THỰC TRẠNG QUAN ĐIỂM, NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG MÔI
TRƯỜNG NƯỚC
4.1.1. Tình hình ô nhiễm môi trường nước ở các làng nghề tỉnh Bắc Ninh
Nước thải ở các làng nghề chế biến, bảo quản nông sản Yên Phụ, Khắc
Niệm có mức độ ô nhiễm các chất hữu cơ rất cao. Tại các làng nghề sản xuất thép,
đúc đồng nhôm như Đại Bái, Đa Hội, nước thải chứa nhiều bụi kim loại, gỉ sắt, dầu
mỡ và hóa chất. Tại làng nghề giấy Phong Khê hàm lượng BOD5 (200C) trong
mẫu nước thải ở làng nghề giấy Phong Khê vượt quy chuẩn cho phép lần lượt là
27,6 lần, hàm lượng COD vượt quy chuẩn là 30,96 lần, hàm lượng TSS vượt quy
chuẩn cho phép là 51 lần. So sánh với số liệu quan trắc năm 2016 cho thấy nguồn
nước thải của làng nghề giấy ô nhiễm ngày càng nặng hơn.
Tại các làng nghề sản xuất đồng, nhôm, sắt thép, nước thải sản xuất, nước
cuốn trôi bề mặt đều được thải theo cống thải chung của thôn và đổ vào sông hồ,
kênh, mương, hoàn toàn chưa qua hệ thống xử lý khiến cho chất lượng nước ao, hồ
ngày càng xuống cấp.
4.1.2. Đánh giá của người dân về ô nhiễm môi trường
Kết quả điều tra cho thấy có khoảng 35,6% người được phỏng vấn đã nghe
về các vấn đề môi trường nhiều lần trong năm. Tỷ lệ người nghe về vấn đề môi
trường nhiều lần hoặc một vài lần đánh giá môi trường nước tại địa phương họ
đang sinh sống tệ hơn trong năm năm gần đây cao hơn nhiều so với người được
phỏng vấn chưa bao giờ nghe về vấn đề môi trường. Điều này thể hiện phần nào sự
ảnh hưởng của truyền thông tới ý kiến của người dân về hiện trạng chất lượng
nước của làng nghề. Với 96,8% người dân đánh giá ô nhiễm môi trường nước đang
là vấn đề của địa phương có thể đưa ra nhận định rằng ô nhiễm môi trường nước
đang ngày càng trở thành vấn đề bức xúc, nó xảy ra không chỉ ở địa bàn nghiên
cứu mà ở khắp các làng nghề của tỉnh Bắc Ninh
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 637 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả của người dân nhằm cải thiện chất lượng nước bị ô nhiễm ở các làng nghề tỉnh Bắc Ninh - Lê Thị Phương Dung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I THIỆN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Các nghiên cứu về sẵn lòng chi trả của người dân để cải thiện chất lượng
môi trường nước thường tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố tới sẵn
lòng chi trả của người dân, đo lường mức độ nhạy cảm của mức sẵn lòng chi trả
với các yếu tố này. Ngoài ra, các ước lượng về mức sẵn lòng chi trả trung bình, kỳ
vọng mức sẵn lòng chi trả, tổng mức sẵn lòng chi trả cũng được các nhà kinh tế
quan tâm nghiên cứu. Bên cạnh đó, những đề xuất để cải thiện tính xác thực, giảm
thiểu những sai lệch của phương pháp CVM cũng được các nhà nghiên cứu đưa ra.
Qua hệ thống, làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến thay đổi phúc lợi và sẵn
lòng trả cũng như tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề này, đề
tài luận án đã rút ra được bài học cho nghiên cứu và cho tỉnh Bắc Ninh.
7
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Bắc Ninh là tỉnh nằm trong vùng châu thổ Sông Hồng, thuộc khu vực đồng
bằng Bắc Bộ. Làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh hình thành và phát triển lâu đời, với
13.171 hộ làm nghề, chiếm 3,87% số hộ của tỉnh; 43.094 lao động làm nghề,
chiếm 8,74% tổng dân số tại các làng nghề; tổng giá trị sản xuất của làng nghề đạt
7.629,4 tỷ đồng, bằng 7,78% tổng thu nhập của tỉnh. Các doanh nghiệp sản xuất
trong các làng nghề cơ bản vẫn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, công nghệ sản xuất lạc
hậu, không đầu tư hệ thống xử lý nước thải.
