp người chăn nuôi và cán bộ thú y, các nhà quản lý và đào tạo cập nhật về bệnh Marek ở gà trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam nhằm hoạch định và thực hiện tốt hơn các biện pháp phòng chống bệnh với hiệu quả cao.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Chủng virus MDV 6.13 là chủng virus gây bệnh Marek lần đầu tiên được phân lập và xác định đặc tính gene học, độc lực, gây bệnh cho gà ở Việt Nam.
- Lần đầu tiên chúng tôi đánh giá hiệu quả bảo hộ thực tế của một loại vắc xin đa giá nhập ngoại bằng chủng virus phân lập tại Việt Nam.
- Bước đầu khám phá khả năng sử dụng các chất bổ trợ tăng cường miễn dịch để nâng cao hiệu quả bảo hộ của vắc xin thương mại, xác định được chất phối hợp nâng cao hiệu quả sử dụng vắc xin phòng bệnh Marek trên gà tại Việt Nam.
5. Bố cục của luận án
Luận án gồm 102 trang (không kể phần tài liệu tham khảo và phụ lục). Phần mở đầu 3 trang, tổng quan tài liệu 26 trang, nội dung và phương pháp nghiên cứu 11 trang, kết quả nghiên cứu và thảo luận 60 trang, kết luận và đề nghị 2 trang. Luận án có 21 bảng thể hiện kết quả nghiên cứu, 35 hình ảnh và biểu đồ, 131 tài liệu tham khảo (trong đó có 11 tài liệu tiếng việt và 120 tài liệu tiếng nước ngoài).
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Chương 2
NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN LIỆU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Phân lập virus gây bệnh Marek ở gà nuôi công nghiệp tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam
2.1.2. Nghiên cứu xác định độc lực và kết quả gây bệnh thực nghiệm của virus phân lập được trên các giống và lứa tuổi gà
2.1.3. Nghiên cứu các đặc trưng gây bệnh lý của virus phân lập được đối với gà thí nghiệm
2.1.4. Nghiên cứu thử nghiệm phối hợp chất bổ trợ tăng cường miễn dịch với vắc xin để tăng cường hiệu quả của vắc xin phòng bệnh Marek
2.2. Đối tượng, nguyên liệu nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Virus gây bệnh Marek phân lập được ở mẫu bệnh phẩm của gà nuôi công nghiệp nghi mắc bệnh Marek tại một số địa phương phía Bắc Việt Nam.
- Đáp ứng miễn dịch ở gà nuôi công nghiệp sau khi được tiêm phòng bằng vắc xin Marek kết hợp với các chất bổ trợ tăng cường miễn dịch.
2.2.2. Nguyên vật liệu
- Trứng gà sạch được mua từ Công ty Vắc xin và Sinh phẩm số I được ấp nở trong điều kiện sạch bệnh. Gà sau khi nở 1 ngày tuổi được sử dụng trong các thí nghiệm của nghiên cứu.
- Bệnh phẩm được lấy từ gà có biểu hiện mắc bệnh Marek ở thành phố Hà Nội, tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ.
- Vắc xin đa giá MD - Vac CFL chủng Rispens và HVT do hãng Zoetis Inc của Mỹ sản xuất, được nhập khẩu bởi công ty TNHH TM & DP Sang, thành phố Hồ Chí Minh.
- Các chất tăng cường miễn dịch CPG ODN, Poly I:C, Interferon - g là các chất sinh tổng hợp nhập ngoại được sử dụng trong thí nghiệm.
2.2.3. Môi trường, hóa chất, thiết bị dùng trong nghiên cứu
- Các Kit ELISA (ELISA Kit, code: Catalog No. CSB - E10071Ch, Flarebio Biotech LLC).
- Real - time PCR kit (Cat No./ID: 218073, Qiagen).
- Các loại môi trường Thông dụng dùng trong nghiên cứu
- Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm: Các máy móc dụng cụ thí nghiệm thông dụng; máy ly tâm, tủ cấy tế bào, máy chạy phản ứng PCR, máy đọc kết quả ELISA, nồi hấp tiệt trùng, kính hiển vi điện tử, tủ lạnh có tại phòng thí nghiệm trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và khoa Công nghệ sinh học Viện Đại học Mở Hà Nội.
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Công nghệ sinh học - Viện Đại học Mở Hà Nội.
