Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng tại tiểu vùng Tây Bắc, Việt Nam

Để kiểm tra sự khác biệt trung bình về phát triển CBT của khu vực nghiên cứu với

những giá trị khác nhau của biến nhân khẩu trong mô hình, tác giả sử dụng hai kiểm định Ttest và kiểm định ANOVA.

Tổng hợp kết quả kiểm định sự khác biệt trung bình các biến nhân khẩu với sự phát

triển CBT với số mẫu là 518 tại khu vực nghiên cứu cho thấy có 2 biến (tình trạng hôn nhân

và vai trò tham gia đối với hoạt động CBT) có sự khác biệt trung bình về mức độ ảnh hưởng

của từng đối tượng tham gia đối với phát triển CBT.

pdf12 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 10/03/2022 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng tại tiểu vùng Tây Bắc, Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
goài cộng đồng. Trong đó, các cơ quan, tổ chức bên ngoài cộng đồng chủ yếu hỗ trợ giúp cộng đồng trong việc quảng bá, xúc tiến du lịch; tư vấn, hỗ trợ, đào tạo giáo dục người dân trong việc nâng cao kỹ năng và kiến thức, tính chuyên nghiệp trong phát triển CBT. 1.4. Xác định khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu Thứ nhất, các nghiên cứu đánh giá phát triển du lịch nói chung và phát triển CBT nói riêng thường theo hướng phát triển bền vững, dựa trên ba tiêu chí là: kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường. Tuy nhiên, từ tổng quan cho thấy ngoài ba tiêu chí trên còn có các tiêu chí khác đánh giá sự phát triển du lịch như: giáo dục, sức khỏe, đáp ứng nhu cầu khách du lịch tùy thuộc vào đối tượng, quan điểm và mục tiêu nghiên cứu khác nhau của các học giả. Do vậy, tác giả cho rằng trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây và mục đích nghiên cứu của luận án, cần thống nhất quan điểm, các tiêu chí đánh giá sự phát triển CBT cho khu vực nghiên cứu. Thứ hai, nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CBT cũng như các chỉ tiêu đánh giá khá đa dạng, trên những góc độ khác nhau và ở các địa phương khác nhau là không giống nhau, không mang tính đại diện, gắn với đặc điểm của từng quốc gia, vùng miền. Do vậy, tác giả cho rằng trên cơ sở tổng hợp, kế thừa các nghiên cứu trước đây và mục đích nghiên cứu của luận án, cần xác định những nhân tố nào có ảnh hưởng đáng kể đến phát triển CBT của khu vực nghiên cứu. Thứ ba, tại tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam là những địa phương giàu tiềm năng phát triển loại hình CBT do sở hữu những tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa gắn liền với sự sinh sống của nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số. Tóm lại, trên cơ sở những đánh giá trên, tác giả thấy rằng cần thiết phải tiến hành nghiên cứu để: - Xem xét điều chỉnh các quan điểm, tiêu chí đánh giá sự phát triển CBT tại tiểu vùng Tây Bắc, Việt Nam trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước đây; - Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CBT tại tiểu vùng Tây Bắc; 7 - Xác định thước đo phù hợp để đo mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến phát triển CBT tiểu vùng Tây Bắc trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước đây; - Kiểm định, đo lường, đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến phát triển CBT tại tiểu vùng Tây