3.2. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ CÁCH TIẾP CẬN
3.2.1. Khung phân tích của luận án
Khung phân tích cho luận án được xây dựng dựa trên lý thuyết về hành vi
ứng xử của người tiêu dùng.
Hình 3.1. Khung phân tích của luận án
8
3.2.2. Cách tiếp cận của luận án
3.2.2.1. Tiếp cận theo cầu hàng hóa dịch vụ về cải thiện chất lượng hàng hóa
dịch vụ
Cách tiếp cận này cho rằng người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng chất lượng
hàng hóa, dịch vụ với chất lượng cao hơn, như vậy cần phải am hiểu hành vi ứng
xử của người tiêu dùng cũng như khả năng và mức sẵn lòng chi trả của họ để cải
thiện chất lượng hàng hóa và dịch vụ.
3.2.2.2. Tiếp cận theo quyền sở hữu và nguồn gây ô nhiễm môi trường
Sở hữu chung và không xác định được chính xác nguồn gây ô nhiễm khiến
cho không thể nội hóa sự ô nhiễm. Nguyên lý “người gây ô nhiễm và người sử
dụng môi trường phải trả tiền” và “người hưởng lợi từ môi trường cũng phải trả”.
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu
Lựa chọn 5 làng nghề nghiên cứu bao gồm: làng nghề đúc đồng Đại Bái;
làng nghề giấy Phong Khê; chế biến nông sản Yên Phụ; làng nghề sắt thép Đa Hội;
làng nghề làm bún Khắc Niệm.
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
3.3.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp (Số liệu đã công bố)
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các công trình khoa học, sách, báo, tạp chí
khoa học, tài liệu từ các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh Bắc Ninh, các Bộ
ban ngành và tiếp thu những đóng góp của đội ngũ chuyên gia.
3.3.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra trực tiếp 1000 hộ gia đình,
đối tượng phỏng vấn là các chủ hộ, sử dụng bảng hỏi, phương pháp đánh giá ngẫu
nhiên CVM.
Kịch bản: Người được phỏng vấn được mô tả về tình trạng ô nhiễm môi
trường nước tại khu vực họ sinh sống và tác động của ô nhiễm nước tới con người.
Để giải quyết vấn đề này, chính quyền và các cơ quan chức năng cần có một nguồn
ngân sách để xây dựng nhà máy xử lý nước thải, hệ thống đường ống dẫn nước thải
cho các làng nghề. nguồn nước thải ô nhiễm sẽ được xử lý, cải thiện, dần sẽ đáp
ứng tiêu chuẩn chất lượng nước Việt Nam, nguồn nước mặt có thể dùng cho bơi lội
hoặc giặt giũ. Vậy “ông/bà có sẵn lòng chi trả số lượng tiền để cải thiện chất
lượng môi trường nước bị ô nhiễm cho khu vực không?”.
9
Một tình huống về một dự án cải thiện chất lượng nước được mô tả cẩn thận
tạo rõ được viễn cảnh của chất lượng môi trường nước và kết quả của việc chi trả
của người dân. Người được phỏng vấn rút thăm ngẫu nhiên trong các mức giá
được đưa ra. Sau đó, người được phỏng vấn được hỏi có sẵn lòng chi trả cho việc
cải thiện chất lượng môi trường nước hay không. Miền giá được đưa ra từ 150.000-
850.000 VNĐ/hộ/năm và được chia làm 5 mức giá (150.000 - 325.000 - 500.000 -
675.000 - 850.000). Miền giá này là kết quả của việc phỏng vấn chuyên gia, thảo
luận nhóm và điều tra thử (các hộ đã được tra thử để đưa ra miền giá này được loại
ra khỏi danh sách điều tra chính thức).
Phương pháp và cách thức thể hiện câu hỏi: Phương pháp phỏng vấn chọn
ngẫu nhiên lặp (Double bounded dichotomous choice - DBDC) cho một đối tượng
được phỏng vấn được sử dụng.
Hình 3.2. Quá trình ra quyết định chi trả
3.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu thu được sau quá trình điều tra sẽ đưa vào xử lý trong phần mềm
Excel, SPSS để phân tích. Các phương pháp như thống kê mô tả, phương pháp so
sánh, phương pháp kinh tế lượng, phương pháp kiểm định Chi_square được sử
dụng trong nghiên cứu.
