Tóm tắt Luận án Nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả của người dân nhằm cải thiện chất lượng nước bị ô nhiễm ở các làng nghề tỉnh Bắc Ninh - Lê Thị Phương Dung

THỰC TRẠNG QUAN ĐIỂM, NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ Ô

NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG MÔI

TRƯỜNG NƯỚC

4.1.1. Tình hình ô nhiễm môi trường nước ở các làng nghề tỉnh Bắc Ninh

Nước thải ở các làng nghề chế biến, bảo quản nông sản Yên Phụ, Khắc

Niệm có mức độ ô nhiễm các chất hữu cơ rất cao. Tại các làng nghề sản xuất thép,

đúc đồng nhôm như Đại Bái, Đa Hội, nước thải chứa nhiều bụi kim loại, gỉ sắt, dầu

mỡ và hóa chất. Tại làng nghề giấy Phong Khê hàm lượng BOD5 (200C) trong

mẫu nước thải ở làng nghề giấy Phong Khê vượt quy chuẩn cho phép lần lượt là

27,6 lần, hàm lượng COD vượt quy chuẩn là 30,96 lần, hàm lượng TSS vượt quy

chuẩn cho phép là 51 lần. So sánh với số liệu quan trắc năm 2016 cho thấy nguồn

nước thải của làng nghề giấy ô nhiễm ngày càng nặng hơn.

Tại các làng nghề sản xuất đồng, nhôm, sắt thép, nước thải sản xuất, nước

cuốn trôi bề mặt đều được thải theo cống thải chung của thôn và đổ vào sông hồ,

kênh, mương, hoàn toàn chưa qua hệ thống xử lý khiến cho chất lượng nước ao, hồ

ngày càng xuống cấp.

