Năm 1962, Vịnh Hạ Long được Bộ Văn hóa- Thông tin xếp hạng là Di tích danh thắng cấp quốc gia. Năm 1994, Vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới bởi giá trị ngoại hạng, mang tính toàn cầu về cảnh quan. Năm 2000, một lần nữa, Vịnh Hạ Long được tổ chức UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới với giá trị đặc biệt về địa chất địa mạo. Trong đó, vùng núi đá vôi Cẩm Phả là vùng đệm của vịnh Hạ Long. Chính vì vậy thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả có vai trò rất to lớn trong việc tạo nên giá trị cảnh quan này.
- Các loài đặc hữu: Hệ thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả có 16 loài thực vật đặc hữu của Việt Nam. Trong đó, có 12 loài đặc hữu hẹp (chỉ gặp trên các đảo Cát Bà, Hạ Long và Cẩm Phả) và 4 loài là các loài đặc hữu của vùng Đông Bắc Việt Nam.
- Các loài quý hiếm: Trên các núi đá ở Cẩm Phả, ghi nhận có 27 loài thực vật quý hiếm, 22 loài thực vật có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), trong đó có 1 loài ở cấp độ rất nguy cấp (CR), 7 loài ở cấp độ nguy cấp (EN), 14 loài ở cấp độ sẽ nguy cấp (VU); 7 loài có tên trong Phụ lục của Nghị định số 32/2006-NĐCP, 6 loài thuộc nhóm IIA (hạn chế khai thác buôn bán vì mục đích thương mại). Ở cấp độ quốc tế, có 1 loài xếp ở mức gần bị đe dọa (NT).
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 386 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số đặc trưng cơ bản và đề xuất biện pháp bảo tồn, phát triển bền vững thảm thực vật trên núi đá vôi ở khu vực thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à đất liền thuộc thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Phương pháp ô tiêu chuẩn: Được áp dụng với thảm thực vật chân núi và thung lũng núi đá vôi. Ô tiêu chuẩn có diện tích 2500 m2 (50 mx50 m), thiết lập được 50 ô tiêu chuẩn, chia đều cho 2 kiểu địa hình ở chân núi và thung lũng, mỗi kiểu 25 OTC. Tại các OTC tiến hành điều tra, đo đạc, ghi chép số liệu và lấy mẫu thực vật.
Mẫu vật được thu thập, bảo quản và xử lí theo phương pháp của Mary Susan Taylor (1990), The Herb Society of America (2005) và Nguyễn Nghĩa Thìn (2007)
2.3.3. Phương pháp phân loại và xác độ che phủ của thảm thực vật
- Phân chia kiểu thảm thực vật dựa trên yếu tố địa hình và sự xuất hiện của các loài thực vật tham gia ngập mặn.
- Độ che phủ được xác định bằng độ phủ của thân và của cả vòm tán.
- Vẽ cấu trúc thảm thực vật bằng phân mềm Autocad 2007.
2.3.4.Xác định thành phần loài và thành phần kiểu dạng sống (life form) thực vật
- Định loại loài bằng phương pháp hình thái so sánh; Danh pháp và sắp xếp các taxon được xử lí theo Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tên loài cây được xác định theo Phạm Hoàng Hộ (1999-2000), Trần Đình Lý (1995), Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Nguyễn Tiến Bân (2003, 2005,1997).
- Các loài thực vật quý hiếm được xác định theo Sách Đỏ Việt Nam (2007)- phần thực vật, Danh lục đỏ của IUCN; Nghị định số 32/2006-CP của Chính phủ về quản lí thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm; Thông tư số 40/2013/TT-BNNPTNT; Thông tư ban hành danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các phụ lục của công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES).
- Yếu tố địa lí thực vật được xác định theo Lê Trần Chấn (1999).
- Các kiểu dạng sống thực vật (life form) được phân chia theo thang phân chia dạng sống của Raunkiaer (1934).
2.3.5.Phương pháp tính chỉ số Sorenssen
Chỉ số Sorensen (SI)
Trong đó, c là số lượng loài xuất hiện ở cả hai khu vực a và b, a là số loài ở khu vực a, b là số loài ở khu vực b.
2.3.6.Phương pháp xác định cấu trúc tổ thành
- Thảm thực vật trong các thung lũng: Tổ thành theo trị số IVIi % (Importance Value Index) được tính theo công thức (theo Phạm Xuân Hoàn (2003):
IVIi %
Trong đó: IVIi là chỉ số mức độ quan trọng (tỷ lệ tổ thành) của loài thức i.