3.3.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 1/2013 - 7/2016.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập và xử lý mẫu
Các mẫu máu chống đông, lách, thận, gan, lông vũ được thu từ gà khoảng 60 - 100 ngày tuổi có biểu hiện điển hình của bệnh Marek được thu từ các trại gà nuôi tại các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ và thành phố Hà Nội. Các đàn gà này đã được sử dụng vắc xin lúc 1 ngày tuổi. Các mẫu sau khi lấy được cho vào ống nghiệm và túi nylon vô trùng bảo quản lạnh và nhanh chóng đưa về phòng thí nghiệm.
2.4.2. Các phương pháp nghiên cứu và bố trí thí nghiệm
- Phân lập virus Marek bằng phương pháp nuôi cấy trên tế bào sơ phôi vịt.
- Phương pháp tiêm truyền qua phôi trứng để xác định độc lực của virus gây bệnh Marek.
- Phản ứng PCR xác định gen Meq gây hình thành khối u của virus gây bệnh Marek.
- Phương pháp giải trình tự gen bằng máy giải trình tự gen tự động: Gen Meq trên gel được tinh sạch và xác định trình tự bằng máy giải trình tự gen tự động ABI 3100.
- Xác định mức độ hình thành các Cytokine bằng phương pháp ELISA phát hiện các hiệu giá của IFN - α, IFN - β, IFN - g, IL - 12, IL - 4, IL - 10.
- Phản ứng trung hòa invitro để theo dõi mức độ hình thành kháng thể trung hòa.
- Bố trí thí nghiệm xác định khả năng gây bệnh và mức độ gây bệnh tích của MDV trên các giống gà và các độ tuổi gà.
- Bố trí thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của các chất tăng cường miễn dịch đến hiệu lực của vắc xin phòng bệnh Marek.
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được trong các thí nghiệm được xử lý theo phương pháp toán học thông dụng và phương pháp thống kê sinh vật học (Nguyễn Văn Thiện 2008), với sự hỗ trợ của phần mềm Excel 2013.
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phân lập MDV
3.1.1. Kết quả mổ khám gà nghi mắc bệnh Marek ở một số địa phương
Bảng 3.1. Kết quả mổ khám gà nghi mắc bệnh Marek ở một số địa phương
Địa phương lấy mẫu
Số mẫu thu thập
Số gà có khối u ở các tổ chức
Tỷ lệ (%)
Vĩnh Phúc
47
41
87,23
Hà Nội
51
38
74,51
Phú Thọ
28
11
39,29
Tính chung
126
90
71,43
Kết quả bảng 3.1 cho thấy tỷ lệ gà có khối u ở các tổ chức bên trong cơ thể là 71,43%, dao động tùy địa phương thu thập mẫu. Những đàn gà này đã được sử dụng vắc xin phòng bệnh Marek Sự khác nhau về tỷ lệ gà có bệnh tích (cùng có triệu chứng bệnh Marek) phản ánh sự biến động về tình trạng sức khỏe của đàn tại thời điểm nhiễm bệnh hơn là đánh giá hiệu quả vắc xin. Mặt khác, cũng có thể do các chủng virus gây bệnh có độc lực khác nhau.
3.1.2. Phản ứng PCR xác định gen đặc hiệu của virus Marek
Hình 3.2. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR phát hiện gen Meq
(M: thang chuẩn; 1 - 8: các mẫu có sản phẩm PCR có gen Meq; 9 - 12: sản phẩm PCR không có gen Meq)
Phản ứng PCR đã phát hiện được 8 mẫu lách có gen Meq, điều đó có nghĩa là có 8/126 cá thể gà nhiễm bệnh Marek (6,34%). Điều đáng lưu ý là các tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Nội, Phú Thọ có quy mô chăn nuôi gà công nghiệp lớn và các trang trại lấy mẫu đều thực hiện phòng ngừa bệnh Marek bằng vắc xin đúng theo quy trình. Như vậy, hiện tượng gà nhiễm bệnh sau khi đã sử dụng vắc xin là vấn đề cần được đánh giá, xem xét về các khía cạnh, bao gồm: sự biến chủng của virus, sự thay đổi độc lực của chủng gây bệnh, sự suy giảm hiệu lực của vắc xin.