4.1.2. Đánh giá của người dân về ô nhiễm môi trường

Kết quả điều tra cho thấy có khoảng 35,6% người được phỏng vấn đã nghe

về các vấn đề môi trường nhiều lần trong năm. Tỷ lệ người nghe về vấn đề môi

trường nhiều lần hoặc một vài lần đánh giá môi trường nước tại địa phương họ

đang sinh sống tệ hơn trong năm năm gần đây cao hơn nhiều so với người được

phỏng vấn chưa bao giờ nghe về vấn đề môi trường. Điều này thể hiện phần nào sự

ảnh hưởng của truyền thông tới ý kiến của người dân về hiện trạng chất lượng

nước của làng nghề. Với 96,8% người dân đánh giá ô nhiễm môi trường nước đang

là vấn đề của địa phương có thể đưa ra nhận định rằng ô nhiễm môi trường nước

đang ngày càng trở thành vấn đề bức xúc, nó xảy ra không chỉ ở địa bàn nghiên

cứu mà ở khắp các làng nghề của tỉnh Bắc Ninh

pdf27 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 637 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả của người dân nhằm cải thiện chất lượng nước bị ô nhiễm ở các làng nghề tỉnh Bắc Ninh - Lê Thị Phương Dung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I THIỆN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC Các nghiên cứu về sẵn lòng chi trả của người dân để cải thiện chất lượng môi trường nước thường tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố tới sẵn lòng chi trả của người dân, đo lường mức độ nhạy cảm của mức sẵn lòng chi trả với các yếu tố này. Ngoài ra, các ước lượng về mức sẵn lòng chi trả trung bình, kỳ vọng mức sẵn lòng chi trả, tổng mức sẵn lòng chi trả cũng được các nhà kinh tế quan tâm nghiên cứu. Bên cạnh đó, những đề xuất để cải thiện tính xác thực, giảm thiểu những sai lệch của phương pháp CVM cũng được các nhà nghiên cứu đưa ra. Qua hệ thống, làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến thay đổi phúc lợi và sẵn lòng trả cũng như tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề này, đề tài luận án đã rút ra được bài học cho nghiên cứu và cho tỉnh Bắc Ninh. 7 PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU Bắc Ninh là tỉnh nằm trong vùng châu thổ Sông Hồng, thuộc khu vực đồng bằng Bắc Bộ. Làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh hình thành và phát triển lâu đời, với 13.171 hộ làm nghề, chiếm 3,87% số hộ của tỉnh; 43.094 lao động làm nghề, chiếm 8,74% tổng dân số tại các làng nghề; tổng giá trị sản xuất của làng nghề đạt 7.629,4 tỷ đồng, bằng 7,78% tổng thu nhập của tỉnh. Các doanh nghiệp sản xuất trong các làng nghề cơ bản vẫn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, công nghệ sản xuất lạc hậu, không đầu tư hệ thống xử lý nước thải. 3.2. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ CÁCH TIẾP CẬN 3.2.1. Khung phân tích của luận án Khung phân tích cho luận án được xây dựng dựa trên lý thuyết về hành vi ứng xử của người tiêu dùng. Hình 3.1. Khung phân tích của luận án 8 3.2.2. Cách tiếp cận của luận án 3.2.2.1. Tiếp cận theo cầu hàng hóa dịch vụ về cải thiện chất lượng hàng hóa dịch vụ Cách tiếp cận này cho rằng người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng chất lượng hàng hóa, dịch vụ với chất lượng cao hơn, như vậy cần phải am hiểu hành vi ứng xử của người tiêu dùng cũng như khả năng và mức sẵn lòng chi trả của họ để cải thiện chất lượng hàng hóa và dịch vụ. 3.2.2.2. Tiếp cận theo quyền sở hữu và nguồn gây ô nhiễm môi trường Sở hữu chung và không xác định được chính xác nguồn gây ô nhiễm khiến cho không thể nội hóa sự ô nhiễm. Nguyên lý “người gây ô nhiễm và người sử dụng môi trường phải trả tiền” và “người hưởng lợi từ môi trường cũng phải trả”. 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu Lựa chọn 5 làng nghề nghiên cứu bao gồm: làng nghề đúc đồng Đại Bái; làng nghề giấy Phong Khê; chế biến nông sản Yên Phụ; làng nghề sắt thép Đa Hội; làng nghề làm bún Khắc Niệm. 