Bắc; CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết liên quan đến nghiên cứu 2.1.1. Lý thuyết phát triển bền vững Quan điểm về phát triển bền vững đã được thảo luận trong rất nhiều nghiên cứu của các học giả ở các lĩnh vực khác nhau kể từ năm 1987, tại Hội nghị Ủy ban Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) công bố báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” (Báo cáo Brundtlant), thuật ngữ “Phát triển bền vững” đã chính thức được sử dụng để đưa ra cách nhìn mới về việc hoạch định các chiến lược phát triển lâu bền. Mặc dù còn những quan điểm khác nhau liên quan đến lý thuyết phát triển bền vững trong lĩnh vực du lịch nói chung và CBT nói riêng. Tổng hợp các quan điểm, nghiên cứu của các học giả cho thấy, điểm mấu chốt của phát triển CBT bền vững cần đảm bảo bốn tiêu chí cơ bản, gồm: Thứ nhất, đảm bảo tính bền vững về văn hóa - xã hội: Thứ hai, đảm bảo tính bền vững về kinh tế: Thứ ba, đảm bảo tính bền vững về môi trường sinh thái: Thứ tư, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và cộng đồng địa phương: 2.1.2. Lý thuyết các bên liên quan Lý thuyết các bên liên quan được đề cập từ thế kỷ thứ 19, bắt nguồn từ những quan điểm đánh giá vai trò quan trọng của hợp tác xã và sự tương hỗ (Clark, T, 1984). Tuy nhiên, khái niệm về các bên liên quan được Viện nghiên cứu Stanford (SRI - Stanford Research Institute) đề cập lần đầu tiên vào những năm 1960, theo đó, một công ty phải chịu trách nhiệm không chỉ đối với cổ đông của mình mà còn cho các bên liên quan, sự hỗ trợ của họ được xem là quan trọng cho sự tồn tại của công ty (Stoney, C., & Winstanley, D, 2001). Trong lĩnh vực du lịch, một số học giả (Sautter và Leisen, 1999; Henning, 1974) đã vận dụng lý thuyết các bên liên quan để phân tích đánh giá sự khác biệt về quan điểm của các nhóm khác nhau tham gia vào hoạt động kinh doanh du lịch, đặc biệt ở khâu hoạch định chính sách và lập kế hoạch. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả lựa chọn lý thuyết này phục vụ cho việc xác định các bên liên quan đến phát triển CBT của khu vực nghiên cứu, gồm: người dân địa phương, khách du lịch, các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước, doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch. 2.1.3. Lý thuyết kỳ vọng 8 Lý thuyết kỳ vọng được học giả Victor Vroom đề cập vào năm 1964, áp dụng vào bối cảnh tạo động lực lao động. Lý thuyết kỳ vọng xoay quanh ba yếu tố chính là kỳ vọng kết quả cộng việc (Expectancy), niềm tin về phần thưởng (Instrumenttality) và sức hấp dẫn của phần thưởng có giá trị (Valence). Vroom đã đưa ra công thức xác định động lực cá nhân thể hiện mối quan hệ giữa ba yếu tố trên là: M = E x I x V. Trong đó: M (Motivation): Động lực làm việc E (Expectancy): Kỳ vọng kết quả cộng việc I (Instrumenttality): Niềm tin về phần thưởng V (Valence): Sức hấp dẫn của phần thưởng có giá trị Trong lĩnh vực du lịch, lý thuyết kỳ vọng được Witt và Wright (1992) vận dụng để đánh giá kỳ vọng về động lực đi du lịch của khách du lịch. 2.2. Đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu 2.2.