Qua khảo sát mòn dao và sai số profile răng khi phay lăn răng
sử dụng dầu công nghiệp VG46 và dầu công nghiệp có trộn 0,3%
bột Al2O3-80nm cho thấy:
Mặt sau răng cắt chủ yếu xảy ra hiện tƣợng mòn, bong lớp phủ và
sau đó mòn lớp vật liệu nền. Mặt trƣớc răng cắt chủ yếu xảy ra hiện
tƣợng nứt, vỡ, bong tróc vết phủ, sau đó mòn lớp vật liệu nền và khi sử
dụng dầu VG46 thì có quan sát thấy các vết mòn sâu do lẹo dao sinh ra.
Nghiên cứu cũng cho thấy khi sử dụng dầu bôi trơn làm mát có trộn
0,3% bột nano Al2O3 thì giảm đáng để mòn răng cắt dao phay lăn răng
(giảm 24% lƣợng mòn mặt sau), do đó giảm đáng kể sai số profile răng
so với khi sử dụng dầu VG46.
Khi profile răng có dạng sóng hình sin thì lƣợng mòn mặt sau ảnh
hƣởng rất ít tới giá trị sai số profile răng và tồn tại trong cả loạt bánh răng
đƣợc gia công. Sai số profile có dạng nhấp nhô bề mặt chỉ xuất hiện ở
những bánh răng cuối của loạt khi dao đã mòn.10
Khi profile răng không có dạng sóng hình sin, quan hệ giữa lƣợng
mòn mặt sau răng cắt và sai số profile răng lớn nhất khi phay lăn răng
có thể biểu diễn theo phƣơng trình:
Fα=9.99082+0.00829957*e 0,040668.hs
Giảm sai số profile răng dạng sóng hình sin bằng cách điều chỉnh
độ đảo hƣớng kính trục dao phù hợp với sai số bƣớc răng dao PLR. Sai
số profile răng của bánh răng sau khi PLR sẽ nhỏ nhất khi điều chỉnh độ
đảo hƣớng kính trục dao phay lăn răng đảm bảo:
{
Kết quả thí nghiệm cho thấy: Khi phay lăn răng trên máy CNC GE15
có độ chính xác cao, nếu có điều chỉnh vị trí đảo trục dao thì có thể phay
bánh răng có độ chính xác cấp 5. Khi phay lăn răng trên máy phay lăn
răng chuyên dùng (máy YBS3210 – Trung Quốc sản xuất), có thể gia
công bánh răng có độ chính xác cấp
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 515 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nâng cao độ chính xác profile răng của bánh răng trụ thân khai khi phay lăn răng bằng điều chỉnh độ đảo hướng kính và dùng dầu bôi trơn làm mát có hạt Nano, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khai khi phay lăn răng bằng cách giảm lƣợng sai lệch vị trí điểm tạo
hình trên răng cắt ra khỏi bề mặt thanh răng sinh khởi thủy. Kết hợp
giữa lý thuyết và thực nghiệm, luận án đã phân tích và đƣa ra hai giải
pháp giảm sai số profile răng của bánh răng trụ thân khai khi phay lăn
răng: Thứ nhất là điều chỉnh độ đảo hƣớng kính của trục dao phay lăn
răng phù hợp với sai số bƣớc răng của dao phay lăn răng; Thứ hai là
giảm mòn dao phay lăn răng bằng cách sử dụng dầu bôi trơn làm mát có
trộn bột nano Al2O3.
Ảnh hƣởng của vận tốc cắt, cỡ hạt nano và tỷ lệ trộn hạt nano vào
dầu bôi trơn làm mát đến lực cắt, điều kiện ma sát, nhiệt độ cắt và độ
nhám bề mặt đã đƣợc nghiên cứu trên mô hình thí nghiệm sử dụng dao
phay một răng cắt với chế độ cắt tƣơng đƣơng với quá trình phay lăn
răng thực. Thông số cỡ hạt và tỷ lệ hạt nano Al2O3 tối ƣu trộn vào dầu
bôi trơn làm mát đã đƣợc xác định bằng phƣơng pháp tối ƣu hóa Fuzzy
Logic kết hợp với quy hoạch thực nghiệm Taguchi.
Thử nghiệm giải pháp điều chỉnh độ đảo hƣớng kính của trục dao
phay lăn răng và sử dụng dầu có trộn bột nano với thông số tối ƣu vào
điều kiện phay lăn răng thực tế tại công ty cổ phần phụ tùng máy số 1-
TP Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả bƣớc đầu khẳng định hiệu
quả nghiên cứu và cho thấy khả năng áp dụng vào điều kiện sản xuất
thực tế.
Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
án đƣợc chia thành 04 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về quá trình cắt răng của bánh răng trụ
thân khai bằng phay lăn răng
Chƣơng 2: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến độ chính xác
profile răng
Chƣơng 3: Nghiên cứu thực nghiệm xác định thông số tối ƣu
của dầu công nghiệp có trộn bột nano
Chƣơng 4: Đánh giá khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu vào
quá trình phay lăn răng trong thực tế sản xuất
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH CẮT RĂNG CỦA
BÁNH RĂNG TRỤ THÂN KHAI BẰNG PHAY LĂN RĂNG
1.1 Sơ lƣợc về quá trình phay lăn răng
1.1.1 Sự hình thành biên dạng răng khi gia công bằng dao PLR
1.1.2 Lực cắt khi phay lăn răng
4
1.1.3 Nhiệt cắt khi phay lăn răng
1.2 Dao phay lăn răng
1.2.1 Cấu tạo dao phay lăn răng
1.2.2 Độ chính xác dao phay lăn răng
1.2.3 Mòn dao phay lăn răng
1.3 Máy phay lăn răng
1.3.1 Cấu tạo máy phay lăn răng
1.3.2 Độ chính xác máy phay lăn răng
1.4 Sai số profile răng của bánh răng trụ
1.4.1 Sơ lược về độ chính xác của bánh răng trụ
1.4.2 Sai số profile răng
1.5 Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc về quá trình
phay lăn răng
1.5.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
1.5.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
1.6. Khảo sát độ chính xác profile răng của bánh răng khi phay lăn
răng trong điều kiện Việt Nam
Qua khảo sát sai số profile răng của bánh răng trụ thân khai khi
phay lăn răng trong thực tế sản xuất, có thể thấy sai số profile răng tăng
dần trong quá trình gia công và thường xuất hiện 3 dạng sai số: sai số
profile răng có dạng sóng hình sin, có thể xuất hiện khi trục dao phay lăn
răng bị đảo hướng kính hoặc sai số bước răng của dao lớn; Sai số profile
răng có dạng nhấp nhô bề mặt cũng khá phổ biến, thường xuất hiện ở các
bánh răng cuối của loạt khi lượng mòn lưỡi cắt của dao phay lăn răng
vượt quá giới hạn cho phép. Dạng thứ 3 là sai số profile răng xuất hiện
vết lồi/lõm bất thường, có thể xuất hiện khi có lẹo dao hoặc phoi bị kẹt.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Nghiên cứu ở chƣơng 1 cho thấy phay lăn răng là một phƣơng
pháp gia công răng của bánh răng trụ theo phƣơng pháp bao hình với độ
chính xác và năng suất gia công cao. Phƣơng pháp phay lăn răng đƣợc
sử dụng khá phổ biến trong các nhà máy xí nghiệp và đặc biệt trong
điều kiện sản xuất của Việt Nam. Chất lƣợng truyền động của bộ truyền
bánh răng phụ thuộc chủ yếu vào độ chính xác của bánh răng. Có nhiều
thông số đƣợc sử dụng để đánh giá độ chính xác của bánh răng. Độ
chính xác profile là một thông số quan trọng cần phải kiểm tra khi gia
công bánh răng có yêu cầu độ chính xác từ cấp 9 trở lên. Tuy nhiên,
trong điều kiện sản xuất thực tế của Việt Nam, do thiếu thiết bị đo và
kiểm tra răng chuyên dụng nên độ chính xác profile răng chƣa đƣợc
quan tâm đúng mức.
5
Các nghiên cứu trong nƣớc và quốc tế cho thấy quá trình tạo hình
bề mặt răng khi phay lăn răng rất phức tạp, có nhiều răng cắt tham gia
vào quá trình tạo hình. Độ chính xác profile răng của bánh răng phụ
thuộc vào nhiều yếu tố của hệ thống công nghệ nhƣ độ chính xác dao,
máy, gá đặt và phụ thuộc vào các yếu tố động lực học của quá trình cắt.
Đã có nhiều nghiên cứu cải tiến thiết kế của dao phay lăn răng, từ đó
nâng cao độ chính xác profile răng của bánh răng. Tuy nhiên, chƣa có
công trình nghiên cứu nâng cao độ chính xác profile răng bằng cách
điều chỉnh nhằm bù trừ các dạng sai số sinh ra trong quá trình gia công.
Đồng thời cũng chƣa có công trình nào nghiên cứu ứng dụng dầu nano
vào quá trình phay lăn răng nhằm giảm mòn và sai số profile răng của
bánh răng khi phay lăn răng trong điều kiện sản xuất ở Việt Nam.
Khảo sát sai số profile răng của bánh răng trụ thân khai trong
điều kiện phay lăn răng thực tế ở Công ty Cổ phần phụ tùng máy số 1
cho thấy sai số profile răng của bánh răng khi phay lăn răng chủ yếu tồn
tại ở hai dạng: Thứ nhất sai số profile răng có dạng sóng hình sin,
thƣờng xuất hiện trong tất cả các bánh răng của loạt; Thứ hai, sai số
profile răng dạng nhấp nhô bề mặt, thƣờng xuất hiện từ bánh răng thứ
300-400 trong loạt.