Mô hình binary logistic và mô hình hồi quy được sử dụng để phân tích các
yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng chi trả. Các biến được đưa vào mô hình bao
gồm: mức giá (BID) và các đặc điểm kinh tế - xã hội của đối tượng điều tra (tuổi,
giới tính, trình độ học vấn, nơi sống,).
Để ước tính mức sẵn lòng chi trả trung bình Mean WTP, nghiên cứu sử dụng
cả hai cách tiếp cận tham số và phi tham số.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu trong luận án bao gồm: nhóm chỉ tiêu thực
trạng ô nhiễm môi trường, nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng nhận thức, quan điểm
của người dân về ô nhiễm môi trường nước, chỉ tiêu mức sẵn lòng chi trả trung
bình, tổng quỹ có thể thu được.
Có Không
Không Không Có Có
Mức giá cuối
Mức giá thứ hai
Mức giá đầu
$BiL $Biu
$Bi
$ ________
Mô hình 1DC
Mô hình 2DC
10
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. THỰC TRẠNG QUAN ĐIỂM, NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG MÔI
TRƯỜNG NƯỚC
4.1.1. Tình hình ô nhiễm môi trường nước ở các làng nghề tỉnh Bắc Ninh
Nước thải ở các làng nghề chế biến, bảo quản nông sản Yên Phụ, Khắc
Niệm có mức độ ô nhiễm các chất hữu cơ rất cao. Tại các làng nghề sản xuất thép,
đúc đồng nhôm như Đại Bái, Đa Hội, nước thải chứa nhiều bụi kim loại, gỉ sắt, dầu
mỡ và hóa chất. Tại làng nghề giấy Phong Khê hàm lượng BOD5 (200C) trong
mẫu nước thải ở làng nghề giấy Phong Khê vượt quy chuẩn cho phép lần lượt là
27,6 lần, hàm lượng COD vượt quy chuẩn là 30,96 lần, hàm lượng TSS vượt quy
chuẩn cho phép là 51 lần. So sánh với số liệu quan trắc năm 2016 cho thấy nguồn
nước thải của làng nghề giấy ô nhiễm ngày càng nặng hơn.
Tại các làng nghề sản xuất đồng, nhôm, sắt thép, nước thải sản xuất, nước
cuốn trôi bề mặt đều được thải theo cống thải chung của thôn và đổ vào sông hồ,
kênh, mương, hoàn toàn chưa qua hệ thống xử lý khiến cho chất lượng nước ao, hồ
ngày càng xuống cấp.
4.1.2. Đánh giá của người dân về ô nhiễm môi trường
Kết quả điều tra cho thấy có khoảng 35,6% người được phỏng vấn đã nghe
về các vấn đề môi trường nhiều lần trong năm. Tỷ lệ người nghe về vấn đề môi
trường nhiều lần hoặc một vài lần đánh giá môi trường nước tại địa phương họ
đang sinh sống tệ hơn trong năm năm gần đây cao hơn nhiều so với người được
phỏng vấn chưa bao giờ nghe về vấn đề môi trường. Điều này thể hiện phần nào sự
ảnh hưởng của truyền thông tới ý kiến của người dân về hiện trạng chất lượng
nước của làng nghề. Với 96,8% người dân đánh giá ô nhiễm môi trường nước đang
là vấn đề của địa phương có thể đưa ra nhận định rằng ô nhiễm môi trường nước
đang ngày càng trở thành vấn đề bức xúc, nó xảy ra không chỉ ở địa bàn nghiên
cứu mà ở khắp các làng nghề của tỉnh Bắc Ninh.
4.1.3. Nhận thức của người dân về sự nguy hại do ô nhiễm môi trường nước
gây ra
Trên 96% người được phỏng vấn trả lời rằng ô nhiễm nước ảnh hưởng tới
sức khỏe của gia đình họ; ngoài ra một tỷ lệ lớn nhận định hoạt động sinh hoạt, sản
xuất nghề, tưới tiêu, nuôi trồng thủy sản của gia đình bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm
nước. Nước thải từ hoạt động sản xuất nghề được người dân coi là nguyên nhân
chính gây nên ô nhiễm môi trường nước. 86,4% hộ không có biện pháp nào để xử
lý nước thải trước khi xả ra môi trường. Một tỷ lệ nhỏ các hộ (khoảng 13,4%) ở
làng nghề chế biến nông sản sử dụng các biện pháp như tái sử dụng chất thải sản
xuất cho hoạt động nông nghiệp.
