Chương này đề xuất một kỹ thuật tái cấu hình theo tần số bằng cách thay
đổi vị trí “Shorting Pin” (SP) trong anten PIFA dẫn đến thay đổi phối hợp trở
kháng cho anten. Đồng thời, một anten MIMO PIFA tái cấu hình theo tần số áp
dụng kỹ thuật tái cấu hình này cũng được trình bày. Ngoài ra, một thiết kế anten
tái cấu hình theo tần số thứ hai được trình bày trong chương này dựa trên anten
đơn cực. Việc tái cấu hình của anten được thực hiện bằng cách áp dụng kỹ thuật
thay đổi mạng phối hợp trở kháng cho anten kết hợp với hợp với sử dụng thay đổi
chiều dài phần tử bức xạ.
3.2 Anten PIFA tái cấu hình theo tần số bằng kỹ thuật dịch SP
3.2.1 Kỹ thuật tái cấu hình theo tần số cho anten PIFA
Hình 3.1. Cấu trúc anen PIFA truyền thống tương đương c Hình 3.2. Mô hình m ủa anten PIFA ạch
Kỹ thuật tái cấu hình theo tần số cho anten PIFA bằng kỹ thuật SP được đề
xuất dựa trên nguyên lý khoảng cách giữa SP và cổng cấp điện thay đổi làm thay9
đổi trở kháng của anten. Điều này được giải
thích thông qua mô hình mạch tương đương
của một anten PIFA truyền thống như Hình
3.1 và Hình 3.2. Khi thay đổi giá trị jX thì
tổng trở kháng của cả hai phần tử song song ở
mạch này sẽ thay đổi. Do vậy, trở kháng của
anten có thể được điều khiển thông qua
khoảng cách giữa cổng cấp điện và SP. Điều
này dẫn đến tần số cộng hưởng của anten
được điều khiển thông qua vị trí của SP. Hình
3.3 biểu diễn thần số cộng hưởng của anten
thay đổi khi điều chỉnh khoảng cách D đối với
một anten PIFA truyền thống.
3.2.2 Các bước thiết kế anten PIFA tái cấu hình theo phương pháp
dịch SP
Đầu tiên, một anten PIFA đơn băng tần cố định được thiết kế. Tiếp theo, trở
kháng anten được điều chỉnh thông qua dịch vị trí SP để khảo sát tần số cộng
hưởng, từ tần số cộng hưởng yêu cầu sẽ xác định được vị trí SP tương ứng. Sau
đó, anten đơn tái cấu hình và MIMO tái cấu hình được thiết kế dựa trên kết quả
khảo sát.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 640 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển anten tái cấu hình theo tần số sử dụng chuyển mạch điện tử - Hoàng Thị Phương Thảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khác nhau được biểu
diễn trên Hình 1.3.
Hình 1.1. Cấu trúc anten
Hình 1.2. Kết quả mô phỏng tham
số |S11| của ba cấu hình
4
Cấu hình 1 Cấu hình 2 Cấu hình 3
Hình 1.3. Đồ thị bức xạ 3D ở ba cấu hình
1.4.3 Anten tái cấu hình theo phân cực
Anten tái cấu hình theo phân cực cho phép thay đổi được phân cực của anten,
bao gồm phân cực ngang/đứng, phân cực vòng trái hay phải.
1.5 Anten MIMO tái cấu hình
Anten MIMO tái cấu hình theo tần số được coi là một giải pháp tiềm năng
cho hệ thống thông tin vô tuyến tương lai.
1.6 Ứng dụng của anten tái cấu hình
Anten tái cấu hình có thể được ứng dụng rộng rãi trong nhiều hệ thống như:
vô tuyến nhận thức, thông tin vệ tinh thế hệ mới, các hệ thống MIMO, hệ thống
thông tin di động, hệ thống WLAN, hệ thống giao thông thông minh
1.7 Các phương pháp tái cấu hình anten
1.7.1 Giới thiệu
Dựa vào phương pháp thay đổi cấu trúc của anten, anten tái cấu hình được
phân loại như Hình 1.4.
Hình 1.4 Các kỹ thuật tái cấu hình anten
1.7.2 Tái cấu hình anten sử dụng phần tử chuyển mạch điện
Tái cấu hình anten dựa vào chuyển mạch điện bao gồm PIN diode, FR-
MEMS, diode biến dung. Trong đó, PIN diode được sử dụng phổ biến hơn cả bởi
tốc độ chuyển mạch cao, giá thành rẻ, độ cách ly tương đối tốt.