3.1.3. Nuôi cấy phân lập virus Marek
Mẫu lách và lông vũ của 8 cá thể gà có bệnh tích điển hình và có gen mã hóa kháng nguyên đặc hiệu của MDV được tiến hành nuôi cấy trên đĩa tế bào xơ phôi vịt một lớp. Kết quả đã phân lập được 01 chủng virus phát triển ổn định đến đời tiếp truyền thứ 3, hiệu ứng hủy hoại tế bào (Cytopathic Effect - CPE) xuất hiện ổn định sau 5 ngày nuôi cấy ở điều kiện 37°C, 5% CO2. Chủng virus này ký hiệu là MDV 6.13 được giữ trong tế bào xơ phôi vịt và bảo quản ở - 196°C trong dung dịch 10% dimethyl sulphoxide.
3.1.4. Kết quả xác định trình tự gen Meq
Tham khảo nghiên cứu của Laurent et al (2001) [79], bằng cặp mồi Meq đã khuếch đại được đoạn gen có kích thước khoảng 1081 bp. Kết quả thu được ở hình 3.5 cho thấy một sản phẩm PCR với duy nhất một băng ADN sáng, rõ nét và không có sản phẩm phụ. Kích thước này phù hợp theo tính toán lý thuyết và tương ứng với kích thước của đoạn mã hoá của gen Meq của virus gây bệnh Marek ở gà. Tuy nhiên, để khẳng định chính xác sản phẩm thu được là gen Meq chúng tôi đã tiến hành tách dòng, xác định trình tự nucleotide và so sánh với trình tự gen này trên Gene bank.
Hình 3.6. Kết quả tách plasmid từ khuẩn lạc trắng
Vạch điện di tương ứng với kích thước của gen Meq được tinh sạch và xác định trình tự bằng máy giải trình tự gen tự động ABI 3100. Sử dụng phần mềm Blast để xác định mức độ tương đồng của trình tự gen Meq thu được với các trình tự của GenBank. Kết quả cho thấy trình tự gen Meq của chủng MDV 6.13 tương đồng 95% với trình tự gen Meq của Gallid herpesvirus. Với mức độ tương đồng thấp như vậy chứng tỏ MDV đã có sự biến chủng có độc lực cao và có khả năng gây bệnh cả khi gà đã được tiêm vắc xin phòng bệnh.
3.2. Khả năng gây bệnh của MDV phân lập
3.2.1. Khả năng gây bệnh của MDV phân lập trên các giống gà thí nghiệm
Bảng 3.2. Mức độ gây bệnh của chủng MDV phân lập
trên các giống gà thí nghiệm
Giống gà
Số gà có biểu hiện bệnh Marek (n)
Tỷ lệ có biểu hiện bệnh Marek (%)
Triệu chứng của gà mắc bệnh
Tỷ lệ các triệu chứng bệnh Marek
Số gà chết do bệnh Marek (n)
Tỷ lệ chết do bệnh Marek (%)
Gà Ri (n=120)
85
70,83
Gầy ốm, mào tái
70,83
40
33,33
Đi loạng choạng
54,17
Liệt, sệ cánh
39,17
Liệt chân
9,17
Viêm mống mắt, mù
0,83
Gà Lương Phượng (n=120)
102
85
Gầy ốm, mào tái
85
52
43,33
Đi loạng choạng
56,67
Liệt, sệ cánh
40
Liệt chân
15,83
Viêm mống mắt, mù
1,67
Gà Ross 308 (n=120)
107
89,17
Gầy ốm, mào tái
89,17
69
57,5
Đi loạng choạng
60
Liệt, sệ cánh
45,83
Liệt chân
33,33
Viêm mống mắt, mù
4,17
Đối chứng (n=40)
0
0
Gầy ốm, mào tái
0
0
0
Đi loạng choạng
0
Liệt, sệ cánh
0
Liệt chân
0
Viêm mống mắt, mù
0
Kết quả thí nghiệm ở bảng 3.2 cho thấy, chủng MDV 6.13 có độc cao, với liều gây nhiễm là 2000 PFU/con sau ba tháng theo dõi, gà đã mắc bệnh với các triệu chứng điển hình với tỷ lệ là 70,83%, 85% và 89,17% cho ba giống gà tương ứng là gà Ri, Lương Phượng, Ross 308.