Như vậy, người dân tại các làng nghề đều xác định, nhận thức được các tác
nhân gây nên ô nhiễm môi trường nước. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất nghề đã có
11
từ hàng chục năm đến hàng trăm năm nay, là một phần vô cùng quan trọng trong
truyền thống văn hóa, góp phần lớn vào kinh tế của người dân làng nghề khiến cho
người dân ở đây coi vấn đề ô nhiễm là tất yếu của sản xuất nghề và chấp nhận sống
cùng ô nhiễm.
4.1.4. Quan điểm của người dân về sự cần thiết cải thiện chất lượng môi
trường nước tại các làng nghề tỉnh Bắc Ninh
Những người có trình độ học vấn cao có ý thức về cải thiện chất lượng môi
trường nước hơn những người có trình độ học vấn thấp. Hầu hết những người này
không đánh đổi giữa môi trường và phát triển kinh tế, họ đánh giá việc xử lý nước
thải là rất quan trọng và sẵn sàng đóng góp tài chính cho việc cải thiện chất lượng
nước. Phân tích quan điểm của người dân về các chính sách cho thấy: hầu hết
người được phỏng vấn cho rằng các hộ sản xuất nên trả phí cao hơn; Các chính
sách nên từ tỉnh, huyện ban hành; Việc thu phí nên thuận tiện cho người dân thông
qua các loại hóa đơn tiền điện hoặc nước.
4.1.5. Tình hình thu, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
Việc thu, nộp phí bảo vệ môi trường (BVMT) đối với nước thải công nghiệp
mới chỉ được thực hiện trên các doanh nghiệp đóng tại các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp; các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ trong làng nghề chưa thực hiện hoạt động
này. Tỷ lệ doanh nghiệp nộp phí chỉ chiếm khoảng 30% trong tổng số doanh
nghiệp kê khai. Mức độ hoàn thành phí thấp do nhiều nguyên nhân, từ phía doanh
nghiệp và phía Nhà nước.
4.2. ĐÁNH GIÁ MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA NGƯỜI DÂN NHẰM
CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG NƯỚC BỊ Ô NHIỄM Ở CÁC LÀNG NGHỀ
TỈNH BẮC NINH
4.2.1. Kết quả của phương pháp single-bounded dichotomous choice (1DC)
Phản ứng của người được phỏng vấn đối với mức giá ban đầu nhận được thể
hiện trong bảng 4.1.
Bảng 4.1. Xác suất trả lời “Có-không” đối với các mức giá theo
phương pháp 1DC
BID
(1000VND)
“Có” “Không”
Số lượng
(hộ)
Tỷ lệ(%)
Số lượng
(hộ)
Tỷ lệ(%)
150 187 89,05 23 10,95
325 164 73,21 60 26,79
500 131 65,83 68 34,17
675 105 60,34 69 39,66
850 60 31,09 133 69,91
Tổng 647 64,7 353 35,3
12
Phân tích sẵn lòng trả theo phương pháp 1DC là việc phân tích phản ứng của
hộ dân đối với mức giá ban đầu họ rút được. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi mức
giá tăng thì tỷ lệ sẵn lòng trả tương ứng với mức giá đó sẽ giảm. Kết quả này là sự
thể hiện luật cầu của thị trường hàng hóa dịch vụ.
4.2.2. Phương pháp chọn ngẫu nhiên lặp (double-bounded dichotomous choice -
2DC)
Đối với phương pháp này, người được phỏng vấn được tiếp tục hỏi liệu có
hay không đồng ý với mức giá họ vừa bốc được. Tỷ lệ đồng ý chi trả ở cả hai mức
giá (mức giá ban đầu đưa ra và mức giá cao hơn) giảm khi mức giá ban đầu đưa ra
tăng. Điều này cho thấy sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng tuân theo luật Cầu
trong kinh tế học.
Những nguyên nhân từ chối chi trả mà người được phỏng vấn đưa ra bao
gồm: Họ thấy chất lượng nước tại làng nghề của họ không cần thiết phải cải thiện;
Không có tiền để trả do thu nhập thấp; Việc cải thiện chất lượng môi trường nước
không phải là trách nhiệm của họ mà là của chính quyền hoặc người gây ra ô
nhiễm.