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 3.3.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp (Số liệu đã công bố) Số liệu thứ cấp được thu thập từ các công trình khoa học, sách, báo, tạp chí khoa học, tài liệu từ các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh Bắc Ninh, các Bộ ban ngành và tiếp thu những đóng góp của đội ngũ chuyên gia. 3.3.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra trực tiếp 1000 hộ gia đình, đối tượng phỏng vấn là các chủ hộ, sử dụng bảng hỏi, phương pháp đánh giá ngẫu nhiên CVM. Kịch bản: Người được phỏng vấn được mô tả về tình trạng ô nhiễm môi trường nước tại khu vực họ sinh sống và tác động của ô nhiễm nước tới con người. Để giải quyết vấn đề này, chính quyền và các cơ quan chức năng cần có một nguồn ngân sách để xây dựng nhà máy xử lý nước thải, hệ thống đường ống dẫn nước thải cho các làng nghề. nguồn nước thải ô nhiễm sẽ được xử lý, cải thiện, dần sẽ đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước Việt Nam, nguồn nước mặt có thể dùng cho bơi lội hoặc giặt giũ. Vậy “ông/bà có sẵn lòng chi trả số lượng tiền để cải thiện chất lượng môi trường nước bị ô nhiễm cho khu vực không?”. 9 Một tình huống về một dự án cải thiện chất lượng nước được mô tả cẩn thận tạo rõ được viễn cảnh của chất lượng môi trường nước và kết quả của việc chi trả của người dân. Người được phỏng vấn rút thăm ngẫu nhiên trong các mức giá được đưa ra. Sau đó, người được phỏng vấn được hỏi có sẵn lòng chi trả cho việc cải thiện chất lượng môi trường nước hay không. Miền giá được đưa ra từ 150.000- 850.000 VNĐ/hộ/năm và được chia làm 5 mức giá (150.000 - 325.000 - 500.000 - 675.000 - 850.000). Miền giá này là kết quả của việc phỏng vấn chuyên gia, thảo luận nhóm và điều tra thử (các hộ đã được tra thử để đưa ra miền giá này được loại ra khỏi danh sách điều tra chính thức). Phương pháp và cách thức thể hiện câu hỏi: Phương pháp phỏng vấn chọn ngẫu nhiên lặp (Double bounded dichotomous choice - DBDC) cho một đối tượng được phỏng vấn được sử dụng. Hình 3.2. Quá trình ra quyết định chi trả 3.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Số liệu thu được sau quá trình điều tra sẽ đưa vào xử lý trong phần mềm Excel, SPSS để phân tích. Các phương pháp như thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp kinh tế lượng, phương pháp kiểm định Chi_square được sử dụng trong nghiên cứu. Mô hình binary logistic và mô hình hồi quy được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng chi trả. Các biến được đưa vào mô hình bao gồm: mức giá (BID) và các đặc điểm kinh tế - xã hội của đối tượng điều tra (tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nơi sống,). Để ước tính mức sẵn lòng chi trả trung bình Mean WTP, nghiên cứu sử dụng cả hai cách tiếp cận tham số và phi tham số. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu trong luận án bao gồm: nhóm chỉ tiêu thực trạng ô nhiễm môi trường, nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng nhận thức, quan điểm của người dân về ô nhiễm môi trường nước, chỉ tiêu mức sẵn lòng chi trả trung bình, tổng quỹ có thể thu được. Có Không Không Không Có Có Mức giá cuối Mức giá thứ hai Mức giá đầu $BiL $Biu $Bi $ ________ Mô hình 1DC Mô hình 2DC 10 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. THỰC TRẠNG QUAN ĐIỂM, NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 4.1.1. Tình hình ô nhiễm môi trường nước ở các làng nghề tỉnh Bắc Ninh Nước thải ở các làng nghề chế biến, bảo quản nông sản Yên Phụ, Khắc Niệm có mức độ ô nhiễm các chất hữu cơ rất cao. Tại các làng nghề sản xuất thép, đúc đồng nhôm như Đại Bái, Đa