1.7.3 Tái cấu hình anten sử dụng phần tử chuyển mạch quang
Chuyển mạch quang cũng là một giải pháp cho anten tái cấu hình. Tuy
nhiên, chuyển mạch quang yêu cầu hệ thống kích hoạt phức tạp và chi phí đắt nên
không được sử dụng phổ biến.
Anten tái cấu hình
RF-MEMS PIN-Diode
Diode biến dung, FET
Diode quang Biến đổi cấu trúc Sắt, tinh thể lỏng
Điện Quang Vật lý Thay đổi vật liệu
5
1.7.4 Tái cấu hình anten bằng thay đổi cấu trúc vật lý
Anten tái cấu hình có thể được thực hiện bằng cách thay đổi cấu trúc vật lý
của thành phần bức xạ để thay đổi đặc tính bức xạ. Tuy nhiên, phương pháp này
không được sử dụng rộng rãi do nhược điểm của nó là đáp ứng chậm, giá thành
cao, kích thước và độ phức tạp của anten tăng do phải sử dụng cơ cấu tái cấu hình
vào anten.
1.7.5 Tái cấu hình anten bằng thay đổi vật liệu
Anten tái cấu hình có thể sử dụng vật liệu có khả năng thay đổi đặc tính
bằng tác động bên ngoài. Các anten tái cấu hình bằng cách thay đổi vật liệu thường
bị giảm hiệu suất bức xạ.
1.7.6 Đánh giá các phương pháp tái cấu hình anten
Mỗi kỹ thuật được áp dụng cho anten tái cấu hình đều có những ưu nhược
điểm riêng. Tuy nhiên, anten tái cấu hình sử dụng các chuyển mạch điện là phổ
biến hơn cả bởi nó có nhiều ưu điểm kết hợp. Trong đó, PIN diode có ưu điểm về
nguồn cấp điện bé, suy hao thấp, độ cách ly tốt, giá thành rẻ và tốc độ chuyển
mạch nhanh nhất trong tất cả các chuyển mạch điện.
1.8. Các kỹ thuật tái cấu hình anten theo tần số
1.8.1 Tái cấu hình anten dùng kỹ thuật thay đổi chiều dài phần tử
bức xạ
Tái cấu hình anten theo kỹ thuật thay đổi phần tử bức xạ là kỹ thuật phân bố
lại dòng bề mặt của anten bằng cách thay đổi hình dạng hay độ dài của phần tử
bức xạ của anten trong khi cấu trúc tiếp điện vẫn giữ nguyên. Một cấu trúc anten
tái cấu hình theo tần số áp dụng kỹ thuật này được đề xuất trong chương 2 của
luận án.
1.8.2 Tái cấu hình anten dùng kỹ thuật thay đổi mạng phối hợp trở
kháng
Tái cấu hình anten theo kỹ thuật thay đổi mạng phối hợp trở kháng chính là
thay đổi hình dạng phần tử tiếp điện cho anten hay thay đổi trở kháng anten trong
khi vẫn giữ nguyên cấu trúc bức xạ.
1.8.3 Tái cấu hình anten theo phương pháp thay đổi cấu trúc anten
Ngoài hai kỹ thuật tái cấu hình anten theo tần số như được đề cập ở trên,
một phương pháp khác để tái cấu hình anten đó là thay đổi cấu trúc anten. Kỹ
thuật này được áp dụng trong anten tái cấu hình theo tần số được đề xuất ở chương
4 của luận án.
1.9 Kết luận chương 1
Chương 1 trình bày tổng quan về anten tái cấu hình, các phương pháp tái cấu
hình anten, các kỹ thuật để tái cấu hình anten theo tần số bao gồm kỹ thuật tái cấu
hình anten bằng cách điều chỉnh độ dài của phần tử bức xạ, thay đổi mạng phối
hợp trở kháng và thay đổi cấu trúc anten. Các kỹ thuật tái cấu hình anten theo tần
số là cơ sở để phân tích, thiết kế các anten tái cấu hình được trình bày trong các
chương tiếp theo của luận án.
6
ANTEN TÁI CẤU HÌNH THEO TẦN SỐ SỬ DỤNG KỸ
THUẬT THAY ĐỔI CHIỀU DÀI PHẦN TỬ BỨC XẠ
2.1 Giới thiệu chương
Chương 2 trình bày một thiết kế anten monopole tái cấu hình theo tần số cấp
điện kiểu đồng phẳng với ba cấu hình khác nhau, tạo ra ba băng tần khác nhau
với các tần số cộng hưởng là 2,1GHz, 2,6 GHz và 3,3 GHz. Ưu điểm của anten là
kích thước nhỏ gọn, cấu trúc đơn giản và dễ chế tạo.