Bảng 4.2. Xác suất trả lời “Có-Không” đối với các mức giá đề xuất theo
phương pháp 2DC
1st Bid
(nghìn
đồng)
2nd Bid
(cao
hơn)
(nghìn
đồng)
2nd Bid
(thấp
hơn)
(nghìn
đồng)
Có/Có
(hộ)
Có/Không
(hộ)
Không/Có
(hộ)
Không/Không
(hộ)
Tổng
(hộ)
150 225 75
173
(82,38%)
14
(6,67%)
10
(4,76%)
13
(6,19%)
210
(100%)
325 487 163
124
(55,36%)
40
(17,86%)
35
(15,63%)
25
(11,16%)
224
(100%)
500 750 250
92
(46,23%)
39
(19,60%)
43
(21,61%)
25
(12,56%)
199
(100%)
675 1012 338
20
(11,49%)
85
(48,85%)
52
(29,89%)
17
(9,77%)
174
(100%)
850 1275 425
10
(5,18%)
50
(25,9%)
61
(31,61%)
72
(37,31%)
193
(100%)
4.2.3. Phân tích mức sẵn lòng chi trả theo các đặc điểm nhân khẩu của hộ
4.2.3.1. Sẵn lòng trả của người dân theo địa bàn nghiên cứu
Yên Phụ và Khắc Niệm là hai làng nghề chế biến nông sản có thu nhập thấp
13
hơn so với các làng nghề điều tra khác, đây là hai làng nghề có tỷ lệ từ chối chi trả
cao hơn các làng còn lại. Điều này cho thấy, sẵn lòng trả của người dân phụ thuộc
nhiều vào thu nhập của các hộ.
Hình 4.1. Mức sẵn lòng trả của người dân để cải thiện chất lượng môi trường
nước theo địa bàn nghiên cứu
4.2.3.2. Sẵn lòng trả của người dân theo loại hộ
Tỷ lệ nhóm hộ thuần nông từ chối chi trả là 41,7% cao hơn tỷ lệ hộ sản xuất
trong các làng nghề từ chối chi trả (32,7%). Khi mức giá đưa ra tăng thì tỷ lệ nhóm
hộ sản xuất đồng ý chi trả cao hơn tỷ lệ hộ thuần nông. Như vậy các hộ sản xuất
thường là nhóm hộ gây ô nhiễm nhiều hơn (từ quá trình sản xuất) đã ý thức được
trách nhiệm của mình trong việc gây ra ô nhiễm môi trường nước do hoạt động sản
xuất nghề gây nên.
Hình 4.2. Mức sẵn lòng chi trả của người dân phân theo loại hộ
4.2.3.3. Sẵn lòng trả của người dân theo trình độ học vấn
Tỷ lệ người được phỏng vấn có trình độ dưới THPT và THPT từ chối chi
trả cho chương trình cải thiện ô nhiễm nước cao hơn tỷ lệ người được phỏng vấn
có trình độ học vấn trung cấp/cao đẳng và đại học/trên đại học. Kết quả này cho
thấy vai trò quan trọng của nâng cao học vấn, dân trí của người dân là một hướng
gián tiếp quan trọng cải thiện chất lượng môi trường nói chung và môi trường
nước nói riêng.
29
53,3
28,7
26,4
39,4
18
16,6
14,4
18,9
25,8
17,5
15,1
16,8
18,9
13,6
12,5
7,0
18,8
13,9
13,1
17,5
4,5
12,4
11,9
6,1
5,5
3,5
8,9
10,0
2,0
0 20 40 60 80 100
Khắc
Niệm
Yên Phụ
Đại Bái
Đa Hội
Phong
Khê
0
150
325
500
675
850
41,7
32,7
17,9
19,0
15,5
16,8
12,1
13,5
9,0
11,1
3,8
6,9
thuần nông
nghề
0 150 325 500 675 850
14
Hình 4.3. Mức sẵn lòng trả của người dân để cải thiện chất lượng môi trường
nước phân theo trình độ học vấn
4.2.3.4. Sẵn lòng trả của người dân theo thu nhập
Tỷ lệ hộ được phỏng vấn có thu nhập dưới 10 triệu/tháng từ chối chi trả cao
hơn rất nhiều so với hộ có thu nhập cao. Bên cạnh đó, khi mức giá rút được cao, tỷ
lệ hộ có thu nhập cao sẵn lòng chi trả cao hơn so với hộ có thu nhập thấp. Kết quả
này thể hiện một hàm ý về chính sách, cần phải gắn kết các chính sách về tăng thu
nhập và các chính sách về môi trường nhằm cải thiện chất lượng môi trường.