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu của luận án Sau khi tham khảo ý kiến chuyên gia về các chỉ tiêu đánh giá phát triển CBT và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CBT tại tiểu vùng Tây Bắc. Tác giả tổng hợp các hiệu chỉnh, bổ sung và thay đổi trong bảng 2.2 như sau: Bảng 2.2: Kết quả hiệu chỉnh các chỉ tiêu đánh giá phát triển CBT và các nhân tố ảnh hưởng sau tham vấn ý kiến chuyên gia TT Mô hình đề xuất Kết quả tham vấn ý kiến chuyên gia 1 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển CBT - Sử dụng 4 chỉ tiêu đánh giá là kinh tế; văn hóa - xã hội; môi trường và nhu cầu của khách du lịch được thỏa mãn; - Thống nhât tên gọi của biến là “Phát triển CBT tiểu vùng Tây Bắc Việt nam” 2 Sức hấp dẫn của điểm đến du lịch - Đưa vào mô hình nghiên cứu; - Điều chỉnh lại tên nhân tố là “Sức hấp dẫn của điểm CBT”; - Đánh giá dựa trên ba chỉ tiêu là: Điểm tham quan tự nhiên; Điểm tham quan văn hóa - lịch sử và Các hoạt động du lịch, giải trí. 3 Khả năng tiếp cận điểm đến du lịch - Đưa vào mô hình nghiên cứu - Điều chỉnh lại tên gọi của nhân tố là “Khả năng tiếp cận điểm CBT” 4 Tính tiện nghi của điểm đến du lịch - Đưa vào mô hình nghiên cứu - Điều chỉnh lại tên gọi của nhân tố là “Cơ sở hạ tầng và dịch vụ của điểm CBT” 5 Sự tham gia của người dân đia phương - Không đưa vào mô hình nghiên cứu - Sử dụng trong nghiên cứu định tính 6 Kiến thức và kỹ năng về du lịch của người dân địa phương - Đưa vào mô hình nghiên cứu 7 Lãnh đạo cộng đồng - Không đưa vào mô hình nghiên cứu 9 TT Mô hình đề xuất Kết quả tham vấn ý kiến chuyên gia - Sử dụng trong nghiên cứu định tính 8 Hỗ trợ của các tổ chức trong cộng đồng - Không đưa vào mô hình nghiên cứu - Sử dụng trong nghiên cứu định tính 9 Hợp tác và hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng - Đưa vào mô hình nghiên cứu - Tách biệt thành ba đối tượng đánh giá và so sánh là: Hợp tác và hỗ trợ của chính quyền địa phương; Doanh nghiệp và Tổ chức phi chính phủ. 10 Bổ sung thêm biến kiểm soát - Thống nhất tên gọi của biến là “Đặc điểm nhân khẩu” Nguồn: Tác giả tổng hợp Hình 2.1: Mô hình đề xuất nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CBT tiểu vùng Tây Bắc Phát triển CBT tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam H1a Sức hấp dẫn của điểm CBT Điểm tham quan tự nhiên H1b H1c Các hoạt động du lịch giải trí Điểm tham quan văn hóa - lịch sử H2 Khả năng tiếp cận điểm CBT H3 Cơ sở hạ tầng và dịch vụ của điểm CBT H4 Hợp tác và hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng H5a Hợp tác và hỗ trợ của chính quyền địa phươg H5b H5c Kiến thức và kỹ năng về du lịch của người dân địa phương Hợp tác và hỗ trợ của doanh nghiệp Hợp tác và hỗ trợ của tổ chức phi chính phủ Đặc điểm nhân khẩu 10 2.2.2. Phát triển các giả thuyết nghiên cứu Bảng 2.3: Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu và dự đoán mối quan hệ kỳ vọng TT Giả thuyết đề xuất Ký hiệu Mối quan hệ kỳ vọng 1 Sức hấp dẫn của các điểm tham quan tự nhiên -> Phát triển CBT H1a Thuận chiều 2 Sức hấp dẫn của các điểm tham quan văn hóa - lịch sử -> Phát triển CBT H1b Thuận chiều 3 Các hoạt động du lịch giải trí tại mỗi điểm CBT -> Phát triển CBT H1c Thuận chiều 4 Khả năng tiếp cận điểm CBT -> Phát triển CBT H2 Thuận chiều 5 Cơ sở hạ tầng và dịch vụ của điểm CBT -> Phát triển CBT H3 Thuận chiều 6 Kiến thức và kỹ năng về du lịch của người dân địa phương -> Phát triển CBT H4 Thuận chiều 7 Sự hỗ trợ và hợp tác của