Ai là độ phong phú tương đối của loài thứ i
Di là độ ưu thế tương đối của loài thứ i
Trong đó: Ai % (Ni là số cá thể của loài thứ i, s là số loài trong quần hợp)
Di % (Gi là tiết diện thân của loài thứ i, s là số loài trong quần hợp). Trong đó Gi được tính theo công thức: Gi (cm2)(D1.3 là đường kính 1,3m của cây thứ i).
- Thảm thực vật ở chân núi và sườn núi: Tổ thành được tính theo công thức (theo Trần Hữu Viên) [94]:
Trong đó: Ci là IVI%, Ni số cá thể của loài thứ i, s là số loài trong thảm thực vật. Kết luận: Những loài nào có trị số Ci% ≥ 5 thì loài đó tham gia vào công thức tổ thành.
2.3.7. Phương pháp mô phỏng quy luật cấu trúc đường kính, chiều cao của cây
Số liệu được phân tích bằng phần mềm của tác giả Bùi Mạnh Hưng (2005):
Để đánh giá sự phù hợp giữa phân bố lý thuyết với phân bố thực nghiệm dựa vào tiêu chuẩn c2
Trong đó: ft là tần số thực nghiệm
fll là tần số lý thuyết
m là số tổ
Nếu tổ nào có tần số lý thuyết nhỏ hơn 5 thì ghép với tổ trên hoặc tổ dưới để sao cho fll> 5. Nếu tra bảng với bậc tự do k = m-r-1(m là số tổ sau khi gộp, r là số tham số của phân bố lý thuyết) thì phân bố lý thuyết phù hợp với phân bố thực nghiệm (H0+). Ngược lại nếu tra bảng với bậc tự do k thì giả thuyết H0 bị bác bỏ (H0-).
2.3.8. Phương pháp mô phỏng quy luật tương quan giữa chiều cao và đường kính (Hvn/D1.3)
Mô phỏng tương quan giữa chiều cao và đường kính nhờ phần mềm của tác giả Bùi Mạnh Hưng (2005).
2.3.9. Phương pháp đánh giá khả năng sinh trưởng của cây gỗ trong thảm thực vật núi đá vôi
Để đưa ra đánh giá về khả năng sinh trưởng của các loài cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả, tác giả sử dụng phương pháp mô phỏng bằng các biểu thức toán học để biểu diễn sự sinh trưởng thông qua 2 chỉ tiêu là sinh trưởng đường kính (D1.3), chiều cao (Hvn).
Nghiên cứu đã tiến hành thử nghiệm 3 hàm phổ biến là Gompertz, hàm Johnson-Schumacher và hàm Verhults để mô phỏng sinh trưởng của các loài cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả
2.3.10. Phương pháp nghiên cứu khả năng tái sinh của cây gỗ trong thảm thực vật núi đá vôi thành phố Cẩm Phả
- Điều tra cây tái sinh:
+ Trong mỗi ô tiêu chuẩn, lập 5 ô dạng bản: 4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa ô tiêu chuẩn. Diện tích mỗi ODB là 25 m2 (5 m x 5 m). Trong các ô dạng bản tiến hành thống kê và ghi chép số liệu vào phiếu điều tra: chiều cao cây tái sinh, phẩm chất cây tái sinh, mẫu cây, nguồn gốc cây tái sinh.
+ Trên các tuyến điều tra (chiều rộng tuyến 5 m), lập các phân đoạn tương ứng với ô dạng bản có kích thước 5x5 m, mỗi tuyến điều tra lập 5 phân đoạn, khoảng cách các phân đoạn tùy thuộc vào cự li tuyến và địa hình núi đá.
- Tổ thành cây tái sinh được tính theo công thức (theo Trần Hữu Viên):
Trong đó: Ni số cá thể của loài thứ i, s là số loài trong quần hợp.
- Xác định mật độ cây tái sinh:
N/ha = * 10.000
Trong đó: S là diện tích ô dạng bản (ODB) điều tra tái sinh (m2), n là số lượng cây tái sinh điều tra trong các ODB.
- Xác định độ che phủ của tầng thảm tươi: Vận dụng bảng đánh giá của Druze.