Sau khi nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nƣớc, đồng thời khảo sát sai số profile răng trong thực tế sản xuất
với điều kiện có nhiều hạn chế về thiết bị thực nghiệm, thiết bị đo, đề
tài tập trung:
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sai số profile răng và đưa
ra biện pháp giảm sai số profile răng của bánh răng khi phay lăn răng.
Nghiên cứu xác định thông số tối ưu của dầu nano và ứng dụng
vào quá trình phay lăn răng nhằm giảm ma sát, giảm lẹo dao và mòn
dao, tăng độ chính xác profile răng.
CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
ĐỘ CHÍNH XÁC PROFILE RĂNG
2.1 Cơ sở xác định sai số profile răng của bánh răng khi gia công
Sai số profile của bánh răng sau khi phay lăn răng sinh ra do sự
xê dịch của điểm Pki ra khỏi bề mặt thanh răng sinh khởi thủy. Khoảng
cách ∆ki giữa điểm Pki trên bề mặt cắt và răng cắt tƣơng ứng trên bề mặt
thanh răng sinh đo theo phƣơng X hay gọi là lƣợng xê dịch điểm tạo
hình đƣợc xác định theo công thức:
6
( )
Hình 2. 1 Vị trí của một điểm bất kỳ trên lưỡi cắt thứ k sau khi dao quay
đi một góc θi
2.2 Một số thông số ảnh hƣởng tới sai số profile răng khi phay lăn
răng
2.2.1 Ảnh hưởng của độ chính xác dao phay lăn răng
2.2.2 Ảnh hưởng của sai số gá đặt dao phay lăn răng
2.2.3 Ảnh hưởng của điều kiện cắt tới sai số profile răng
2.2.4 Ảnh hưởng của chế độ bôi trơn làm mát tới sai số profile răng
2.3 Nghiên cứu phƣơng pháp giảm sai số profile răng dạng nhấp
nhô liên tục
2.3.1 Đặt vấn đề
2.3.2 Điều kiện và tiến trình khảo sát
7
2.3.3 Xử lý kết quả và thảo luận
2.3.3.1 Mòn mặt sau
2.3.3.2 Mòn mặt trước
2.3.3.3 Sai lệch profile răng
2.3.3.4 Ảnh hưởng của mòn răng cắt dao phay lăn răng tới sai số
profile răng khi phay lăn răng
Hình 2. 22 Quan hệ giữa lượng mòn mặt sau và sai số profile răng của
bánh răng sau khi gia công
Từ kết quả đo, sử dụng modul xây dựng hàm hồi quy trong phần
mềm Minitab, xây dựng đƣợc đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa lƣợng
mòn mặt sau răng cắt và sai số profile răng bên trái của bánh răng trong
trƣờng hợp sai số profile răng không có dạng sóng hình sin, khi sử dụng
dầu công nghiệp VG46 nhƣ hình 2.22. Kết quả cho thấy,với độ tin cậy
95% và sai số profile răng không có dạng sóng hình sin thì có thể biểu
diễn quan hệ giữa lƣợng mòn mặt sau và sai số profile răng bằng hàm số:
Fα=9.99082+0.00829957*e
0.040668.hs
Qua đó có thể dự đoán đƣợc sai số profile răng khi biết lƣợng mòn
mặt sau răng cắt và ngƣợc lại. Sử dụng kết quả đo mòn mặt sau và sai số
profile răng khi phay lăn răng sử dụng dầu có trộn bột nano để kiểm
nghiệm mô hình hồi quy. Kết quả phân tích bằng phần mềm Minitab cho
thấy, với độ tin cậy 95% thì mô hình hồi quy hoàn toàn phù hợp.
2.4 Nghiên cứu phƣơng pháp giảm sai số profile răng dạng sóng
hình sin của bánh răng sau khi phay lăn răng
2.4.1 Cơ sở lý thuyết
Độ chính xác profile răng của bánh răng sau khi phay lăn răng có thể
cải thiện đƣợc bằng cách giảm sai lệch lƣợng dịch chuyển điểm tạo hình
Pk ra khỏi bề mặt thanh răng sinh. Khi xuất hiện độ đảo trục dao và sai số
bƣớc răng, thì lƣợng xê dịch vị trí răng cắt ra khỏi bề mặt thanh răng sinh
sẽ bị sai lệch một lƣợng :
(
) (
)(2.10)
8
Sai số profile răng sẽ nhỏ nhất khi đạt giá trị nhỏ nhất bằng
không với mọi k khi và chỉ khi điều chỉnh độ đảo hƣớng kính trục dao
phay lăn răng đảm bảo:{
(2.11)
2.4.2 Thí nghiệm kiểm chứng
2.4.2.1 Thiết bị thí nghiệm
2.4.2.2 Phương pháp điều chỉnh
2.4.3 Kết quả và thảo luận
Sai số profile răng của bánh răng khi phay lăn răng có dạng sóng
hình sin khi có độ đảo hƣớng kính của trục dao, kết quả này phù hợp
với các tài liệu tham khảo. Khi phay lăn răng trên máy CNC, dao có độ
chính xác cấp AA, có điều chỉnh vị trí đảo trục dao phay lăn răng trùng
với vị trí răng cắt có sai số bƣớc răng của dao là lớn nhất, có thể giảm
đáng kể sai số profile răng. Khi có điều chỉnh vị trí đảo và giá trị độ đảo
sấp xỉ 10 µm (hình 2.27b) sai số profile răng nhỏ nhất.