3.2.2. Khả năng gây bệnh của MDV phân lập trên các giống gà thí nghiệm ở các độ tuổi khác nhau
Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh của gà thí nghiệm ở các độ tuổi có sự sai khác rõ rệt giữa gà 1 ngày tuổi, 1 tuần tuổi, 1 tháng tuổi và 3 tháng tuổi. Cụ thể:
Ở gà Ri tỷ lệ gà có biểu hiện mắc bệnh tương ứng là 100%; 90%; 66,67% và 26,67%. Tỷ lệ chết là 53,33%; 43,33%; 33,33% và 3,33%.
Ở gà Lương Phượng tỷ lệ gà có biểu hiện mắc bệnh tương ứng là 100%; 100%; 83,33% và 56,67%. Tỷ lệ chết tương ứng là 73,33%; 50%; 43,33% và 6,67%.
Ở gà Ross 308 tỷ lệ gà có biểu hiện mắc bệnh tương ứng là 100%; 100%; 96,67% và 60%. Tỷ lệ chết tương ứng là 86,67%; 63,33%; 53,33và 26,67%.
Kết quả này cho thấy tỷ lệ gà mắc bệnh và gà chết giảm dần theo sự tăng lên ngày tuổi của gà. Mặt khác, các giống gà nhập ngoại mẫn cảm với virus gây bệnh Marek hơn so với gà nội địa ở tất cả các độ tuổi.
Bảng 3.4. Mức độ gây bệnh của chủng MDV phân lập được trên các giống gà ở các độ tuổi khác nhau
Giống gà
Gà ri
Gà Lương Phượng
Gà Ross 308
Ngày buổi
Số gà
có biểu hiện
bệnh Marek (n)
tỷ lệ có
biểu hiện
bệnh Marek
(%)
Triệu chứng
của gà
mắc bệnh
Tỷ lệ các
triệu chứng
bệnh Marek (%)
Số gà
chết do
bệnh Marek
(n)
Tỷ lệ
chết do
bệnh Marek
(%)
Số gà
có biểu hiện
bệnh Marek (n)
tỷ lệ có
biểu hiện
bệnh Marek
(%)
Triệu chứng
của gà
mắc bệnh
Tỷ lệ các
triệu chứng
bệnh Marek (%)
Số gà
chết do
bệnh Marek
(n)
Tỷ lệ
chết do
bệnh Marek (%)
Số gà
có biểu hiện
bệnh Marek (n)
tỷ lệ có
biểu hiện
bệnh Marek
(%)
Triệu chứng
của gà
mắc bệnh
Tỷ lệ các
triệu chứng
bệnh Marek (%)
Số gà
chết do
bệnh Marek
(n)
Tỷ lệ
chết do
bệnh Marek (%)
Một ngày
tuổi (n=30)
30
100,00
Gầy ốm mào tái
100,00
30
100
Gầy ốm mào tái
100,00
22
73,33
30
100
Gầy ốm mào tái
100,00
26
86,67
Đi loạng choạng
100,00
Đi loạng choạng
100,00
Đi loạng choạng
100,00
Liệt, sê cánh
73,33
16
53,33
Liệt, sê cánh
76,67
Liệt, sê cánh
83,33
Liệt chân
20,00
Liệt chân
26,67
Liệt chân
53,33
Viêm mống mắt, mù
3,33
Viêm mống mắt, mù
6,67
Viêm mống mắt, mù
13,33
Một tuần
tuổi (n=30)
27
90,00
Gầy ốm mào tái
90,00
30
100
Gầy ốm mào tái
90,00
15
50
30
100
Gầy ốm mào tái
96,67
19
63,33
Đi loạng choạng
76,67
Đi loạng choạng
83,33
Đi loạng choạng
90,00
Liệt, sê cánh
43,33
13
43,33
Liệt, sê cánh
50,00
Liệt, sê cánh
53,33
Liệt chân
10,00
Liệt chân
16,67
Liệt chân
36,67
Viêm mống mắt, mù
-
Viêm mống mắt, mù
-
Viêm mống mắt, mù
3,33
Một tháng
tuổi (n=30)
20
66,67
Gầy ốm mào tái
66,67
25
83,33
Gầy ốm mào tái
66,67
13
43,33
29
96,67
Gầy ốm mào tái
76,67
16
53,33
Đi loạng choạng
26,67
Đi loạng choạng
30,00
Đi loạng choạng
33,33
Liệt, sê cánh
26,67
10
33,33
Liệt, sê cánh
26,67
Liệt, sê cánh
33,33
Liệt chân
3,33
Liệt chân
13,33
Liệt chân
30,00
Viêm mống mắt, mù
-
Viêm mống mắt, mù
-
Viêm mống mắt, mù
-
3 tháng
tuổi (n=30)
8
26,67
Gầy ốm mào tái
26,67
17
56,67
Gầy ốm mào tái
83,33
2
6,67
18
60
Gầy ốm mào tái
83,33
8
26,67
Đi loạng choạng
13,33
Đi loạng choạng
13,33
Đi loạng choạng
16,67
Liệt, sê cánh
13,33
1
3,33
Liệt, sê cánh
6,67
Liệt, sê cánh
13,33
Liệt chân
3,33
Liệt chân
6,67
Liệt chân
13,33
Viêm mống mắt, mù
Viêm mống mắt, mù
Viêm mống mắt, mù
-
3.3. Biểu hiện bệnh tích của gà thí nghiệm do chủng MDV phân lập gây nên
3.3.1. Biểu hiện bệnh tích đại thể ở các tổ chức của gà thí nghiệm
Trong nghiên cứu này, biểu hiện bệnh tích do chủng MDV6.13 gây cho gà thí nghiệm được phát hiện dựa trên sự xuất hiện các khối u và hiện tượng viêm, sưng dây thần kinh. Kết quả thu được thể hiện trong bảng 3.6.
Bảng 3.6. Biểu hiện bệnh tích do MDV gây cho gà thí nghiệm
Giống gà
Số gà có bệnh tích điển hình (n)
Tỷ lệ gà có bệnh tích điển hình (%)
Cơ quan có bệnh tích
Tần suất xuất hiện bệnh tích (%)
Gà Ri (n=120)
92
76,67
Gan
76,67
Lách
72,50
Thận
42,50
Tim
14,17
Dạ dày tuyến
12,50
Thần kinh
9,17
Gà Lương Phượng (n=120)
109
90,83
Gan
90,83
Lách
85,00
Thận
66,67
Tim
25,83
Dạ dày tuyến
27,50
Thần kinh
32,50
Gà Ross 308 (n=120)
118
98,33
Gan
98,33
Lách
84,17
Thận
80,83
Tim
35,00
Dạ dày tuyến
30,83
Thần kinh
45,83
Đối chứng (n=40)
0
0
Gan
-
Lách
-
Thận
-
Tim
-
Dạ dày tuyến
-
Thần kinh
-
Tỷ lệ gà có biểu hiện bệnh tích chiếm tới 76,67%, 90,83% và 98,33% tương ứng với các lô gà Ri, Lương Phượng và Ross 308. Mặt khác, trong cùng một giống gà thì những biến đổi ở gan trong các trường hợp mổ khám chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm tới 76,67%, 90,83% và 98,33% tương ứng với các lô gà Ri, Lương Phượng và Ross 308 (Hình 3.13).
Hình 3.13. Hình ảnh bệnh tích ở các tổ chức của gà gây nhiễm với chủng MDV 6.13
(A. Dây thần kinh đùi sưng to; B. Dây thàn kinh xương chậu sưng to; D. Lách sưng to, có u kết hạt; E F.Gan sưng to, có u kết hạt, u lan tỏa; G; Ống dẫn trứng sưng to, u lan tỏa)
3.3.2. Biểu hiện bệnh tích vi thể ở các tổ chức của gà thí nghiệm
Trong nghiên cứu này, mẫu tổ chức vi thể của các mô gan, thận, lách, tim, dạ dày tuyến, dây thần kinh được sử dụng để theo dõi những biến đổi sau khi gà được gây nhiễm với chủng MDV 6.13. Kết quả trình bày trong bảng 3.7.