- Xác định phẩm chất cây gỗ tái sinh: Phẩm chất cây tái sinh được xác định theo 3 cấp: Tốt (cây có thân thẳng, không cụt ngọn, không sâu bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt), Xấu (gồm những cây cong queo, cụt ngọn, bị sâu bệnh, sinh trưởng và phát triển kém) và Trung bình (là những cây gỗ còn lại).
Tỉ lệ phẩm chất cây gỗ tái sinh được xác định theo công thức:
Ni (%) = n/N x100
Trong đó, Ni (%): Tỷ lệ phần trăm cây có phẩm chất i (tốt, trung bình và xấu), ni là tổng số cây có phẩm chất i (tốt, trung bình và xấu), N là tổng số cây gỗ tái sinh.
- Tiến hành phân cấp chiều cao cây gỗ tái sinh: Vì cây gỗ trên núi đá vôi sinh trưởng chậm nên chúng tôi nghiên cứu chiều cao của cây tái sinh theo 4 cấp (Cấp I: 150 cm).
- Nghiên cứu hình thái phân bố cây gỗ tái sinh trên bề mặt đất thông qua xác định khoảng cách từ một cây tái sinh chọn ngẫu nhiên đến cây 6 gần nhất. Sử dụng tiêu chuẩn U (phân bố chuẩn) của Clark và Evans.
- Phương pháp nghiên cứu nguồn gốc cây tái sinh: Cây tái sinh chồi: là cây tái sinh từ thân hoặc rễ cây mẹ. Cây tái sinh hạt: mọc từ hạt của cây mẹ. Nguồn gốc cây tái sinh được xác định theo công thức:
N% x100
Trong đó, N% là tỉ lệ phần trăm số cây có nguồn gốc hạt hoặc chồi; Ni số cây có nguồn gốc hạt hoặc chồi; N là tổng số cây tái sinh.
- Tìm hiểu một số nhân tố tác động đến khả năng tái sinh tự nhiên của cây gỗ trong thảm thực vật núi đá vôi: ảnh hưởng của tầng thảm tươi, ảnh hưởng của yếu tố địa hình.
2.3.11. Phương pháp đánh giá tổng hợp giá trị, tình hình quản lí bảo tồn và xác định các nguy cơ gây thoái hóa thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
2.3.11.1. Đánh giá tổng hợp giá trị, tình hình quản lí và bảo tồn thảm thực vật trên núi đá vôi
Để đánh giá tổng hợp giá trị và tình hình quản lí bảo tồn thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả, tác giả sử dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân.
2.3.11.2. Đánh giá sự thoái hóa thảm thực vật trên núi đá vôi
Để đánh giá sự mức độ thoái hóa thảm thực vật chúng tôi vận dụng phương pháp của Ngô Đình Quế (2011).
2.3.11.3. Phương pháp xác định các nguy cơ gây thoái hóa thảm thực vật trên núi đá vôi
Để tìm hiểu nguy cơ gây thoái hóa thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả, chúng tôi sử dụng kĩ thuật KIP (Key Informant Panel).
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc trưng về cấu trúc không gian của thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Thảm thực vật trên núi đá vôi ở thành phố Cẩm Phả bao gồm thảm thực vật ở thung lũng, thảm thực vật ở chân núi và thảm thực vật ở sườn vách núi đá vôi: (i) Thảm thực vật ở chân núi đá (từ sát mép nước lên đến độ cao 10 m), có sự tham gia của các loài thực vật tham gia ngập mặn như Tra làm chiếu (Hibiscus tiliaceus), Tra bồ đề (Thespesia populnea); (ii) Thảm cây bụi ở trên các sườn vách núi đá (từ độ cao 10m lên đến 150-200 m), không có sự tham gia của các loài thực vật tham gia ngập mặn và (iii) Thảm thực vật trong các thung lũng núi đá vôi.
Thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả thường xuyên chịu tác động của điều kiện thời tiết khắc nghiệt, cộng với sự tác động của gió bão nên trong thảm thực vật ít bắt gặp các cây gỗ cao to mà chỉ gặp các cây gỗ có chiều cao trung bình từ 10-15 m, đường kính 10-25 cm.
4.2. Đặc trưng thành phần loài thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Trên núi đá vôi khu vực thành phố Cẩm Phả có hệ thực vật khá phong phú, với 608 loài, 370 chi, 118 họ, thuộc 5 ngành thực vật bậc cao có mạch. Trong đó, ngành Mộc lan (Magnoliophyta) có số họ, số chi và số loài cao nhất (109 họ, 354 chi và 577 loài. Tiếp đến là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 4 họ, 11 chi và 24 loài, các ngành còn lại có số chi, số họ và số loài thấp.