a, R(6.8 µm )-L(5.1 µm)
b, R(6.0 µm) – L(3.8 µm)
Hình 2.27 Sai số profile răng khi PLR trên máy GE15, không điều chỉnh
vị trí đảo của trục dao với e2≈10 µm và e1≈10 µm; b, có điều chỉnh vị
trí đảo của trục dao với e2≈10 µm và e1≈10 µm
Khi phay lăn răng trên máy phay lăn răng chuyên dùng
YBS3120, nếu tiến hành điều chỉnh vị trí đạt độ đảo hƣớng kính của
trục dao phay lăn răng, thì có thể gia công đƣợc bánh răng có sai số
profile răng tƣơng đƣơng cấp 8 với giá trị độ đảo hƣớng kính
16/1000mm, nhƣ hình 2.32b. Và sai số profile cả hai bề mặt răng nhỏ
nhất khi điều chỉnh độ đảo nhỏ hơn 10/1000mm, kết hợp với điều chỉnh
vị trí đảo hợp lý, nhƣ hình 2.31b.
a, R(17.4 µm )-L(10.4 µm)
b, R(7.8 µm) – L(9.1 µm)
Hình 2. 31 Sai số profile răng khi PLR trên máy YBS3120: a, không
điều chỉnh vị trí đảo của trục dao với e2≈10µm và e1≈5µm; b, có điều
chỉnh vị trí đảo với e2≈10µm và e1≈5 µm
9
a, R(18.1 µm )-L(9.2 µm)
b, R(7.3 µm) – L(10.6 µm)
Hình 2. 32 Sai số profile răng khi PLR trên máy YBS3120: a, không
điều chỉnh vị trí đảo của trục dao với e2≈16µm và e1≈5µm; b, có điều
chỉnh vị trí đảo với e2≈16 µm và e1≈5µm
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Việc nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố tới sai số profile răng
của bánh răng trụ thân khai khi gia công trên máy phay lăn răng
cho thấy:
Sai số profile răng sinh ra là do vị trí của điểm tạo hình trên răng cắt
bị xê dịch ra khỏi bề mặt thanh răng sinh trong quá trình gia công.
Lƣợng xê dịch này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ độ chính xác của
máy, dao, gá đặt và điều kiện công nghệ.
Độ đảo hƣớng kính và sai số bƣớc răng là nguyên nhân chính trực
tiếp gây ra sai số profile răng có dạng sóng hình sin khi phay lăn răng.
Mòn dao là một nguyên nhân gián tiếp gây ra sai số profile răng có
dạng nhấp nhô bề mặt khi phay lăn răng, do mòn ảnh hƣởng tới sai số
profile răng, ảnh hƣởng tới rung động trong quá trình cắt.
Qua khảo sát mòn dao và sai số profile răng khi phay lăn răng
sử dụng dầu công nghiệp VG46 và dầu công nghiệp có trộn 0,3%
bột Al2O3-80nm cho thấy:
Mặt sau răng cắt chủ yếu xảy ra hiện tƣợng mòn, bong lớp phủ và
sau đó mòn lớp vật liệu nền. Mặt trƣớc răng cắt chủ yếu xảy ra hiện
tƣợng nứt, vỡ, bong tróc vết phủ, sau đó mòn lớp vật liệu nền và khi sử
dụng dầu VG46 thì có quan sát thấy các vết mòn sâu do lẹo dao sinh ra.
Nghiên cứu cũng cho thấy khi sử dụng dầu bôi trơn làm mát có trộn
0,3% bột nano Al2O3 thì giảm đáng để mòn răng cắt dao phay lăn răng
(giảm 24% lƣợng mòn mặt sau), do đó giảm đáng kể sai số profile răng
so với khi sử dụng dầu VG46.
Khi profile răng có dạng sóng hình sin thì lƣợng mòn mặt sau ảnh
hƣởng rất ít tới giá trị sai số profile răng và tồn tại trong cả loạt bánh răng
đƣợc gia công. Sai số profile có dạng nhấp nhô bề mặt chỉ xuất hiện ở
những bánh răng cuối của loạt khi dao đã mòn.