chính quyền địa phương -> Phát triển CBT H5a Thuận chiều 8 Sự hỗ trợ và hợp tác của doanh nghiệp kinh doanh du lịch -> Phát triển CBT H5b Thuận chiều 9 Sự hỗ trợ và hợp tác của các tổ chức phi chính phủ -> Phát triển CBT H5c Thuận chiều Nguồn: Tác giả tự xây dựng CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm của khu vực nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội các tỉnh tiểu vùng Tây Bắc Theo Quyết định số 1064/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng trung du và miền núi phía Bắc đến năm 2020”, tiểu vùng Tây Bắc gồm bốn tỉnh Hòa Bình; Sơn La; Điện Biên và Lai Châu. Tổng diện tích tự nhiên khoảng 37.335 km2, dân số 3.161 nghìn người, khoảng 22 dân tộc sinh sống, hầu hết là các dân tộc thiểu số (bảng 3.1). 11 Bảng 3.1: Thống kê một số chỉ tiêu thuộc tiểu vùng Tây Bắc TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Địa bàn (tỉnh) Cộng (trung bình) Hòa Bình Sơn La Điện Biên Lai Châu 1 Diện tích tự nhiên Km 2 4.600,30 14.125 9.541 9.068,8 37.335,1 2 Dân số Nghìn người 854,131 1.248,415 598,856 460,196 3.161,6 3 Mật độ trung bình Người/km 2 186 88 63 49 96,5 4 Dân tộc Dân tộc 10 12 21 20 22 Nguồn: Niên giám thống kê - Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, 2019 3.1.2. Đặc điểm cơ sở vật chất - kỹ thuật và nguồn nhân lực phát triển CBT 3.1.2.1. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch cộng đồng - Hệ thống nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (homestay): Theo đánh giá của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, nhìn chung các homestay có thể đáp ứng được nhu cầu nghỉ ngơi của du khách, mỗi dân tộc đều có những đặc điểm riêng và do vậy, cách thức trang trí homestay của các điểm du lịch cũng khác nhau, có sức thu hút khách du lịch. Tuy nhiên, chất lượng homestay chưa cao, mới chỉ đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu của du khách, các trang thiết bị còn thiếu và chưa đảm bảo vệ sinh. - Các cơ sở vui chơi giải trí, thể thao, dịch vụ phục vụ du khách còn nhiều hạn chế, gần như các bản không có sân chơi thể thao (trừ sân bóng đá), các dịch vụ tắm thuốc, tắm nước nóng là thế mạnh của vùng nhưng vẫn chưa được phát huy, điều này không những không kích thích nhu cầu chi tiêu của khách mà còn không giữ được khách lưu trú lại. - Hệ thống hạ tầng giao thông về cơ bản đáp ứng được nhu cầu di chuyển, đi lại của khách du lịch, hầu hết các điểm du lịch cộng đồng hệ thống giao thông đã được bê tông hóa, tuy nhiên còn một số điểm tại một số bản CBT vẫn còn đường đất, gây ra những hạn chế nhất định cho du khách trong việc di chuyển đi lại. 3.1.2.2. Nguồn nhân lực phục vụ du lịch cộng đồng Theo số liệu thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, số lao động tại các điểm du lịch cộng đồng tiểu vùng Tây Bắc có xu hướng tăng qua các năm. 12 Biểu đồ 3.1: Cơ cấu lao động theo độ tuổi trong kinh doanh CBT Nguồn: Báo cáo tổng kết Sở VH, TT và DL các tỉnh tiểu vùng Tây Bắc Về trình độ lao động, chủ yếu là lao động phổ thông, các hộ tham gia kinh doanh du lịch ban đầu chủ yếu mang tính tự phát, người dân tự thực hiện các công việc không qua đào tạo nên trình độ lao động nhìn chung còn thấp. Trình độ ngoại ngữ giao tiếp còn nhiều hạn chế, đây cũng là một trong những khó khăn đối với việc thu hút khách du lịch quốc tế (Báo cáo của Sở VH, TT và DL các tỉnh tiểu vùng Tây Bắc). 