4.3. Đặc trưng các dạng sống của thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả
Sử dụng thang phân chia kiểu dạng sống của Raunkiaer (1934), cho thấy phổ dạng sống của thảm thực vật núi đá vôi thành phố Cẩm Phả như sau: SB = 28Me + 10Mi + 8Na + 8Ep + 12Lp + 12Hm + 11Ch + 7Cr + 4Th.
Kết quả thống kê cho thấy, nhóm cây chồi trên (Ph) chiếm tỉ lệ cao nhất, thấp nhất là cây sống một năm (Th). Trong nhóm cây chồi trên, cây dây leo (Lp) chiếm tỉ lệ cao nhất.
4.4. Đặc trưng các yếu tố địa lí của thảm thực vật núi đá vôi thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
Thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả mang những nét đặc trưng của hệ thực vật nhiệt đới châu Á, có tính chất pha trộn của nhiều luồng thực vật. So với hệ thực vật Việt Nam (20 yếu tố địa lí thực vật) thì hệ thực vật núi đá vôi Cẩm Phả chỉ thiếu 2 yếu tố là: yếu tố đặc hữu Trung Bộ và yếu tố đặc hữu Nam Bộ. Tính đa dạng về yếu tố địa lí thực vật của hệ thực vật núi đá vôi thành phố Cẩm Phả có vai trò rất quan trong đối với sinh thái cảnh quan và giá trị địa chất, địa mạo.
4.5. Đặc trưng cấu trúc thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
4.5.1. Đặc trưng cấu trúc tổ thành
- Thảm thực vật ở thung lũng núi đá vôi:
Kết quả nghiên cứu trên các OTC ở Hòn Buộm, hòn Vung Giếng..cho thấy, trong tổng số 25 OTC thì có 42 loài cây gỗ tham gia vào công thức tổ thành, trong mỗi OTC các loài cây gỗ ưu thế dao động từ 4-8 loài.
Hình 4.3. Phẫu đồ thảm thực vật ở thung lũng núi đá vôi thành phố Cẩm Phả (năm 2016)
Chú thích: Shl-Sung Hạ Long; Trbđ- Tra bồ đề; Trq- Trôm quý; Vđmc- Vông đỏ mụn cóc; Vg- Vải guộc; Sa- Sảng; Sqnh- Si quả nhỏ; Sb- Sung bầu; Sltr- Sòi lá tròn; Trli- Trai lí; Bbnh- Ba bét nhung;Blnh- Bời lời nhớt; Ngph- Ngải phún; Ngml- Ngoại mộc lá; Sgđ- Sung gân đứng; Chth- Chẹo thức; Mc- Măng cụt;Thm- Thừng mức.
- Thảm thực vật ở chân núi đá vôi:
Kết quả cho thấy, trong tổng số 25 OTC điều tra ở hòn Bọ Cắn Ngoài, hòn Ông Cụ Con...cho thấy có 49 loài cây tham gia vào công thức tổ thành, trong mỗi OTC các loài cây ưu thế dao động từ 4-9 loài.
Hình 4.4. Phẫu đồ thảm thực vật ở chân núi đá vôi thành phố Cẩm Phả (năm 2016)
Chú thích: Blnh- Bời lời nhớt;Sltr- Sòi lá tròn;Sa- Sảng;Mt- Mạy tèo; Trbđ- Tra bồ đề; Trlch- Tra làm chiếu;R- Ráng; Vc- Vọng cách; St- Sơn ta;Siqnh- Si quả nhỏ; Gi- Giá; Đm- Đơn mỏng; Thmđ- Thiên môn đông; Thh- Thanh Hương; Đo- Đỏm; Phđ- Phèn đen.
- Thảm thực vật trên sườn vách núi đá:
Kết quả tổng hợp từ các tuyến điều tra trên các hòn Cây Mây, hòn Củ Cải, hòn Cái Búa... cho thấy trong tổng số 18 tuyến điều tra thì có 31 loài tham gia vào công thức tổ thành, trong mỗi tuyến điều tra các loài cây ưu thế dao động từ 3-6 loài.