Hội, nước thải chứa nhiều bụi kim loại, gỉ sắt, dầu mỡ và hóa chất. Tại làng nghề giấy Phong Khê hàm lượng BOD5 (200C) trong mẫu nước thải ở làng nghề giấy Phong Khê vượt quy chuẩn cho phép lần lượt là 27,6 lần, hàm lượng COD vượt quy chuẩn là 30,96 lần, hàm lượng TSS vượt quy chuẩn cho phép là 51 lần. So sánh với số liệu quan trắc năm 2016 cho thấy nguồn nước thải của làng nghề giấy ô nhiễm ngày càng nặng hơn. Tại các làng nghề sản xuất đồng, nhôm, sắt thép, nước thải sản xuất, nước cuốn trôi bề mặt đều được thải theo cống thải chung của thôn và đổ vào sông hồ, kênh, mương, hoàn toàn chưa qua hệ thống xử lý khiến cho chất lượng nước ao, hồ ngày càng xuống cấp. 4.1.2. Đánh giá của người dân về ô nhiễm môi trường Kết quả điều tra cho thấy có khoảng 35,6% người được phỏng vấn đã nghe về các vấn đề môi trường nhiều lần trong năm. Tỷ lệ người nghe về vấn đề môi trường nhiều lần hoặc một vài lần đánh giá môi trường nước tại địa phương họ đang sinh sống tệ hơn trong năm năm gần đây cao hơn nhiều so với người được phỏng vấn chưa bao giờ nghe về vấn đề môi trường. Điều này thể hiện phần nào sự ảnh hưởng của truyền thông tới ý kiến của người dân về hiện trạng chất lượng nước của làng nghề. Với 96,8% người dân đánh giá ô nhiễm môi trường nước đang là vấn đề của địa phương có thể đưa ra nhận định rằng ô nhiễm môi trường nước đang ngày càng trở thành vấn đề bức xúc, nó xảy ra không chỉ ở địa bàn nghiên cứu mà ở khắp các làng nghề của tỉnh Bắc Ninh. 4.1.3. Nhận thức của người dân về sự nguy hại do ô nhiễm môi trường nước gây ra Trên 96% người được phỏng vấn trả lời rằng ô nhiễm nước ảnh hưởng tới sức khỏe của gia đình họ; ngoài ra một tỷ lệ lớn nhận định hoạt động sinh hoạt, sản xuất nghề, tưới tiêu, nuôi trồng thủy sản của gia đình bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm nước. Nước thải từ hoạt động sản xuất nghề được người dân coi là nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm môi trường nước. 86,4% hộ không có biện pháp nào để xử lý nước thải trước khi xả ra môi trường. Một tỷ lệ nhỏ các hộ (khoảng 13,4%) ở làng nghề chế biến nông sản sử dụng các biện pháp như tái sử dụng chất thải sản xuất cho hoạt động nông nghiệp. Như vậy, người dân tại các làng nghề đều xác định, nhận thức được các tác nhân gây nên ô nhiễm môi trường nước. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất nghề đã có 11 từ hàng chục năm đến hàng trăm năm nay, là một phần vô cùng quan trọng trong truyền thống văn hóa, góp phần lớn vào kinh tế của người dân làng nghề khiến cho người dân ở đây coi vấn đề ô nhiễm là tất yếu của sản xuất nghề và chấp nhận sống cùng ô nhiễm. 4.1.4. Quan điểm của người dân về sự cần thiết cải thiện chất lượng môi trường nước tại các làng nghề tỉnh Bắc Ninh Những người có trình độ học vấn cao có ý thức về cải thiện chất lượng môi trường nước hơn những người có trình độ học vấn thấp. Hầu hết những người này không đánh đổi giữa môi trường và phát triển kinh tế, họ đánh giá việc xử lý nước thải là rất quan trọng và sẵn sàng đóng góp tài chính cho việc cải thiện chất lượng nước. Phân tích quan điểm của người dân về các chính sách cho thấy: hầu hết người được phỏng vấn cho rằng các hộ sản xuất nên trả phí cao hơn; Các chính sách nên từ tỉnh, huyện ban hành; Việc thu phí nên thuận tiện cho người dân thông qua các loại hóa đơn tiền điện hoặc nước. 4.1.5. Tình hình thu, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp Việc thu, nộp phí bảo vệ môi trường (BVMT) đối với nước thải công nghiệp mới chỉ được thực hiện trên các doanh nghiệp đóng tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ trong làng nghề chưa thực hiện hoạt động này. Tỷ lệ doanh nghiệp nộp phí chỉ chiếm khoảng 30% trong