3.1.2.3. Số lượng khách du lịch cộng đồng Được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước và các cơ quan chức năng, những năm qua hoạt động CBT tiểu vùng Tây Bắc khá phát triển, thu hút được nhiều du khách đến thăm. Khách du lịch nội địa luôn lớn hơn khách quốc tế, điều này cho thấy thị trường khách nội địa vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển CBT của các tỉnh tiểu vùng Tây Bắc. Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ lượt khách CBT so với tổng lượt khách tiểu vùng Tây Bắc Nguồn: Tác giả tổng hợp 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Thiết kế nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CBT tại tiểu vùng Tây Bắc, tác giả trải qua hai giai đoạn nghiên cứu là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. 3.2.2. Quy trình nghiên cứu 7.23 67.54 22.48 2.75 Dưới 24 tuổi Từ 24- 41 tuổi Từ 41 - 55 tuổi 12% 88% Khách CBT Khách DL 13 Quy trình nghiên cứu của luận án được trình bày khái quát trong hình gồm 4 bước chính sau: (1) Xây dựng thước đo; (2) Nghiên cứu định tính; (3) Nghiên cứu định lượng sơ bộ; (4) Nghiên cứu định lượng chính thức. 3.2.3. Nghiên cứu định tính 3.2.3.1. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu định tính - Bước đầu xác định sự phù hợp của các thước đo được sử dụng để đánh giá sự phát triển CBT của tiểu vùng Tây Bắc; - Lựa chọn, điều chỉnh các nhân tố, biến số ảnh hưởng đến phát triển CBT phù hợp với đặc thù, bối cảnh của tiểu vùng Tây Bắc; - Tiếp tục tham vấn ý kiến của các chuyên gia trong đánh giá tính hợp lý của các nhân tố, biến số mà tác giả dự kiến đưa vào mô hình nghiên cứu chính thức. - Kết hợp với kết quả nghiên cứu định lượng để trả lời các câu hỏi nghiên cứu. 3.2.3.2. Phương pháp thực hiện Các dữ liệu định tính chính sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập từ các thành viên trong cộng đồng tại 8 điểm CBT thuộc 4 tỉnh tiểu vùng Tây Bắc. Các điểm được lựa chọn là đại diện cho những mức độ phát triển và thời gian hoạt động CBT khác nhau. 3.2.3.3. Phân tích dữ liệu Các dữ liệu định tính thu thập từ các cuộc thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu được tổng hợp, phân loại theo từng tiêu chí và nội dung nghiên cứu. 3.2.4. Nghiên cứu định lượng 3.2.4.1. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu định lượng - Thống kê mô tả những đặc điểm nhân khẩu của đối tượng khảo sát và các biến quan sát liên quan đến nghiên cứu; - Kiểm tra đánh giá trị hội tụ và phân biệt của các biến quan sát thông qua kiểm định nhân tố khám phá EFA; - Kiểm tra và đánh giá lại độ tin cậy thước đo của các nhân tố, biến số thông qua hệ số Cronbach’s Alpha; - Phân tích mối quan hệ tương quan Pearson, thực hiện hồi quy tuyến tính các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CBT và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. 