Hình 4.5. Phẫu đồ thảm thực vật ở sườn vách núi đá vôi thành phố Cẩm Phả (năm 2016)
Chú thích: Gnb- Găng nam bộ;Sa- Sảng; Siqnh- Si quả nhỏ; So- Sộp;Thh- Thanh Hương; Sltr- Sòi lá tròn; Trq- Trôm quý; Sung gân đứng; Ma- Mang; Vđmc- Vông đỏ mụn cóc; Shl- Sung hạ long; Ngbhl- Ngũ gia bì hạ long;Qg- Quýt gai; Bm- Bông mộc.
4.5.2. Đặc trưng cấu trúc mật độ
Kết quả cho thấy, thảm thực vật ở chân núi có mật độ cao nhất (8.410 cây/ha), cao hơn 1,6 lần so với thảm thực vật ở thung lũng và 20 lần so với thảm thực vật ở sườn vách núi. Thảm thực vật ở sườn và vách núi có mật độ cây thấp nhất (413 cây/ha).
4.5.3. Cấu trúc N/D1.3
Tác giả thử nghiệm nắn phân bố N/D1.3 theo 3 phân bố lí thuyết thường gặp là Khoảng cách, Meyer và Weibull.
Khi thử nghiệm với hàm Weibull thì có 24/25 OTC giả thuyết H0 được chấp nhận, như vậy hàm Weibull là hàm mô phỏng tốt nhất cấu trúc N/D1.3 cho thảm thực vật thung lũng núi đá vôi thành phố Cẩm Phả.
4.5.4. Cấu trúc N/Hvn
Kết quả cho thấy, khi thử nghiệm với hàm Weibull thì có 22/25 OTC giả thuyết H0 được chấp nhận, như vậy hàm Weibull là hàm mô phỏng tốt nhất cấu trúc N/Hvn cho thảm thực vật thung lũng núi đá vôi thành phố Cẩm Phả.
4.5.5. Quy luật tương quan giữa chiều cao và đường kính (Hvn/D1.3) thảm thực vật thung lũng núi đá vôi thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
Kết quả phân tích cho thấy chỉ có hàm Power là phù hợp để mô phỏng tương quan Hvn/D1.3 của lâm phần nghiên cứu, với hệ số R2 cao nhất và dao động từ 0,4-0,958.
4.6. Khả năng sinh trưởng của các loài cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
4.6.1. Khả năng sinh trưởng của cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả theo biến đường kính (D1.3)
Từ số liệu đường kính (D1.3) của cây gỗ sau khi các lệnh trong R được thực hiện, kết quả phân tích được thể hiện trong bảng 4.13.
Bảng 4.13. Kết quả ước lượng các tham số của hàm sinh trưởng cho đường kính (D1.3)
Hàm
Hàm Gompertz
Hàm Johnson-schumacher
Hàm Verhulst
Tham số a
3-18
3-18
3-18
Tham số b0
13,521
19,368
12,805
Tham số b1
0,577
35,322
0,683
Tham số b2
0,041
37,572
0,056
R2
0,99507
0,995261
0,994921
AIC
-44,84719
-45,47957
-44,36834
Kết quả cho thấy, hệ số tương quan R2 của các hàm là tương đương nhau (0,995), như vậy cả 3 hàm Gompertz, Johnson-schumacher và Verhulst đều mô tả tốt tốc độ sinh trưởng đường kính của cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả.
4.6.2. Khả năng sinh trưởng của cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh theo biến chiều cao vút ngọn (Hvn)
Hoàn toàn tương tự như biến đường kính, số liệu đo đếm từ các OTC, tuyến điều tra và số liệu kế thừa từ ban quản lí vịnh qua các năm được sử dụng để phân tích tương quan phi tuyến cho các hàm Gompertz, Schumacher và Verhulst. Kết quả phân tích được thể hiện trong bảng sau.
Bảng 4.16. Các phương trình tham số mô phỏng theo chiều cao (Hvn)
Hàm
Hàm Gompertz
Hàm Johnson-schumacher
Hàm Verhulst
Tham số a
3-18
3-18
3-18
Tham số b0
11,248
17,043
10,483
Tham số b1
0,698
37,017
0,865
Tham số b2
0,045
33,084
0,065
R2
0,99501
0.995246
0.99479
AIC
-44,65503
-45,42845
-43,97494
Kết quả bảng trên cho thấy rằng cả ba loại hàm sinh trưởng đều mô phỏng tốt cho sinh trưởng chiều cao theo tuổi. Trên cơ sở là sự quan trọng đó, 3 hàm sinh trưởng là Gompertz, Schmacher và Verhulst đã được sử dụng để mô phỏng sinh trưởng cho biến đường kính và chiều cao của cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi tại thành phố Cẩm Phả.