Hình 4.4. Mức sẵn lòng trả của người dân để cải thiện chất lượng môi trường
nước phân theo thu nhập
4.2.4. Mức sẵn lòng trả trung bình (Mean WTP)
Tiếp cận tham số cho phép kết hợp phân tích, gắn kết các đặc điểm của
người được phỏng vấn để tính toán Mean WTP.
36,89
35,83
27,87
25,00
20,28
16,61
18,03
15,00
17,31
14,66
18,03
15,00
10,84
17,59
9,84
15,00
9,44
9,45
16,39
20,00
5,24
5,86
9,84
10,00
0,00 20,00 40,00 60,00 80,00 100,00
Dưới THPT
THPT
TC/CĐ
ĐH/trên ĐH
0
150
325
500
675
850
46,79
26,46
28,43
14,29
12,50
14,96
22,28
21,57
17,86
22,50
15,81
16,43
14,71
25,00
22,50
9,40
16,43
14,71
17,86
17,50
8,76
12,53
10,78
10,71
12,50
4,27
5,85
9,80
14,29
12,50
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
< 10
10-20
20-30
30-40
>40
0
150
325
500
675
850
15
a) Mô hình Binary logistic b) Mô hình hồi quy tuyến tính
Hình 4.5. Mức sẵn lòng trả trung bình (Mean WTP) ước tính dựa trên
phương pháp tham số
Kết quả từ mô hình này có giá trị cho những nhà hoạch định chính sách
trong việc ra quyết định liên quan tới đặc điểm kinh tế-xã hội-môi trường, phong
tục tập quán của các khu vực dân cư. Điều này đặc biệt có ý nghĩa với vùng đất
Kinh Bắc, cái nôi của điệu hát Quan họ và ứng xử tôn trọng quan hệ dòng họ, gia
đình.Bên cạnh những ưu điểm, ước lượng Mean WTP phụ thuộc rất nhiều vào mô
hình tham số. Vì vậy mô hình tham số cần phải được xử lý tốt, bên cạnh biến nội
sinh là đặc điểm kinh tế - xã hội của người được phỏng vấn chúng ta nhất định phải
có biến ngoại sinh phù hợp. Trong khi đó chúng ta có ít lý thuyết cung cấp hướng
dẫn về các biến ngoại sinh phù hợp.
Hình 4.6. Mức sẵn lòng trả trung bình (Mean WTP) ước tính dựa trên
phương pháp phi tham số cho các làng nghề
2758
16
3558
21
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
1DC 2DC
2687
83
4149
41
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
450000
1DC Tổng quát
590792
402292
611155
693671
596489
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
700000
800000
Khắc Niệm Yên Phụ Đại Bái Đa Hội Phong Khê
16
Nhằm khắc phục hạn chế lớn nhất của cách tiếp cận tham số, các nhà nghiên
cứu thường tính mức sẵn lòng trả trung bình (Mean WTP) theo cách tiếp cận phi
tham số. Mean WTP của từng làng nghề được ước tính trong hình 4.6 dưới đây:
Có thể nhận thấy các làng nghề tái chế sắt thép, đúc đồng nhôm như Đại
Bái, Đa Hội, đây cũng là những làng nghề phát triển, mức sống dân cư cao có
Mean WTP cao hơn các làng nghề chế biến nông sản.
So sánh giá trị WTP trung bình của các hộ nhận thấy, các hộ làm nghề có
mức WTP trung bình cao hơn so với các hộ thuần nông. Điều này không chỉ thể
hiện ảnh hưởng của mức thu nhập như đã phân tích ở trên, mà còn thể hiện trách
nhiệm về ô nhiễm môi trường nước của những người sản xuất gây ô nhiễm cao hơn
so với những người sinh hoạt gây ô nhiễm nguồn nước (hộ thuần nông).
Phương pháp tiếp cận phi tham số thường bỏ qua các tác động của các biến,
các ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế-xã hội khác tới mức sẵn lòng chi trả trung
bình; nhưng nó đơn giản hơn và có thể thực hiện trên mọi loại mẫu điều tra.