3.2.4.2. Phương pháp thực hiện Theo Nguyễn Đình Thọ (2013), nghiên cứu định lượng bao gồm hai phương pháp chính là khảo sát (survey method) và thử nghiệm (experimetation). Dựa vào đặc điểm của nghiên cứu và nội dung nghiên cứu, tác giả chọn phương pháp khảo sát, cũng theo Nguyễn Đình Thọ (2011) thì đây là dạng thiết kế để thu thập dữ liệu phổ biến nhất trong nghiên cứu 14 định lượng, đặc biệt là các nghiên cứu về kinh tế và quản trị kinh doanh trong các thị trường chưa phát triển, dữ liệu thứ cấp không có hoặc không đầy đủ, độ tin cậy không cao. 3.2.4.3. Phương pháp phân tích số liệu Để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm CBT, nghiên cứu định lượng được thực hiện qua hai bước, nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Giai đoạn nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện nhằm phát hiện những lỗi mắc phải trong điều tra và là căn cứ để tác giả điểu chỉnh bảng câu hỏi đảm bảo tính dễ hiểu và tính nhất quán, đồng bộ, phù hợp với điều kiện chung nhất của các đối tượng khảo sát. Giai đoạn nghiên cứu định lượng chính thức dùng để kiểm định thước đo và mô hình lý thuyết, thông qua hai kỹ thuật chính là phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (Cronbach, 1951) và phương pháp phân tích yếu tố khám phá EFA với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS22 để loại bỏ các biến quan sát có chất lượng kém. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Kết quả nghiên cứu định tính 4.1.1. Đánh giá phát triển CBT tiểu vùng Tây Bắc Sau khi tham khảo ý kiến chuyên gia, mười hai thước đo được sử dụng để đánh giá sự phát triển CBT tại tiểu vùng Tây Bắc được sử dụng trong nghiên cứu định tính, tác giả đã tiến hành các cuộc thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu hai đối tượng là người dân địa phương và khách du lịch: 4.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CBT tiểu vùng Tây Bắc Sau khi xác định những thước đo được sử dụng để đánh giá phát triển CBT tại tiểu vùng Tây Bắc trong nghiên cứu, các cuộc phỏng vấn, thảo luận nhóm với người dân địa phương và khách du lịch tiếp tục được trao đổi xoay quanh năm nhóm nhân tố tác động ảnh hưởng đến phát triển CBT trong mô hình nghiên cứu. 4.1.3. Điều chỉnh mô hình và giả thuyết nghiên cứu sau kết quả nghiên cứu định tính Nghiên cứu định tính là giai đoạn đầu tiên, được sử dụng để thăm dò nhằm kiểm tra mô hình lý thuyết, đồng thời khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng trong nghiên cứu định lượng. Từ đó có cơ sở điều chỉnh, bổ sung hoặc khẳng định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu và các giả thuyết có được từ tổng quan trước đó. Các chuyên gia đều cho rằng các thước đo đưa vào nghiên cứu là hợp lý, có thể đo lường các khái niệm nghiên cứu và các đối tượng khảo sát có thể đưa ra thông tin về những nội dung này. Trên cơ sở đó, mô hình nghiên cứu cũng được điều chỉnh lại sau nghiên cứu định tính (hình 4.1): 15 Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau nghiên cứu định tính Nguồn: Tác giả tổng hợp Đặc điểm nhân khẩu Sức hấp dẫn của điểm CBT H1a Điểm tham quan tự nhiên H1b H1c Điểm tham quan văn hóa - lịch sử Các hoạt động du lịch giải trí H2 Khả năng tiếp cận điểm CBT H4 Hợp tác và hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng H5a Hợp tác và hỗ trợ của chính quyền địa phươg H5b Hợp tác và hỗ trợ của doanh nghiệp Phát triển CBT tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam Cơ sở hạ tầng và dịch vụ của điểm CBT Cơ sở hạ tầng và dịch vụ cơ bản Cơ sở hạ tầng và dịch vụ lưu trú du lịch H3a H3b H3c Cơ sở hạ tầng và dịch vụ bổ sung H5c Hợp tác và hỗ trợ của tổ chức phi chính phủ Kiến thức và kỹ năng về du lịch của người dân địa phương 16 4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng 4.2.1. Thống kê mô tả đặc điểm nhân khẩu của đối tượng khảo sát Sau khi phát đi 600 phiếu điều tra, tác giả đã thu về được tổng cộng 534 phiếu, tuy nhiên có nhiều phiếu không hợp lệ, một số lỗi mắc như người được hỏi điền không đầy đủ các thông tin cần thiết; trả lời một phương án đối với các câu hỏi hoặc trả lời không đủ các phương án. Tác giả đã tiến hành làm sạch dữ liệu, kết quả còn lại 518 phiếu được đưa vào phân tích thống kê mô tả mẫu để kiểm tra tính phù hợp và khả năng đại diện của mẫu. 4.2.2. Thống kê mô tả các biến liên quan đến nghiên cứu 4.2.2.1. Thống kê mô tả biến sức hấp dẫn của điểm CBT Nhân tố sức hấp dẫn của điểm CBT gồm 13 thước đo, được đánh giá trên ba khía cạnh là sức hấp dẫn điểm tham quan tự nhiên (STT); sức hấp dẫn điểm tham quan văn hóa - lịch sử (SVL) và sức hấp dẫn của các hoạt động du lịch giải trí (SHG). Thang đo Likert 5 điểm từ 1 (rất không đồng ý) đến 5 (rất đồng ý), mức điểm trung gian là 3. 4.2.2.2. Thống kê mô tả biến khả năng tiếp cận điểm CBT Bảng 3.5 trình bày kết quả thống kê mô tả nhân tố khả năng tiếp cận điểm CBT (ký hiệu: KTC) gồm 4 thước đo từ KTC1 đến KTC4, tổng cỡ mẫu là 518. 4.2.2.3. Thống kê mô tả biến cơ sở hạ tầng và dịch vụ của điểm CBT Kết quả thống kê mô tả biến cơ sở hạ tầng và dịch vụ của điểm CBT gồm 12 thước đo đánh giá trên ba khía cạnh là Cơ sở hạ tầng và dịch vụ cơ bản (ký hiệu CHC); Cơ sở hạ tầng và dịch vụ lưu trú du lịch (ký hiệu CHL) và Cơ sở hạ tầng và dịch vụ bổ sung (ký hiệu CHB). Sử dụng thang đo Likert 5 điểm từ 1 (rất không đồng ý) đến 5 (rất đồng ý), mức điểm trung gian là 3, với số mẫu là 518. 4.2.2.4. Thống kê mô tả biến kiến thức và kỹ năng về du lịch của người dân Kết quả thống kê mô tả biến kiến thức và kỹ năng về du lịch của người dân địa phương (ký hiệu: KKT) gồm 7 biến quan sát, được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm từ (1) = hoàn toàn không đồng ý đến (5) = hoàn toàn đồng ý, tổng số mẫu là 518. 4.2.2.5. Thống kê mô tả biến hợp tác và hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng Biến hợp tác và hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng được đánh giá qua ba biến số là hợp tác và hỗ trợ từ phía chính quyền (ký hiệu: HCQ); hợp tác và hỗ trợ từ phía doanh nghiệp (ký hiệu: HDN) và hợp tác và hỗ trợ từ phía các tổ chức phi chính phủ (ký hiệu: HPC). 4.2.2.6. Thống kê mô tả biến phát triển CBT Biến phát triển CBT gồm 12 biến quan sát, ký hiệu từ PTT1 đến PTT12, đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm, tổng số mẫu là 518. 4.2.3. Kiểm định độ tin cậy thước đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha Kết quả kiểm định độ tin cậy của các nhân tố cho thấy các nhân tố được đo bởi các thước đo được đề xuất hầu hết là có độ tin cậy tốt, giá trị Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0,6. Riêng nhân tố sức hấp dẫn điểm tham quan tự nhiên có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,672 17 Trong biến cơ sở hạ tầng và dịch vụ bổ sung có thước đo CHB4 (Các sản phẩm quà lưu niệm nhỏ gọn, thuận tiện để khách du lịch có thể vận chuyển mang về nhà) có hệ số tương quan biến - tổng (Item - Total Correlation) = 0,077 < 0,3 do đó tác giả quyết định loại thước đo này ra khỏi biến CHB4, khi đó hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng sẽ tăng từ 0,720 lên 0,826. 