Kết quả cho thấy rằng, cả ba loại hàm trên đều có thể mô phỏng sinh trưởng tốt cho cây rừng tại khu vực nghiên cứu. Hệ số tương quan cho cả biến đường kính và chiều cao đều rất cao (0.995). Tuy nhiên, nếu xét một cách chính xác hơn thì hàm Schumacher có khả năng tương thích cao hơn cả, bởi lẽ giá trị AIC là thấp nhất trong 3 mô hình, điều này đúng cho cả biến đường kính và biến chiều cao. Tất cả các tham số của mô hình hồi quy đều tồn tại trong tổng thể, do giá trị Pr đều nhỏ hơn 0,05 nhiều lần. Điều này cho thấy, các mô hình thực sự có ý nghĩa và có thể ứng dụng cho các khu vực khác nếu có cùng đặc điểm về thực vật và các điều kiện tự nhiên khác.
4.7. Khả năng tái sinh của cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
4.7.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ tái sinh
Kết quả cho thấy số loài cây tái sinh xuất hiện ở thảm thực vật thung lũng núi đá vôi là 40 loài, trong đó có 4 loài tham gia vào công thức tổ thành là Sung hạ long (Ficus alongensis ), Si quả nhỏ (Ficus microcarpa), Bời lời nhớt (Litsea glutinosa), Sảng (Sterculia lanceolata ) (hòn Vung Giếng, hòn Cây Nứa, hòn Cửa Vong), trong đó Sung hạ long (Ficus alongensis) là loài chiếm tỉ lệ tổ thành cao nhất 11,16%.
4.7.2. Nguồn gốc và phẩm chất cây gỗ tái sinh
Kết quả điều tra về phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh của các thảm thực vật trên núi đá vôi ở Cẩm Phả được thể hiện trong bảng 4.20.
Bảng 4.20. Nguồn gốc và phẩm chất cây gỗ tái sinh trong thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả
Vị trí
N cây/ha
Nguồn gốc
Phẩm chất (%)
Hạt
Tỉ lệ %
Chồi
Tỉ lệ %
Tốt
Tb
Xấu
Thảm ở thung lũng
2938
2304
78,45
634
21,6
49
30
21
Thảm ở chân núi
3880
2898
74,7
982
25,3
58
26
16
Thảm ở sườn vách núi
820
612
74,65
208
25,3
30
45
25
Trung bình
2546
1938
76,24
608
23,8
45,7
33,7
20,7
Qua bảng cho thấy cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt biến động từ 74% đến 78%, trung bình là 76%.
4.7.3. Phân bố cây gỗ tái sinh theo cấp chiều cao
Phân bố số cây theo cấp chiều cao được trình bày trong bảng 4.21.
Bảng 4.21. Phân bố cây gỗ tái sinh theo cấp chiều cao trongcác thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả
Vị trí
Ncây/ha
Số cây tái sinh theo cấp chiều cao (cây/ha)
<50 cm
50-100 cm
100-150 cm
>150 cm
Thảm ở thung lũng
2938
1211
987
546
194
Thảm ở chân núi
3880
1475
1264
798
343
Thảm ở sườn vách núi
820
368
213
145
94
Trung bình
2546
1018
821
496
210
Kết quả cho thấy mật độ cây tái sinh tập trung cao nhất ở cấp chiều cao từ 150 cm, mật độ cây tái sinh biến động từ 145 đến 798 cây/ha, trung bình đạt 496 cây/ha.
4.7.4. Phân bố cây gỗ tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang
Kết quả kiểm tra phân bố được tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 4.22. Phân bố cây gỗ tái sinh theo mặt phẳng năm ngang
TT
Vị trí
λ
r
U
Kiểu phân bố
1
Thảmở thung lũng
0,4408
0,84
1,39
Ngẫu nhiên
2
Thảm ở chân núi
0,582
0,55
-2,07
Cụm
3
Thảm ở sườn vách núi
0,1231
0,19
-10,9
Cụm
Qua bảng cho thấy, phân bố cây gỗ tái sinh trong thảm thực vật ở thung lũng là ngẫu nhiên, phân bố cây gỗ tái sinh trong thảm thực vật ở chân núi và sườn vách núi là phân bố theo cụm. Sự phân bố này phù hợp với địa hình núi đá vôi, do thảm thực vật ở thung lũng có địa hình tương đối bằng phẳng, có tầng đất khá dầy nên khi quả và hạt rụng xuống được phân phối ngẫu nhiên trên mặt đất. Đối với thảm thực vật ở chân núi và sườn vách núi, do địa hình dốc nên khi quả và hạt khi rụng xuống sẽ có khuynh hướng trượt tụ về một khu vực dẫn đến sự phân bố cây tái sinh theo cụm.