tổng số doanh nghiệp kê khai. Mức độ hoàn thành phí thấp do nhiều nguyên nhân, từ phía doanh nghiệp và phía Nhà nước. 4.2. ĐÁNH GIÁ MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA NGƯỜI DÂN NHẰM CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG NƯỚC BỊ Ô NHIỄM Ở CÁC LÀNG NGHỀ TỈNH BẮC NINH 4.2.1. Kết quả của phương pháp single-bounded dichotomous choice (1DC) Phản ứng của người được phỏng vấn đối với mức giá ban đầu nhận được thể hiện trong bảng 4.1. Bảng 4.1. Xác suất trả lời “Có-không” đối với các mức giá theo phương pháp 1DC BID (1000VND) “Có” “Không” Số lượng (hộ) Tỷ lệ(%) Số lượng (hộ) Tỷ lệ(%) 150 187 89,05 23 10,95 325 164 73,21 60 26,79 500 131 65,83 68 34,17 675 105 60,34 69 39,66 850 60 31,09 133 69,91 Tổng 647 64,7 353 35,3 12 Phân tích sẵn lòng trả theo phương pháp 1DC là việc phân tích phản ứng của hộ dân đối với mức giá ban đầu họ rút được. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi mức giá tăng thì tỷ lệ sẵn lòng trả tương ứng với mức giá đó sẽ giảm. Kết quả này là sự thể hiện luật cầu của thị trường hàng hóa dịch vụ. 4.2.2. Phương pháp chọn ngẫu nhiên lặp (double-bounded dichotomous choice - 2DC) Đối với phương pháp này, người được phỏng vấn được tiếp tục hỏi liệu có hay không đồng ý với mức giá họ vừa bốc được. Tỷ lệ đồng ý chi trả ở cả hai mức giá (mức giá ban đầu đưa ra và mức giá cao hơn) giảm khi mức giá ban đầu đưa ra tăng. Điều này cho thấy sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng tuân theo luật Cầu trong kinh tế học. Những nguyên nhân từ chối chi trả mà người được phỏng vấn đưa ra bao gồm: Họ thấy chất lượng nước tại làng nghề của họ không cần thiết phải cải thiện; Không có tiền để trả do thu nhập thấp; Việc cải thiện chất lượng môi trường nước không phải là trách nhiệm của họ mà là của chính quyền hoặc người gây ra ô nhiễm. Bảng 4.2. Xác suất trả lời “Có-Không” đối với các mức giá đề xuất theo phương pháp 2DC 1st Bid (nghìn đồng) 2nd Bid (cao hơn) (nghìn đồng) 2nd Bid (thấp hơn) (nghìn đồng) Có/Có (hộ) Có/Không (hộ) Không/Có (hộ) Không/Không (hộ) Tổng (hộ) 150 225 75 173 (82,38%) 14 (6,67%) 10 (4,76%) 13 (6,19%) 210 (100%) 325 487 163 124 (55,36%) 40 (17,86%) 35 (15,63%) 25 (11,16%) 224 (100%) 500 750 250 92 (46,23%) 39 (19,60%) 43 (21,61%) 25 (12,56%) 199 (100%) 675 1012 338 20 (11,49%) 85 (48,85%) 52 (29,89%) 17 (9,77%) 174 (100%) 850 1275 425 10 (5,18%) 50 (25,9%) 61 (31,61%) 72 (37,31%) 193 (100%) 4.2.3. Phân tích mức sẵn lòng chi trả theo các đặc điểm nhân khẩu của hộ 4.2.3.1. Sẵn lòng trả của người dân theo địa bàn nghiên cứu Yên Phụ và Khắc Niệm là hai làng nghề chế biến nông sản có thu nhập thấp 13 hơn so với các làng nghề điều tra khác, đây là hai làng nghề có tỷ lệ từ chối chi trả cao hơn các làng còn lại. Điều này cho thấy, sẵn lòng trả của người dân phụ thuộc nhiều vào thu nhập của các hộ. Hình 4.1. Mức sẵn lòng trả của người dân để cải thiện chất lượng môi trường nước theo địa bàn nghiên cứu 4.2.3.2. Sẵn lòng trả của người dân theo loại hộ Tỷ lệ nhóm hộ thuần nông từ chối chi trả là 41,7% cao hơn tỷ lệ hộ sản xuất trong các làng nghề từ chối chi trả (32,7%). Khi mức giá đưa ra tăng thì tỷ lệ nhóm hộ sản xuất đồng ý chi trả cao hơn tỷ lệ hộ thuần nông. Như vậy các hộ sản xuất thường là nhóm hộ gây ô nhiễm nhiều hơn (từ quá trình sản xuất) đã ý thức được trách nhiệm của mình trong việc gây ra ô nhiễm môi trường nước do hoạt động sản xuất nghề gây nên. Hình 4.2. Mức sẵn lòng chi trả của người dân phân theo loại hộ 4.2.3.3. Sẵn lòng trả của người dân theo trình độ học vấn Tỷ lệ người được phỏng vấn có trình độ dưới THPT và THPT từ chối chi trả cho chương trình cải thiện ô nhiễm nước cao hơn tỷ lệ người được phỏng vấn có trình độ học vấn trung cấp/cao đẳng và đại học/trên đại học. Kết quả này cho thấy vai trò quan trọng của nâng cao học vấn, dân trí của người dân là một hướng gián tiếp quan trọng cải thiện chất lượng môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng. 29 53,3 28,7 26,4 39,4 18 16,6 14,4 18,9 25,8 17,5 15,1 16,8 18,9 13,6 12,5 7,0 18,8 13,9 13,1 17,5 4,5 12,4 11,9 6,1 5,5 3,5 8,9 10,0 2,0 0 20 40 60 80 100 Khắc Niệm Yên Phụ Đại Bái Đa Hội Phong Khê 0 150 325 500 675 850 41,7 32,7 17,9 19,0 15,5 16,8 12,1 13,5 9,0 11,1 3,8 6,9 thuần nông nghề 0 150 325 500 675 850 14 Hình 4.3. Mức sẵn lòng trả của người dân để cải thiện chất lượng môi trường nước phân theo trình độ học vấn 4.2.3.4. Sẵn lòng trả của người dân theo thu nhập Tỷ lệ hộ được phỏng vấn có thu nhập dưới 10 triệu/tháng từ chối chi trả cao hơn rất nhiều so với hộ có thu nhập cao. Bên cạnh đó, khi mức giá rút được cao, tỷ lệ hộ có thu nhập cao sẵn lòng chi trả cao hơn so với hộ có thu nhập thấp. Kết quả này thể hiện một hàm ý về chính sách, cần phải gắn kết các chính sách về tăng thu nhập và các chính sách về môi trường nhằm cải thiện chất lượng môi trường. Hình 4.4. Mức sẵn lòng trả của người dân để cải thiện chất lượng môi trường nước phân theo thu nhập 4.2.4. Mức sẵn lòng trả trung bình (Mean WTP) Tiếp cận tham số cho phép kết hợp phân tích, gắn kết các đặc điểm của người được phỏng vấn để tính toán Mean WTP. 36,89 35,83 27,87 25,00 20,28 16,61 18,03 15,00 17,31 14,66 18,03 15,00 10,84 17,59 9,84 15,00 9,44 9,45 16,39 20,00 5,24 5,86 9,84 10,00 0,00 20,00 40,00 60,00 80,00 100,00 Dưới THPT THPT TC/CĐ ĐH/trên ĐH 0 150 325 500 675 850 46,79 26,46 28,43 14,29 12,50 14,96 22,28 21,57 17,86 22,50 15,81 16,43 14,71 25,00 22,50 9,40 16,43 14,71 17,86 17,50 8,76 12,53 10,78 10,71 12,50 4,27 5,85 9,80 14,29 12,50 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% < 10 10-20 20-30 30-40 >40 0 150 325 500 675 850 15 a) Mô hình Binary logistic b) Mô hình hồi quy tuyến tính Hình 4.5. Mức sẵn lòng trả trung bình (Mean WTP) ước tính dựa trên phương pháp tham số Kết quả từ mô hình này có giá trị cho những nhà hoạch định chính sách trong việc ra quyết định liên quan tới đặc điểm kinh tế-xã hội-môi trường, phong tục tập quán của các khu vực dân cư. Điều này đặc biệt có ý nghĩa với vùng đất Kinh Bắc, cái nôi của điệu hát Quan họ và ứng xử tôn trọng quan hệ dòng họ, gia đình.Bên cạnh những ưu điểm, ước lượng Mean WTP phụ thuộc rất nhiều vào mô hình tham số. Vì vậy mô hình tham số cần phải được xử lý tốt, bên cạnh biến nội sinh là đặc điểm kinh tế - xã hội của người được phỏng vấn chúng ta nhất định phải có biến ngoại sinh phù hợp. Trong khi đó chúng ta có ít lý thuyết cung cấp hướng dẫn về các biến ngoại sinh phù hợp. Hình 4.6. Mức sẵn lòng trả trung bình (Mean WTP) ước tính dựa trên phương pháp phi tham số cho các làng nghề 2758 16 3558 21 0 50000 100000 150000 200000 250000 300000 350000 400000 1DC 2DC 2687 83 4149 41 0 50000 100000 150000 200000 250000 300000 350000 400000 450000 1DC Tổng quát 590792 402292 611155 693671 596489 0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 700000 800000 Khắc Niệm Yên Phụ Đại Bái Đa Hội Phong Khê 16 Nhằm khắc phục hạn chế lớn nhất của cách tiếp cận tham số, các nhà nghiên cứu thường tính mức sẵn lòng trả trung bình (Mean WTP) theo cách tiếp cận phi tham số. Mean WTP của từng làng nghề được ước tính trong hình 4.6 dưới đây: Có thể nhận thấy các làng nghề tái chế sắt thép, đúc đồng nhôm như Đại Bái, Đa Hội, đây cũng là những làng nghề phát triển, mức sống dân cư cao có Mean WTP cao hơn các làng nghề chế biến nông sản. So sánh giá trị WTP trung bình của các hộ nhận thấy, các hộ làm nghề có mức WTP trung bình cao hơn so với các