10
Khi profile răng không có dạng sóng hình sin, quan hệ giữa lƣợng
mòn mặt sau răng cắt và sai số profile răng lớn nhất khi phay lăn răng
có thể biểu diễn theo phƣơng trình:
Fα=9.99082+0.00829957*e 0,040668.hs
Giảm sai số profile răng dạng sóng hình sin bằng cách điều chỉnh
độ đảo hƣớng kính trục dao phù hợp với sai số bƣớc răng dao PLR. Sai
số profile răng của bánh răng sau khi PLR sẽ nhỏ nhất khi điều chỉnh độ
đảo hƣớng kính trục dao phay lăn răng đảm bảo:
{
Kết quả thí nghiệm cho thấy: Khi phay lăn răng trên máy CNC GE15
có độ chính xác cao, nếu có điều chỉnh vị trí đảo trục dao thì có thể phay
bánh răng có độ chính xác cấp 5. Khi phay lăn răng trên máy phay lăn
răng chuyên dùng (máy YBS3210 – Trung Quốc sản xuất), có thể gia
công bánh răng có độ chính xác cấp 7.
CHƢƠNG 3: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH
THÔNG SỐ TỐI ƢU CỦA DẦU CÔNG NGHIỆP CÓ TRỘN BỘT
NANO
3.1 Đặt vấn đề
3.2. Hệ thống thí nghiệm
3.2.1.1 Trang thiết bị thí nghiệm
Hệ thống thí nghiệm đƣợc thiết kế nhƣ sơ đồ hình 3.1. Trong thí
nghiệm sử dụng dao phay có một răng cắt đƣợc chế tạo từ dao phay lăn
răng sử dụng trong dây truyền sản xuất của nhà máy FUTU1 (chỉ để lại
một răng cắt), nhƣ hình 3.3.
Hình 3. 1 Mô hình thí nghiệm sử dụng dao phay một răng cắt
11
Hình 3.2 Dao phay có một răng cắt
3.2. 2 Chế độ công nghệ
3.3 Thiết kế thí nghiệm Taguchi
3.3.1 Xây dựng ma trận thí nghiệm
Bảng 3. 5 Các thông số khảo sát và mức giá trị tương ứng
TT Yếu tố khảo sát
Ký
hiệu
Mức giá trị
1 2 3
1 Vận tốc cắt (m/phút) A 38 50 -
2 Cỡ hạt (nm) B 20 80 135
3 Tỷ lệ hạt (%) C 0,1 0,3 0,5
3.3.2 Chỉ tiêu đánh giá
a, Lực cắt
Hình 3. 12 Sơ đồ phân tích lực cắt
Mô hình lực cắt mô tả sơ đồ phân tích lực cắt khi phay bằng dụng
cụ một răng cắt với góc trƣớc bằng 0. Sử dụng cảm biến lực 3 thành
phần sẽ đo đƣợc hai thành phần lực Fz, Fy và tính đƣợc lực tổng hợp R.
Và năng lƣợng cần thiết để bóc tách phoi đƣợc đánh giá bởi thành phần
lực cắt tổng R, lực cắt tổng này giảm sẽ góp phần làm giảm mòn dụng
cụ cắt.
Ngoài ra, tỷ số F/N đại diện cho hệ số ma sát giữa phoi và mặt
trƣớc của dao. Manuel San-Juan (2012) đã đƣa ra công thức tính hệ số
ma sát giữa phoi và mặt trƣớc dao khi chiều dày phoi lớn nhất nhƣ sau:
( (
)) (3.5)
12
Nhƣ vậy hệ số ma sát phụ thuộc vào thành phần lực Fz và Fy, hệ số
ma sát giảm khi tỷ số lực cắt Fz/Fy tăng. Do dó có thể sử dụng tỷ số
Fz/Fy để đánh giá điều kiện ma sát khi gia công (Fz/Fy tăng đồng nghĩa
với ma sát giảm).
Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, Tác giả lựa chọn
hai thông số liên quan tới các thành phần của lực cắt để khảo sát là lực
cắt tổng R và tỷ lệ lực cắt Fz/Fy.
b, Nhiệt độ cắt
c, Độ nhám bề mặt
3.3.3 Phân tích kết quả
3.3.4 Kết quả và thảo luận
a, Kết quả thí nghiệm
b, Ảnh hưởng của các yếu tố khảo sát tới lực cắt tổng R
Hình 3. 20 Ảnh hưởng của các
thông số tới tỷ số S/N của các giá
trị lực cắt tổng R
Hình 3. 21 Ảnh hưởng tương tác
của các thông số tới tỷ số S/N của
lực cắt tổng R
c, Ảnh hưởng của các yếu tố khảo sát tới tỷ lệ lực cắt Fz/Fy
Hình 3. 24 Ảnh hưởng của các
thông số tới tỷ số tín hiệu nhiễu
S/N của tỷ lệ Fz/Fy
Hình 3. 25 Ảnh hưởng tương tác
của các thông số tới tỷ số S/N của
tỷ lệ Fz/Fy
13
d, Ảnh hưởng của các yếu tố khảo sát tới nhiệt cắt
Hình 3. 28 Ảnh hưởng của các
thông số tới tỷ số tín hiệu nhiễu
S/N của giá trị nhiệt độ cắt T
Hình 3. 29 Ảnh hưởng tương tác
của các thông số tới tỷ số S/N của
giá trị nhiệt độ cắt T
e, Ảnh hưởng của các yếu tố khảo sát tới độ nhám
Hình 3. 32 Ảnh hưởng của các
thông số đầu vào tới tỷ số S/N
của Ra
Hình 3.33 Ảnh hưởng tương tác
giữa các thông số tới tỷ số S/N
của Ra
Nhận xét: Như vậy sử dụng phương pháp Taguchi đã đánh giá được
ảnh hưởng của các thông số khảo sát (vận tốc cắt, cỡ hạt và tỷ lệ bột)
tới các thông số cơ bản của quá trình gia công bao gồm lực cắt, nhiệt
độ cắt và độ nhám. Trong đó: Tỷ lệ hạt là thông số ảnh hưởng lớn nhất
tới giá trị lực cắt tổng R, lực cắt R sẽ đạt giá trị nhỏ nhất khi gia công
với vận tốc cắt 38m/phút, cỡ hạt 20nm và tỷ lệ bột 0.5%. Tác giả cũng
đánh giá được hệ số ma sát thông qua tỷ số lực cắt, hệ số ma sát nhỏ
nhất khi sử dụng vận tốc cắt 38m/ph, cỡ hạt nhỏ hơn 20nm với tỷ lệ
0.5%. Ngoài ra, nhiệt độ cắt đo trên phôi và độ nhám bề mặt gia công
cũng được sử dụng để đánh giá hiệu quả của quá trình gia công. Tuy
nhiên, chưa đưa ra được bộ thông số tổng hợp đánh giá nhằm thỏa mãn
nhiều yếu tố.
14
3.4 Tối ƣu hóa nhiều mục tiêu sử dụng Fuzzy logic kết hợp với
phƣơng pháp Taguchi
3.4.1 Chuẩn hóa dữ liệu đầu vào
3.4.2 Thiết lập hàm mờ và các quy luật mờ
Quá trình thiết lập mô hình tập mờ và giải mờ đƣợc thực hiện trên
phần mềm Matlab với 04 dữ liệu đầu vào đại diện cho 04 thông số khảo
sát trong quy hoạch thực nghiệm Taguchi (lực cắt tổng, tỷ lệ lực cắt,
nhiệt cắt và độ nhám bề mặt) và một hệ số mờ duy nhất (FRTS). Trong
nghiên cứu, mô hình mờ đƣợc thiết lập trên phần mềm matlab 9, nhƣ
hình 3.36.
Hình 3. 35 Mô hình mờ với 4 thông số đầu vào và 1 thông số đầu ra
3.4.3 Kết quả và thảo luận
Sử dụng phần mềm matlab, giải mờ và thu đƣợc hệ số mờ (bảng
3.28), là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả của quá trình gia công. Từ
đó xếp hạng thứ tự ƣu tiên lựa chọn các bộ thông số công nghệ. Bộ
thông số thí nghiệm thứ 3 (vận tốc cắt 38 m/ph, cỡ hạt 20nm và tỷ lệ
0,5%) cho hệ số mờ FRTS lớn nhất (0,899) và bộ thông số thứ 02 (vận
tốc cắt 38 m/ph, cỡ hạt 20nm và tỷ lệ 0,3%) có hệ số mờ FRTS đứng
thứ 2 (0.726).
Hình 3. 1 Ảnh hưởng của các thông số tới hệ số mờ
FRTS
15
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Mô hình phay với dao phay một răng cắt sử dụng chế độ cắt tƣơng
ứng với chế độ cắt của quá trình phay lăn răng đã đƣợc xây dựng để
khảo sát hiệu quả của việc sử dụng bột nano trong dung dịch bôi trơn
làm mát. Một bộ thông số khảo sát đƣợc sử dụng bao gồm lực cắt, điều
kiện ma sát, nhiệt độ cắt và độ nhám bề mặt. Trong đó, điều kiện ma sát
trong quá trình cắt đƣợc đánh giá thông qua tỷ lệ lực cắt Fz/Fy.