4.2.4. Kiểm định phân tích nhân tố khám phá EFA 4.2.4.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy kết quả kiểm định tương đối tốt (phụ lục 5). Hệ số KMO = 0,810 > 0,5 nên việc sử dụng bộ dữ liệu này để phân tích nhân tố là thích hợp (Kaiser, 1974). Kiểm định Bartlett’s Test dùng để xem xét các biến quan sát trong nhân tố có tương quan với nhau không, giá trị này cũng đạt khi giá trị Sig của kiểm định = 0,000 < 0,5, do đó các biến quan sát có quan hệ với nhau và đủ điều kiện để phân tích nhân tố bằng EFA (bảng 4.12). Bảng 4.12: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .810 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 12125.972 df 946 Sig. .000 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả Điểm dừng của phân tích nhân tố được đặt trên cơ sở hệ số Eigenvalue, số lượng nhân tố tối đa được lựa chọn khi hệ số này có giá trị nhỏ nhất > 1 và phần trăm tích lũy lớn hơn 50%. Với các điều kiện trên, có 11 nhân tố được rút trích ra tại Initial Eigenvalues là 1,250 > 1, tổng phương sai trích được là 68,810% > 50% cho thấy 11 nhân tố trích được trong EFA phản ánh được 68,810% sự biến thiên của tất cả các thước đo được đưa vào mô hình. Kết quả cuối cùng của phân tích nhân tố khám phá các thước đo của biến độc lập, 44 biến quan sát được tải về 11 nhân tố. 4.2.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần thứ nhất cho biến phụ thuộc, xem nhanh qua bảng ma trận xoay Rolated Component Matrix (phụ lục 4) cho thấy biến phụ thuộc không hội tụ vào một nhân tố. Có 2 nhân tố được rút trích, trong đó xuất hiện vấn đề ở các biến quan sát PTT1; PTT3; PTT4; PTT7; PTT12 cùng tải lên ở hai nhóm biến số 1 và số 2. Đồng thời, biến PTT11 hoàn toàn không tải về nhân tố mong muốn (nhóm biến số 1) cùng các biến quan sát trong thước đo phát triển CBT. Kết quả chạy EFA lần thứ hai sau khi loại biến PTT11 cho thấy kết quả kiểm định tương đối tốt. Hệ số KMO = 0,900 > 0,5 nên việc sử dụng bộ dữ liệu này để phân tích nhân tố là thích hợp (Kaiser, 1974). Kiểm định Bartlett’s Test cũng đạt khi giá trị Sig của kiểm định = 0,000 < 0,5, do đó các biến quan sát có quan hệ với nhau và đủ điều kiện để phân tích nhân tố bằng EFA 18 4.2.5. Kiểm định sự khác biệt trung bình các biến nhân khẩu với phát triển CBT Để kiểm tra sự khác biệt trung bình về phát triển CBT của khu vực nghiên cứu với những giá trị khác nhau của biến nhân khẩu trong mô hình, tác giả sử dụng hai kiểm định T- test và kiểm định ANOVA. Tổng hợp kết quả kiểm định sự khác biệt trung bình các biến nhân khẩu với sự phát triển CBT với số mẫu là 518 tại khu vực nghiên cứu cho thấy có 2 biến (tình trạng hôn nhân và vai trò tham gia đối với hoạt động CBT) có sự khác biệt trung bình về mức độ ảnh hưởng của từng đối tượng tham gia đối với phát triển CBT. 4.2.6. Phân tích tương quan Pearson và hồi quy tuyến tính bội 4.2.6.1. Phân tích tương quan Pearson Mười biến còn lại có hệ số Sig từ 0,000 đến 0,04 (nhỏ hơ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_mot_so_nhan_to_anh_huong_den_phat.pdf
Tài liệu liên quan