hộ thuần nông. Điều này không chỉ thể hiện ảnh hưởng của mức thu nhập như đã phân tích ở trên, mà còn thể hiện trách nhiệm về ô nhiễm môi trường nước của những người sản xuất gây ô nhiễm cao hơn so với những người sinh hoạt gây ô nhiễm nguồn nước (hộ thuần nông). Phương pháp tiếp cận phi tham số thường bỏ qua các tác động của các biến, các ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế-xã hội khác tới mức sẵn lòng chi trả trung bình; nhưng nó đơn giản hơn và có thể thực hiện trên mọi loại mẫu điều tra. Hình 4.7. Mức sẵn lòng trả trung bình (Mean WTP) ước tính dựa trên phương pháp phi tham số cho loại hộ 4.2.5. Tổng quỹ có thể thu được để cải tạo chất lượng môi trường nước của tỉnh Bắc Ninh Quỹ thực tế được ước lượng dựa trên tỷ lệ người đồng ý chi trả, quỹ tiềm năng được ước tính trên toàn bộ tỉnh. 476591 562006 536905 420000 440000 460000 480000 500000 520000 540000 560000 580000 Thuần nông Nghề Toàn bộ mẫu điều tra 17 Bảng 4.3. Tổng quỹ có thể thu được từ trong dân của tỉnh Bắc Ninh ĐVT: triệu đồng Tiêu chí Quỹ thực tế Quỹ tiềm năng 1. Dựa trên mô hình phi tham số Làng nghề - Khắc Niệm 418,2 589,02 - Yên Phụ 502,37 1.075,73 - Đaị Bái 745,58 832,41 - Đa Hội 612,65 832,41 - Phong Khê 1.011,4 1.668,98 Loại hộ - Thuần nông 26.789,4 45.951 - Nghề 4.981,7 7.402,2 Toàn bộ làng nghề tỉnh Bắc Ninh 31.771,1 53.353,2 2. Dựa trên mô hình tham số Toàn bộ làng nghề tỉnh Bắc Ninh 29.420,5 45.472,1 Đây là những thông tin tài chính định hướng quan trọng, cần thiết cho các cấp chính quyền địa phương, các nhà hoạch định chính sách, cơ quan chức năng làm căn cứ xây dựng kế hoạch tài chính và khả năng xã hội hóa nguồn tài chính cũng như xây dựng, quản lý và cải tạo chất lượng môi trường nước ở các làng nghề tại Bắc Ninh. 4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA NGƯỜI DÂN NHẰM CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 4.3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của người được phỏng vấn Độ tuổi trung bình của người được phỏng vấn là 46, với 65,1% là đàn ông. Người được phỏng vấn có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông (THPT) và THPT chiếm chủ yếu. Quy mô trung bình của hộ là 5 người/hộ. Thu nhập bình quân của các hộ được điều tra là 15,4 triệu đồng/tháng. 4.3.2. Lượng hóa các nguyên nhân ảnh hưởng tới sẵn lòng chi trả của người dân nhằm cải thiện chất lượng môi trường nước Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố tới việc “Có” hay “Không” sẵn lòng chi trả của người dân để cải thiện chất lượng nước cho thấy: Các hộ sản xuất nghề, hộ có thu nhập cao, hộ sử dụng nước máy, hộ sống càng gần với nguồn nước bị ô nhiễm, hộ không đồng ý đánh đổi giữa phát triển kinh tế với môi trường sẽ có xu hướng sẵn lòng chi trả để cải thiện môi trường nước. Người được phỏng vấn tuổi càng cao, ít tiếp xúc với truyền thông và mức giá rút được càng cao sẽ có xu hướng từ chối chi trả. 18 Bảng 4.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới sẵn lòng chi trả của người dân. Mô hình I sử dụng hàm binary logistic Biến 1DC 2DC Mô hình tổng quát Hệ số Sai số chuẩn Hệ số Sai số chuẩn Hệ số Sai số chuẩn Age -0,011 0,008 -0,03 0,07 -0,035** 0,17 Edu 0,37 0,108 0,118 0,102 0,282 0,233 Gender 0,175 0,175 0,018 0,168 0,133 0,376 HHsize 0,01 0,056 0,125** 0,055 0,224* 0,121 HH type 0,518*** 0,183 0,18 0,176 -0,484 0,391 HHapr -0,403*** 0,133 -0,362** 0,128 -0,577* 0,301 HH trade-off 0,189 0,190 -0,289 0,181 -0,725* 0,421 Income 0,581*** 0,105 0,281*** 0,083 0,160 0,233 WaS 2,124*** 0,360 1,036** 0,343 5,418*** 1,014 Village -0,930*** 0,124 -0,510*** 0,116 -3,398*** 0,426 BID1 -0,004*** 0,000 -0,004*** 0,001 BID2 -0,003*** 0,000 BID2mh 21,731 1,255E3 Constant 3,912*** 0,713 2,625*** 0,660 12,179*** 2,119 N 997 997 997 -2log likehood 1015,564 1102,650 248,626 Pseudo R2 0,336 0,241 0,754 LR chi2 279,180 192,094 515,685 Prob>chi2 0,000 0,000 0,000 *có ý nghĩa tại 10%. **có ý nghĩa tại 5%. ***có ý nghĩa tại 1%. Hàm hồi quy tuyến tính được sử dụng cho mô hình 1DC và mô hình tổng quát trong nghiên cứu này để phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố tới mức tiền mà người dân sẵn lòng trả. Bảng 4.