Phƣơng pháp thiết kế thí nghiệm TAGUCHI đƣợc sử dụng để
đánh giá ảnh hƣởng của các thông số công nghệ tới từng thông số
khảo sát. Thông qua đánh giá giá trị trung bình và tỷ số tín hiệu
nhiễu cho thấy:
- Tỷ lệ hạt và cỡ hạt ảnh hƣởng mạnh tới sự thay đổi của lực cắt
và lực cắt nhỏ nhất khi gia công với cỡ hạt 20nm và với tỷ lệ 0,5% bột
Al2O3. Đồng thời, tỷ lệ hạt và cỡ hạt cũng ảnh hƣởng mạnh tới tỷ lệ lực
cắt, hay điều kiện ma sát. Tỷ lệ lực cắt lớn nhất (ma sát nhỏ nhất) khi
gia công với cỡ hạt 20nm và với tỷ lệ 0,5% bột Al2O3.
- Vận tốc cắt, Tỷ lệ hạt, cỡ hạt và tƣơng tác giữa chúng ảnh
hƣởng đáng kể tới tỷ số lực cắt hay điều kiện ma sát. Khi cắt với vận
tốc 38m/ph thì cỡ hạt ảnh hƣởng lớn đến tỷ số lực cắt, đạt giá trị lớn
nhất khi sử dụng hạt 20nm. Trong khi với vận tốc 50m/ph thì cỡ hạt gần
nhƣ không ảnh hƣởng tới tỷ số này.
- Vận tốc cắt, tỷ lệ hạt, cỡ hạt và tƣơng tác giữa chúng cũng ảnh
hƣởng đáng kể tới nhiệt cắt đo đƣợc. Cỡ hạt lớn (80nm và 135nm) gần
nhƣ ảnh hƣởng nhỏ tới nhiệt cắt, cỡ hạt 20nm ảnh hƣởng lớn nhất tới
giá trị nhiệt cắt. Nhiệt cắt nhỏ nhất khi gia công với vận tốc 38m/ph, cỡ
hạt 20nm và 0,5% bột.
- Cỡ hạt là thông số ảnh hƣởng lớn nhất tới độ nhám bề mặt, vận
tốc cắt và tỷ lệ hạt ảnh hƣởng nhỏ tới độ nhám và không có ảnh hƣởng
tƣơng tác giữa các thông số khảo sát.
Phƣơng pháp tối ƣu sử dụng Fuzzy logic kết hợp với phƣơng
pháp Taguchi đã đƣợc xây dựng, đã đƣa ra hệ số mờ (FRTS) là chỉ tiêu
tổng hợp dùng để đánh giá ảnh hƣởng của các thông số thí nghiệm. Quá
trình phay sử dụng dao một lƣỡi cắt có lực cắt tổng nhỏ, nhiệt cắt nhỏ,
độ nhám nhỏ và tỷ lệ Fz/Fy tăng khi sử dụng dầu bôi trơn làm có trộn
bột nano Al2O3 với kích thƣớc 20nm (hệ số mờ FRTS lớn) và đạt giá trị
tối ƣu khi tỷ lệ trộn đạt 0,5%.
16
CHƢƠNG 4: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU VÀO QUÁ TRÌNH PHAY LĂN RĂNG TRONG
THỰC TẾ SẢN XUẤT
4.1 Đặt vấn đề
Nghiên cứu ở chƣơng 2 đã cho thấy, điều chỉnh độ đảo dao phù
hợp với sai số bƣớc răng có thể giảm sai số profile dạng sóng hình sin
và sử dụng dầu nano có khả năng giảm mòn dao phay lăn răng cải thiện
quá trình thoát phoi, giảm sai số profile răng có dạng nhấp nhô bề mặt
của răng bánh răng sau khi phay lăn răng. Đồng thời, nghiên cứu trong
chƣơng 3 đã cho thấy dầu nano đƣợc tạo ra bằng cách trộn bột nano
Al2O3 20nm vào dầu công nghiệp VG46 với tỷ lệ 0,5% (Al2O3-20nm-
0,5%) có thể giảm tối thiểu lực cắt, nhiệt độ cắt và cải thiện điều kiện
ma sát của quá trình cắt sử dụng dao phay một răng cắt. Do đó, dầu
nano Al2O3-20nm-0,5% có thể ứng dụng vào quá trình phay lăn răng,
giảm mòn dao phay lăn răng và giảm sai số profile răng sau khi phay
lăn răng. Vì vậy thực nghiệm kiểm chứng đƣợc thực hiện nhằm đánh
giá khả năng giảm sai số profile dạng sóng hình sin bằng phƣơng pháp
điều chỉnh độ đảo phù hợp với sai số bƣớc răng của fao PLR và khả
năng giảm sai số profile răng dạng nhấp nhô bề mặt bằng cách sử dụng
dầu công nghiệp có trộn bột Al2O3 kích thƣớc nano vào quá trình phay
lăn răng trong thực tế sản xuất.