Bảng 3.7. Tần suất xuất hiện các tổn thương vi thể
trong các tổ chức của gà thí nghiệm
(Đơn vị tính: %)
Loài gà
Gan
Lách
Thận
Tim
Dạ dày
tuyến
Thần
kinh đùi
Gà ri
93,33
86,67
33,33
20,00
20,00
26,67
Gà Lương Phượng
93,33
93,33
53,33
33,33
40,00
46,67
Bà Ross 308
100,00
100,00
53,33
40,00
53,33
53,33
Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy: các tế bào lympho xâm nhiễm mạnh nhất ở hai cơ quan gan và lách, tỷ lệ xuất hiện ở gan là 93,33%, 93,33% và 100%; ở lách là 86,67%, 93,33% và 100% tương ứng với các giống gà Ri, Lương Phượng, Ross 308. Theo dõi từng giống gà chúng tôi nhận thấy 100% gà Ross 308 đều có biểu hiện xâm nhiễm lympho trong gan và lách, điều này chứng tỏ giống gà này mẫn cảm với virus gây bệnh Marek hơn hai giống gà còn lại.
Hình 3.25. Các biến đổi bệnh tích vi thể trong các tổ chức
ở gà thí nghiệm: Gan (A), lách (B), thận (C), dây thần kinh (D)
3.3.3. Kết quả xác định khả năng gây bệnh trên phôi gà của MDV phân lập
Thí nghiệm trên phôi gà 11 ngày tuổi cho thấy, 100% phôi bị gây nhiễm với MDV 6.13 bị chết sau 24 - 72 giờ gây nhiễm (Bảng 3.8). Bên cạnh sự xuất hiện các nốt u màu trắng điển hình của MDV, các phôi đều có biểu hiện xuất huyết trên toàn thân.
Bảng 3.8. Biểu hiện bệnh tích do MDV trên phôi gà 11 ngày tuổi
Thí nghiệm
Tỷ lệ phôi chết có bệnh tích (%)
Thời gian bắt đầu gây chết phôi (gi ờ)
Thời gian phôi chết hoàn toàn (gi ờ)
Trung bình số nốt u trên màng CAM
MDV 6.13 (1000PFU/ml)
(n=10)
100
24 giờ
72h
24,88 ± 1,27
Đối chứng âm (n=5)
0
(*)
0
Hình 3.22. Bệnh tích trên màng CAM phôi gà 14 tuổi do MDV gây nên
(A: Màng CAM bình thường, B: Màng CAM với các nốt u trắng do MDV gây nên)
3.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường miễn dịch đến hiệu quả bảo hộ của vắc xin phòng bệnh Marek
Sau 3 tháng theo dõi các lô gà thí nghiệm với các công thức kết hợp tiêm vắc xin với các chất tăng cường miễn dịch, bao gồm: IFN, poly I:C, CpG ODN ở 1 ngày tuổi và sau đó gà được công cường độc với chủng MDV 6.13 với liều 2000 PFU/con ở 21 ngày tuổi chúng tôi đã thu được các kết quả về ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường miễn dịch đến hiệu quả bảo hộ của vắc xin phòng bệnh Marek trong bảng 3.10.
Bảng 3.10. Ảnh hưởng các yếu tố tăng cường miễn dịch đến
hiệu quả bảo hộ của vắc xin phòng bệnh Marek
Bố trí thí nghiệm
Tỷ lệ gà chết sau khi công cường độc (%)
Tỷ lệ gà có biểu hiện lâm sàng
sau khi công cường độc (%)
Gà Ri
Gà lương phượng
Gà Ross 308
Gà Ri
Gà lương phượng
Gà Ross 308
HVT/Rispens + IFN 500 UI/con
3,33
3,33
16,67
3,33
3,33
20,00
HVT/Rispens + poly I:C 400 µg/con
3,33
6,67
16,67
3,33
10,00
20,00
HVT/Rispens + CpG OND 10 µg/con
0,00
3,33
6,67
0,00
3,33
6,67
HVT/Rispens + poly I:C 200 µg/con+CpG OND 5 µg/con
0,00
3,33
10,00
0,00
3,33
10,00
Vắc xin đa giá HVT/Rispens
10,00
30,00
40,00
20,00
40,00
50,00
Không sử dụng vắc xin
70,00
80,00
80,00
100,00
100,00
100,00
Qua bảng 3.10 cho thấy các lô gà có sử dụng phối hợp các chất tăng cường miễn dịch có tỷ lệ gà được bảo hộ cao hơn so với lô gà chỉ tiêm vắc-xin, làm giảm tỷ lệ chết và tỷ lệ có biểu hiện lâm sàng. Nhìn chung các chất này đều có khả năng làm tăng hiệu quả bảo hộ của vắc xin đối với virus Marek có độc lực cao. Trong đó, vắc xin kết hợp với CpG ODN giúp lô gà Ri không có con gà nào có biểu hiện lâm sàng và cũng không có con nào bị chết; tỷ lệ này tương ứng là 3,33% và 3,33% ở gà Lương Phượng; 6,67% và 6,67% ở gà Ross 308.