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới sẵn lòng trả của người dân để cải thiện chất lượng môi trường nước. Mô hình II sử dùng hàm hồi quy tuyến tính Biến 1DC Tổng quát Hệ số Sai số chuẩn Hệ số Sai số chuẩn Age -0,874 0,808 -1,041 0,928 Edu 19,024* 11,053 25,033** 12,694 Gender -1,303 18,623 -2,578 21,387 HHsize 5,073 5,881 9,251 6,754 HH type 42,952** 19,671 64,709*** 22,592 HHapr -38,843*** 14,060 -46,5658** 16,147 HH trade-off 46,580* 20,211 31,741 23,212 Income 38,092*** 8,135 45,623*** 9,343 WaS 230,372*** 36,320 294,830*** 41,712 Village -91,800*** 12,006 -118,443*** 13,788 Constant 346,819*** 69,178 501,452*** 79,447 N 997 997 R2 0,110 0,128 Adjusted R2 0,101 0,119 F 12,136 14,503 Sig. 0,000 0,000 *có ý nghĩa tại 10%. **có ý nghĩa tại 5%. ***có ý nghĩa tại 1%. 19 Chủ hộ có trình độ học vấn cao, hộ sản xuất nghề, hộ có thu nhập cao và hộ sử dụng nước máy có mức sẵn lòng trả cao hơn so với những hộ khác. Hộ ít tiếp cận truyền thông, hộ sống xa nguồn nước ô nhiễm có xu hướng trả thấp hơn những hộ còn lại. 4.4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở CÁC LÀNG NGHỀ TỈNH BẮC NINH 4.4.1. Định hướng giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước ở các làng nghề tỉnh Bắc Ninh Những định hướng cơ bản của tỉnh Bắc Ninh bao gồm: Đến năm 2020, cơ bản ngăn chặn mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái; 80% cơ sở SXKD được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc Chứng chỉ ISO 14001; 100% đô thị, KCN, CCN và làng nghề truyền thống có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường; 100% dân số đô thị, 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch; 100% sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và 50% hàng hóa tiêu dùng trong tỉnh được ghi nhãn môi trường kèm tiêu chuẩn ISO 14021. Định hướng quy hoạch làng nghề tỉnh Bắc Ninh gồm các nội dung chủ yếu: Khuyến khích đầu tư máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại; Di chuyển các cơ sở sản xuất ra KCN, CCN; Áp dụng các biện pháp mạnh đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường; Phát triển các vùng nguyên liệu tại địa phương phục vụ cho công nghiệp chế biến; Mở rộng các nghề truyền thống. Trong thời gian qua, quy hoạch làng nghề tỉnh Bắc Ninh vẫn tồn tại một số điểm bất cập như: Thiếu các công trình xử lý nước thải trong các cụm công nghiệp; Hạ tầng kỹ thuật chắp vá, thiếu đồng bộ; Chưa thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước. 4.4.2. Công tác bảo vệ môi trường nước tại các làng nghề trong thời gian qua 4.4.2.1. Xây dựng và ban hành các văn bản Những văn bản nổi bật như: Quyết định số 249/2014/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế Bảo vệ môi trường làng nghề, cụm công nghiệp, khu dân cư trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 22/KH-UBND về việc triển khai thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 và định hướng đến 2030; Quyết định số 133/QĐ-UB về việc thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp. 4.4.2.2. Công tác tuyên truyền về môi trường Công tác thông tin, truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức về môi 20 tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_muc_san_long_chi_tra_cua_nguoi_da.pdf
Tài liệu liên quan