4.2 Điều kiện thực nghiệm và chỉ tiêu đánh giá
4.2.1 Điều kiện thực nghiệm
Với mục đích ứng dụng kết quả nghiên cứu ở chƣơng 2 và
chƣơng 3 vào quá trình gia công bánh răng trụ trên dây truyền sản xuất
tại phân xƣởng cơ khí 2, công ty cổ phần phụ tùng máy số 1, TP Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên. Quá trình thực nghiệm sử dụng máy phay lăn
răng bán tự động YBS3120 và dao phay lăn răng DTR nhƣ đã sử dụng
ở chƣơng 2.
Dao phay lăn răng đƣợc gá lên máy và điều chỉnh độ đảo trục dao
đảm bảo:
- Độ đảo trục dao nhỏ hơn 16,5 µm (nhƣ trong chƣơng 2)
- Vị trí đảo trục dao lớn nhất trùng với vị trí có sai số bƣớc răng
lớn nhất.
Từ kết quả nghiên cứu ở chƣơng 3 cho thấy sử dụng chế độ gia
công có chỉ số đánh giá tổng hợp tốt nhất để khảo sát trong điều kiện
thực tế. Đồng thời so sánh hiệu quả so với chế độ gia công thông
thƣờng của nhà máy. Do đó lựa chọn 3 chế độ khảo sát tƣơng ứng với
các thí nghiệm nhƣ trong bảng 4.1
17
Bảng 4. 1 Chế độ công nghệ trong thí nghiệm đánh giá
Thông
số
Tốc độ trục
chính (v/ph)
Lƣợng chạy dao
đứng
(mm/vòng)
Hƣớng
chạy dao
Tỷ lệ trộn bột
Al2O3 - 20nm
(%)
TN 1 200 1.27 Từ trên
xuống
0
TN 2 200 1.27 0.3
TN 3 200 1.27 0.5
4.2.2 Chỉ tiêu đánh giá
4.3 Kết quả thử nghiệm và thảo luận
4.3.1 Sai số profile răng của bánh răng
Kết quả đo sai số profile răng cho thấy khi có điều chỉnh độ đảo
trục dao phay lăn răng hợp lý thì sai số profile răng có chiều cao sóng
hình sin nhỏ hơn trong cả 3 thí nghiệm (so với kết quả ở chƣơng 2).
a, Bánh răng thứ 100
b, Bánh răng thứ 200
c, Bánh răng thứ 300
d, Bánh răng thứ 400
e, Bánh răng thứ 500
Hình 4. 1 Sai số profile răng của bánh răng sau khi phay lăn răng sử
dụng dầu dầu công nghiệp thông thường
a, Bánh răng thứ 100
b, Bánh răng thứ 200
18
c, Bánh răng thứ 300
d, Bánh răng thứ 400
e, Bánh răng thứ 500
Hình 4. 2 Sai số profile răng của bánh răng sau khi phay lăn răng sử
dụng dầu công nghiệp trộn 0.3% bột nano Al2O3 - 20nm
a, Bánh răng thứ 100
b, Bánh răng thứ 200
c, Bánh răng thứ 300
d, Bánh răng thứ 400
e, Bánh răng thứ 500
Hình 4. 3 Sai số profile răng của bánh răng sau khi phay lăn răng sử
dụng dầu công nghiệp trộn 0.5% bột nano Al2O3 - 20nm
Tổng hợp kết quả đo sai số profile răng trong 03 thí nghiệm, từ
đó xây dựng đƣợc đồ thị thay đổi profile răng khi phay lăn răng sử dụng
các dầu bôi trơn làm nguội khác nhau, hình 4.4. Qua đồ thị ta thấy, khi
sử dụng dầu công nghiệp có trộn bột nano Al2O3 thì sai số profile răng
tăng chậm hơn. Ngoài ra, sai số profile răng khi phay lăn răng sử dụng
dầu có trộn bột nano nhỏ hơn so với khi phay lăn răng sử dụng dầu công
nghiệp thông thƣờng. Đặc biệt sai số profile lớn nhất của bánh răng thứ
500 khi sử dụng dầu công nghiệp trộn 0,5% bột Al2O3 20nm có thể
giảm nhiều nhất 43.8% so với khi sử dụng dầu công nghiệp thông
thƣờng và giảm 33,6% khi sử dụng dầu công nghiệp trộn 0,3% bột.
19
Hình 4.4 Biểu đồ sai số profile răng khi gia công sử dụng dung dịch bôi
trơn làm nguội khác nhau
Từ kết quả đo sai số profile răng, sử dụng phần mềm Minitab có
thể xây dựng đƣợc phƣơng trình biểu diễn mối quan hệ giữa sai số
profile răng lớn nhất và số bánh răng gia công đƣợc khi sử dụng dầu
công nghiệp trộn bột Al2O3 với các tỷ lệ khác nhau, nhƣ hình 4.5-4.7.
Hình 4. 5 Đồ thị biểu
diễn mối q
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_nang_cao_do_chinh_xac_profile_ran.pdf