3.4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường miễn dịch sự hình thành đáp ứng miễn dịch của gà thí nghiệm với vắc xin phòng bệnh Marek
3.4.1.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường miễn dịch sự hình thành kháng thể bảo hộ của vắc xin phòng bệnh Marek
Qua bảng 3.11 cho thấy, ở các lô gà được tiêm vắc xin bổ sung CpG ODN và phức hợp poly I:C - CpG ODN cho hiệu giá kháng thể trung hòa cao nhất trong ở tháng thứ hai của cả ba giống gà, đạt 1280, ngưỡng hiệu giá này tiếp tục duy trì đến tháng thứ 3 đối với gà Lương Phượng và Ross 308.
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường miễn dịch đến sự hình thành kháng thể bảo hộ của vắc xin phòng bệnh Marek
Công thức thí nghiệm
Gà Ri
Gà Lương Phượng
Gà Ross 308
Tháng thứ
nhất
Tháng thứ
hai
Tháng thứ
ba
Tháng thứ nhất
Tháng thứ
hai
Tháng thứ
ba
Tháng thứ
nhất
Tháng thứ
hai
Tháng thứ
ba
HVT/Rispens + IFN - ϒ 500 UI/con
640
320
320
640
640
320
640
320
320
HVT/Rispens + poly I:C 400 µg/con
320
640
320
640
640
640
640
640
640
HVT/Rispens + CpG OND 10 µg/con
640
1280
640
640
1280
640
1280
1280
640
HVT/Rispens + poly I:C 200 µg/con +CpG
OND 5 µg/con
640
1280
640
640
1280
1280
640
1280
1280
Vắc xin đa giá HVT/Rispens
230
320
320
320
640
320
640
320
320
Không sử dụng vắc xin
0
0
-
0
0
-
0
0
-
3.4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường miễn dịch đến sự hình thành khối u trong các tổ chức của gà thí nghiệm công cường độc
Sau 3 tháng theo dõi thí nghiệm, toàn bộ gà thí nghiệm được mổ khám để xác định tần suất hình thành khối u. Kết quả thí nghiệm được trình bày trong hình bảng 3.18.
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường miễn dịch đến sự hình thành khối u ở gà sau công cường độc (Tỷ lệ % gà có khối u)
Giống gà
thí nghiệm
Vắc xin đa giá
HVT/Rispens
HVT/Rispens + IFN - ϒ
500 UI/con
HVT/Rispens + poly I:C
400 µg/con
HVT/Rispens + CpG
ODN 10 µg/con
HVT/Rispens + poly I:C
200 µg/con + CpG ODN 5 µg/con
Đối chứng
không tiêm
vắc xin
Gà Ri
26,67
20,00
20,00
13,33
13,33
73,33
Gà
Lương Phượng
30,00
20,00
20,00
13,33
16,67
86,67
Gà Ross 308
36,67
23,33
23,33
16,67
16,67
96,67
Qua bảng 3.18 chúng tôi nhận thấy: Ở gà được tiêm vắc xin kết hợp chất bổ trợ đã giúp giảm mạnh tỷ lệ gà có bệnh tích hình thành khối u sau khi công cường độc với chủng MDV 6.13, cụ thể:
- Các lô gà sử dụng bổ sung IFN - γ 500 UI/con và poly I:C 400 µg/con có mức độ giảm tần suất xuất hiện khối u tương đương nhau, cụ thể: ở 3 giống gà Ri, Lương Phượng, Ross 308 là: 20%, 20% và 23,33%;
- Các lô gà sử dụng bổ sung CpG ODN 10 µg/con riêng lẻ hoặc kết hợp với poly I:C 400 µg/con cho mức độ giảm tần suất xuất hiện khối u tương đương nhau: ở 3 giống gà Ri, Lương Phượng, Ross 308 là: 13,33% và 16,67%.