4.7.5. Một số nhân tố tác động đến khả năng tái sinh của cây con
4.7.5.1. Ảnh hưởng của yếu tố địa hình
Kết quả nghiên cứu về sự ảnh hưởng của địa hình núi đá vôi đến phẩm chất và mật độ cây tái sinh được thể hiện trong bảng 4.24 sau:
Bảng 4.24. Ảnh hưởng của yếu tố địa hình đến khả năng tái sinh của cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả
Cấp chiều cao
Địa hình
Cây/ha
Phẩm chất cây tái sinh
Tốt
Trung bình
Xấu
SL
TL
SL
TL
SL
TL
<50 cm
Thung lũng
1211
490
40,52%
496
41,69%
225
17,80%
Chân núi
1475
746
50,60%
510
34,67%
219
14,73%
Sườn vách núi
368
123
33,53%
187
51,18%
58
15,29%
50-100 cm
Thung lũng
987
551
55,92%
246
25,04%
190
19,05%
Chân núi
1264
753
59,64%
290
23,05%
221
17,31%
Sườn vách núi
213
77
36,51%
91
43,49%
45
20,00%
100-150 cm
Thung lũng
546
245
45,25%
194
35,67%
107
19,08%
Chân núi
798
339
42,56%
263
33,54%
196
23,90%
Sườn vách núi
145
66
46,11%
59
41,19%
20
12,69%
>150 cm
Thung lũng
194
83
42,95%
88
45,66%
23
11,39%
Chân núi
343
180
52,79%
120
35,41%
43
11,80%
Sườn vách núi
94
44
46,94%
37
40,00%
13
13,06%
Địa hình ảnh hưởng đến cây gỗ tái sinh thông qua các yếu tố sinh thái như nhiệt độ, độ ẩm, lượng chiếu sáng, thổ nhưỡng.
Địa hình núi đá vôi thành phố Cẩm Phả có ảnh hưởng đến mật độ và phẩm chất của cây tái sinh, ngoài ra do điều kiện đặc thù về địa hình, như địa hình sườn vách núi đá dựng đứng nên địa hình còn ảnh hưởng đến cây tái sinh thông qua tỉ lệ nảy mầm của hạt. Vì vậy, trong tương lai cần phải tác động các biện pháp kĩ thuật nhằm nâng cao tỉ lệ nảy mầm và cơ hội sống sót của cây tái sinh.
4.7.5.2. Ảnh hưởng của yếu tố con người
Tác động của con người tới khả năng tái sinh của thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả thông qua hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác gỗ, củi và lâm sản ngoài gỗ:
- Hoạt động khai thác gỗ và củi: Gỗ và củi trên núi đá vôi có chất lượng tốt. Vì vậy, hoạt động khai thác gỗ củi vẫn còn diễn ra ở một số núi đá vôi nằm gần khu dân cư.
- Hoạt động khai thác cây dược liệu: Các loài cây dược liệu bị khai thác mạnh như Huyết giác, Dây đau xương, Củ Bình vôi
- Hoạt động khai thác cây cảnh: Các loài cây bị khai thác làm cảnh như Tuế hạ long, Sộp, Sung, Si đều là các loài đặc hữu có tên trong sách đỏ.
4.8. Đánh giá tổng hợp giá trị, tình hình quản lí sử dụng và xác định các nguy cơ gây thoái hóa thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
4.8.1. Giá trị của thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
4.8.1.1. Giá trị khoa học
- Năm 1962, Vịnh Hạ Long được Bộ Văn hóa- Thông tin xếp hạng là Di tích danh thắng cấp quốc gia. Năm 1994, Vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới bởi giá trị ngoại hạng, mang tính toàn cầu về cảnh quan. Năm 2000, một lần nữa, Vịnh Hạ Long được tổ chức UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới với giá trị đặc biệt về địa chất địa mạo. Trong đó, vùng núi đá vôi Cẩm Phả là vùng đệm của vịnh Hạ Long. Chính vì vậy thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả có vai trò rất to lớn trong việc tạo nên giá trị cảnh quan này.