Hình 4.7. Mức sẵn lòng trả trung bình (Mean WTP) ước tính dựa trên
phương pháp phi tham số cho loại hộ
4.2.5. Tổng quỹ có thể thu được để cải tạo chất lượng môi trường nước của
tỉnh Bắc Ninh
Quỹ thực tế được ước lượng dựa trên tỷ lệ người đồng ý chi trả, quỹ tiềm
năng được ước tính trên toàn bộ tỉnh.
476591
562006
536905
420000
440000
460000
480000
500000
520000
540000
560000
580000
Thuần nông Nghề Toàn bộ mẫu điều tra
17
Bảng 4.3. Tổng quỹ có thể thu được từ trong dân của tỉnh Bắc Ninh
ĐVT: triệu đồng
Tiêu chí Quỹ thực tế Quỹ tiềm năng
1. Dựa trên mô hình phi tham số
Làng nghề
- Khắc Niệm 418,2 589,02
- Yên Phụ 502,37 1.075,73
- Đaị Bái 745,58 832,41
- Đa Hội 612,65 832,41
- Phong Khê 1.011,4 1.668,98
Loại hộ
- Thuần nông 26.789,4 45.951
- Nghề 4.981,7 7.402,2
Toàn bộ làng nghề tỉnh Bắc Ninh 31.771,1 53.353,2
2. Dựa trên mô hình tham số
Toàn bộ làng nghề tỉnh Bắc Ninh 29.420,5 45.472,1
Đây là những thông tin tài chính định hướng quan trọng, cần thiết cho các
cấp chính quyền địa phương, các nhà hoạch định chính sách, cơ quan chức năng
làm căn cứ xây dựng kế hoạch tài chính và khả năng xã hội hóa nguồn tài chính
cũng như xây dựng, quản lý và cải tạo chất lượng môi trường nước ở các làng nghề
tại Bắc Ninh.
4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA NGƯỜI
DÂN NHẰM CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
4.3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của người được phỏng vấn
Độ tuổi trung bình của người được phỏng vấn là 46, với 65,1% là đàn ông.
Người được phỏng vấn có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông (THPT) và
THPT chiếm chủ yếu. Quy mô trung bình của hộ là 5 người/hộ. Thu nhập bình
quân của các hộ được điều tra là 15,4 triệu đồng/tháng.
4.3.2. Lượng hóa các nguyên nhân ảnh hưởng tới sẵn lòng chi trả của người
dân nhằm cải thiện chất lượng môi trường nước
Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố tới việc “Có” hay “Không” sẵn lòng
chi trả của người dân để cải thiện chất lượng nước cho thấy: Các hộ sản xuất nghề,
hộ có thu nhập cao, hộ sử dụng nước máy, hộ sống càng gần với nguồn nước bị ô
nhiễm, hộ không đồng ý đánh đổi giữa phát triển kinh tế với môi trường sẽ có xu
hướng sẵn lòng chi trả để cải thiện môi trường nước. Người được phỏng vấn tuổi
càng cao, ít tiếp xúc với truyền thông và mức giá rút được càng cao sẽ có xu hướng
từ chối chi trả.
18
Bảng 4.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới sẵn lòng chi trả của người dân. Mô hình I
sử dụng hàm binary logistic
Biến
1DC 2DC Mô hình tổng quát
Hệ số
Sai số
chuẩn
Hệ số
Sai số
chuẩn
Hệ số
Sai số
chuẩn
Age -0,011 0,008 -0,03 0,07 -0,035** 0,17
Edu 0,37 0,108 0,118 0,102 0,282 0,233
Gender 0,175 0,175 0,018 0,168 0,133 0,376
HHsize 0,01 0,056 0,125** 0,055 0,224* 0,121
HH type 0,518*** 0,183 0,18 0,176 -0,484 0,391
HHapr -0,403*** 0,133 -0,362** 0,128 -0,577* 0,301
HH trade-off 0,189 0,190 -0,289 0,181 -0,725* 0,421
Income 0,581*** 0,105 0,281*** 0,083 0,160 0,233
WaS 2,124*** 0,360 1,036** 0,343 5,418*** 1,014
Village -0,930*** 0,124 -0,510*** 0,116 -3,398*** 0,426
BID1 -0,004*** 0,000 -0,004*** 0,001
BID2 -0,003*** 0,000
BID2mh 21,731 1,255E3
Constant 3,912*** 0,713 2,625*** 0,660 12,179*** 2,119
N 997 997 997
-2log likehood 1015,564 1102,650 248,626
Pseudo R2 0,336 0,241 0,754
LR chi2 279,180 192,094 515,685
Prob>chi2 0,000 0,000 0,000
*có ý nghĩa tại 10%.