Như vậy, CpG ODN có hiệu quả hỗ trợ vắc xin ức chế sự hình thành khối u tốt hơn so với poly I:C và IFN. Kết quả này hoàn toàn logic với các nghiên cứu của các nội dung trước về mức độ bảo hộ, hiệu giá kháng thể trung hòa và mức độ tổng hợp các Cytokine liên quan đến đáp ứng miễn dịch tự nhiên chống lại MDV.
3.4.3. Tỷ lệ giảm số bản copy của gen Meq trong cơ quan có chức năng miễn dịch của gà thí nghiệm công cường độc sau khi sử dụng vắc xin và các chất tăng cường miễn dịch
* Tỷ lệ giảm số bản copy của gen Meq trong túi Fabricius
Trong thí nghiệm này cho thấy, ở túi Fabricius, mức độ giảm các bản copy của gen Meq cũng phụ thuộc vào việc có hay không sử dụng chất tăng cường miễn dịch cũng như sử dụng bổ sung loại nào, kết quả thí nghiệm được thể hiện ở bảng 3.20.
Bảng 3.20. Mức độ giảm các bản copy của gen Meq trong túi Fabricius
Tháng theo dõi
Giống gà
Vắc xin đa giá
HVT/Rispens
HVT/Rispens + IFN - ϒ
500UI/con
HVT/Rispens + poly I:C
400 µg/con
HVT/Rispens + CpG
ODN 10 µg/con
HVT/Rispens + poly I:C
200 µg/con + CpG
ODN 5 µg/con
Đối chứng âm
Số bản copy
Số lần
giảm
Số bản copy
Số lần
giảm
Số bản copy
Số lần
giảm
Số bản copy
Số lần
giảm
Số bản copy
Số lần
giảm
Tháng thứ nhất
Gà Ri
18.267.016
69,95
15.978.214
79,97
13.941.929
91,65
12.836.827
99,54
12.854.907
99,40
1.277.777.778
Gà Lương Phượng
24.174.603
54,18
17.569.148
74,55
15.369.397
85,22
13.183.493
99,35
13.341.958
98,17
1.309.780.000
Gà Ross 308
21.747.766
50,35
14.967.195
73,16
13.309.833
82,27
11.038.306
99,20
11.493.650
95,27
1.095.000.000
Tháng thứ hai
Gà Ri
24.912.535
83,93
23.417.058
89,29
21.885.169
95,54
20.961.495
99,75
21.193.078
98,66
2.090.909.091
Gà Lương Phượng
14.788.003
71,30
13.529.894
77,93
11.381.527
92,64
10.586.191
99,60
10.814.201
97,50
1.054.384.615
Gà Ross 308
12.939.408
64,11
12.059.100
68,79
9.515.318
87,18
8.343.849
99,42
8.589.205
96,58
829.545.455
Tháng thứ ba
Gà Ri
17.527.816
87,48
17.040.824
89,98
15.886.172
96,52
15.362.522
99,81
15.494.476
98,96
1.533.333.333
Gà Lương Phượng
9.874.222
77,12
9.789.176
77,79
8.089.876
94,13
7.639.446
99,68
8.147.871
93,46
761.500.000
Gà Ross 308
9.474.334
64,93
8.851.346
69,50
7.032.909
87,47
6.433.471
95,62
6.922.117
88,87
615.168.539
Từ kết quả ở bảng 3.20 cho thấy, ở các lô gà chỉ sử dụng vắc xin, tỷ lệ giảm số bản copy của gen Meq trong túi Fabricius trong 3 tháng thí nghiệm ở gà Ri là 69,95%, 83,93%, 87,48%; gà Lương Phượng là: 54,18%, 71,30%, 77,12%; gà Ross 308 là 50,35%, 64,11%, 64,93%. Các lô gà sử dụng kết hợp vắc xin và CpG ODN 5 µg/con cho tỷ lệ giảm trong ba tháng theo dõi số bản copy gen Meq trong túi Fabricius đạt cao nhất, cụ thể: ở các lô gà Ri đạt 99,54 - 99,81%, gà Lương Phượng đạt 99,35 - 99,68% và gà Ross 308 đạt 99,2 - 99,42%. Các lô gà sử dụng bổ sung IFN - γ 500 UI/con không làm giảm số bản copy ở túi Fabricius của g
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_mot_so_dac_tinh_cua_virus_gay_ben.doc