- Các loài đặc hữu: Hệ thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả có 16 loài thực vật đặc hữu của Việt Nam. Trong đó, có 12 loài đặc hữu hẹp (chỉ gặp trên các đảo Cát Bà, Hạ Long và Cẩm Phả) và 4 loài là các loài đặc hữu của vùng Đông Bắc Việt Nam.
- Các loài quý hiếm: Trên các núi đá ở Cẩm Phả, ghi nhận có 27 loài thực vật quý hiếm, 22 loài thực vật có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), trong đó có 1 loài ở cấp độ rất nguy cấp (CR), 7 loài ở cấp độ nguy cấp (EN), 14 loài ở cấp độ sẽ nguy cấp (VU); 7 loài có tên trong Phụ lục của Nghị định số 32/2006-NĐCP, 6 loài thuộc nhóm IIA (hạn chế khai thác buôn bán vì mục đích thương mại). Ở cấp độ quốc tế, có 1 loài xếp ở mức gần bị đe dọa (NT).
4.8.1.2. Giá trị kinh tế
Kết quả điều tra xác định được giá trị sử dụng của các loài thực vật khu hệ nghiên cứu bao gồm các nhóm công dụng sau:
- Nhóm cây lấy gỗ củi:
Có 11 loài có giá trị lấy gỗ, chiếm 1%, chúng là các loài cây gỗ vừa và nhỏ mọc trên núi đá hoặc một số loài cây gỗ lớn được di thực từ đất liền. Hiện nay tất cả các loài cây gỗ trên núi đá vôi đã được bảo vệ khỏi nạn chặt phá, khai thác lấy gỗ hoặc đốt than củi.
- Nhóm cây làm thuốc:
Kết quả thống kê cho thấy có tới 471 loài có thể dùng làm thuốc, chiếm tới 77,4% so với tổng loài. Tỷ lệ này cho thấy thảm thực vật khu vực nghiên cứu có rất nhiều loài cây thuốc, chiếm một vị trí rất quan trọng của khu hệ.
- Nhóm cây làm cảnh:
Thống kê được 253 loài, chiếm 16 % so với tổng loài. Trong đó, họ có nhiều loài làm cảnh nhất là họ Phong lan (15 loài), tiếp đến là họ Cau dừa (17 loài).
- Nhóm cây lấy tinh dầu
Thống kê được 26 loài chiếm 1,6% tổng số loài. Một số cây cho sản phẩm này như là: Hiện đã ghi nhận được 12 loài thực vật có tinh dầu tại vịnh Bái Tử Long.
- Nhóm cây trợ giúp nông nghiệp: Chúng tôi ghi nhận có một loài có tác dụng làm cây trợ giúp nông nghiệp đó là loài Thừng mức (Wrightia laevis Hook.f.).
- Nhóm cây cho mủ (Plants producing exudates): Trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả, có 01 loài thực vật có khả năng cho nhựa mủ, đó là loài Sơn ta (Toxicodendron succedanea (L.) Nold.).
- Nhóm cây cho sợi (Fibre plants): Trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả, có 02 loài thực vật là cây cho sợi, được người dân sử dụng làm giấy truyền thống, đó là Gió dấy (Rhamnoneuron balansae (Dranke) Gilg.) và Niệt gió (Wikstroemia indica (L.) C.A. Mey.).
4.8.1.3. Giá trị môi trường
- Thảm thực vật trên núi đá vôi có tác dụng chống xói mòn đá vôi, vật rơi rụng của thảm thực vật tạo nên tầng đất mùn trên núi đá vôi. Tầng mùn có vai trò quan trọng trong việc giữ ẩm và là môi trường sống cho các loài sinh vật khác. Thảm thực vật trên núi đá vôi còn tham gia vào điều hòa khí hậu, làm sạch môi trường.
- Thảm thực vật trên núi đá vôi như tấm lá chắn, làm giảm tác động của gió bão.
4.8.1.4. Giá trị cảnh quan
- Thảm thực vật trên núi đá vôi có chiều cao trung bình từ 1-2 m, thân cây có nhiều hình dạng đặc thù của thực vật trên núi đá. Vì vậy, thảm thực vật trên núi đá đã góp phần tô điểm cho cảnh quan núi đá vôi.
-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_mot_so_dac_trung_co_ban_va_de_xua.doc