**có ý nghĩa tại 5%.
***có ý nghĩa tại 1%.
Hàm hồi quy tuyến tính được sử dụng cho mô hình 1DC và mô hình tổng
quát trong nghiên cứu này để phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố tới mức tiền
mà người dân sẵn lòng trả.
Bảng 4.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới sẵn lòng trả của người dân để cải thiện
chất lượng môi trường nước. Mô hình II sử dùng hàm hồi quy tuyến tính
Biến
1DC Tổng quát
Hệ số Sai số chuẩn Hệ số Sai số chuẩn
Age -0,874 0,808 -1,041 0,928
Edu 19,024* 11,053 25,033** 12,694
Gender -1,303 18,623 -2,578 21,387
HHsize 5,073 5,881 9,251 6,754
HH type 42,952** 19,671 64,709*** 22,592
HHapr -38,843*** 14,060 -46,5658** 16,147
HH trade-off 46,580* 20,211 31,741 23,212
Income 38,092*** 8,135 45,623*** 9,343
WaS 230,372*** 36,320 294,830*** 41,712
Village -91,800*** 12,006 -118,443*** 13,788
Constant 346,819*** 69,178 501,452*** 79,447
N 997 997
R2 0,110 0,128
Adjusted R2 0,101 0,119
F 12,136 14,503
Sig. 0,000 0,000
*có ý nghĩa tại 10%.
**có ý nghĩa tại 5%.
***có ý nghĩa tại 1%.
19
Chủ hộ có trình độ học vấn cao, hộ sản xuất nghề, hộ có thu nhập cao và hộ
sử dụng nước máy có mức sẵn lòng trả cao hơn so với những hộ khác. Hộ ít tiếp
cận truyền thông, hộ sống xa nguồn nước ô nhiễm có xu hướng trả thấp hơn những
hộ còn lại.
4.4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI
CHÍNH CHO CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở CÁC
LÀNG NGHỀ TỈNH BẮC NINH
4.4.1. Định hướng giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước ở các làng nghề tỉnh
Bắc Ninh
Những định hướng cơ bản của tỉnh Bắc Ninh bao gồm: Đến năm 2020, cơ
bản ngăn chặn mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái; 80% cơ sở SXKD
được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc Chứng chỉ ISO 14001;
100% đô thị, KCN, CCN và làng nghề truyền thống có hệ thống xử lý nước thải
tập trung đạt quy chuẩn môi trường; 100% dân số đô thị, 95% dân số nông thôn
được sử dụng nước sạch; 100% sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và 50% hàng hóa
tiêu dùng trong tỉnh được ghi nhãn môi trường kèm tiêu chuẩn ISO 14021.
Định hướng quy hoạch làng nghề tỉnh Bắc Ninh gồm các nội dung chủ yếu:
Khuyến khích đầu tư máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại; Di chuyển
các cơ sở sản xuất ra KCN, CCN; Áp dụng các biện pháp mạnh đối với doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường; Phát triển các vùng nguyên liệu tại
địa phương phục vụ cho công nghiệp chế biến; Mở rộng các nghề truyền thống.
Trong thời gian qua, quy hoạch làng nghề tỉnh Bắc Ninh vẫn tồn tại một số
điểm bất cập như: Thiếu các công trình xử lý nước thải trong các cụm công
nghiệp; Hạ tầng kỹ thuật chắp vá, thiếu đồng bộ; Chưa thực hiện tốt công tác
quản lý Nhà nước.
4.4.2. Công tác bảo vệ môi trường nước tại các làng nghề trong thời gian qua
4.4.2.1. Xây dựng và ban hành các văn bản
Những văn bản nổi bật như: Quyết định số 249/2014/QĐ-UBND về việc ban
hành Quy chế Bảo vệ môi trường làng nghề, cụm công nghiệp, khu dân cư trên địa
bàn tỉnh; Kế hoạch số 22/KH-UBND về việc triển khai thực hiện Đề án tổng thể
bảo vệ môi trường làng nghề tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 và định hướng đến
2030; Quyết định số 133/QĐ-UB về việc thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp.
4.4.2.2. Công tác tuyên truyền về môi trường
Công tác thông tin, truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức về môi
20
tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_muc_san_long_chi_tra_cua_nguoi_da.pdf