2.2 Các bước thiết kế anten monople tái cấu hình theo tần số cấp
điện đồng phẳng
Đầu tiên, một anten đơn cấp điện kiểu đồng
phẳng được thiết kế cộng hưởng ở tần số 2,1
GHz. Tiếp theo, bằng cách thay đổi trạng thái
của diode nhờ vào nguồn cấp điện một chiều,
anten được tính toán để cộng hưởng ở các tần
số tiếp theo là 2,6 GHz và 3,3 GHz.
2.3. Thiết kế anten monople tái cấu
hình theo tần số cấp điện đồng phẳng
2.3.1 Cấu trúc anten
Cấu trúc anten monopole tái cấu hình
theo tần số có cấu trúc đối xứng như trên Hình
2.1.
2.3.2 Tính toán kích thước anten
Đầu tiên, phần cấp điện CPW cho anten
được thiết kế. Tiếp theo, kích thước của anten
và chiều dài của phần tử bức xạ được tính theo công thức lý thuyết, sau đó được
tối ưu bằng phần mềm CST. Kích thước tổng của anten sau khi tối ưu là 24 ×
34 × 1,6 𝑚𝑚3 với kích thước chi tiết ở Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Kích thước chi tiết của anten monopole tái cấu hình theo tần số
Tham số W L wf ws a m
Giá trị (mm) 24 34 3 3 1 1
Tham số g L1 L2 L3 L4 Lg
Giá trị (mm) 0,3 5 9 7,5 16 16
2.4. Nguyên lý hoạt động của anten đơn cực cấp điện đồng phẳng tái
cấu hình theo tần số
Để tái cấu hình anten, chiều dài của các thanh bức xạ thay đổi bằng cách
thay đổi trạng thái chuyển mạch của diode. Chiều dài của thanh bức xạ thay đổi
để đạt được ba cấu hình anten khác nhau, gọi là S1, S2 và S3.
Hình 2.1. Cấu trúc anten
7
2.4.2 Phân bố dòng bề mặt
Hình 2.2 biểu diễn phân bố dòng bề mặt của anten ở cả ba cấu hình.
(a) Cấu hình S1 (b) Cấu hình S2 (c) Câu hình S3
Hình 2.2 Phân bố dòng bề mặt của các thanh bức xạ ở các cấu hình khác nhau
2.5 Kết quả mô phỏng và thực nghiệm
Hình ảnh mẫu anten đề xuất được chế tạo như trong
Hình 2.3. Hình 2.4 (a) - (c) là kết quả mô phỏng và đo đạc
mô-đun hệ số suy hao phản hồi ở cả ba trạng thái của anten
tái cấu hình. Kết quả mô phỏng và đo đạc cho thấy, anten có
thể hoạt động ở ba cấu hình tần số khác nhau với tần số cộng
hưởng trung tâm là 2,1 GHz, 2,6 GHz, 3,3 GHz.
Hình 2.3. Mẫu anten chế tạo
(a) Cấu hình S1
(b) Cấu hình S2
(c) Cấu hình S3
Hình 2.4. Kết quả đo và mô phỏng của độ lớn hệ số phản xạ ở ba cấu hình
Hình 2.5 (a) - (c) biểu diễn đồ thị bức xạ 2D của anten đề xuất ở 3 cấu hình
khác nhau.
(a) Cấu hình S1: 2,1 GHz
(b) Cấu hình S2: 2,6 GHz
8
(c) Cấu hình S3: 2,1 GHz
(d) Cấu hình S3: 2,1 GHz
Hình 2.5. Đồ thị bức xạ 2D mặt phẳng XZ và YZ ở ba cấu hình khác nhau
2.6 Kết luận chương 2
Chương 2 trình bày quá trình thiết kế cũng như các kết quả mô phỏng, đo
đạc thực nghiệm của anten đơn cấp điện đồng phẳng tái cấu hình theo tần số ứng
dụng cho UMTS, LTE và WiMAX. Anten có thể tái cấu hình để hoạt động ở ba
cấu hình khác nhau với các tần số cộng hưởng trung tâm là 2,1 GHz, 2,6 GHz và
3,3 GHz. Anten đề xuất có cấu trúc đơn giản, nhỏ gọn với kích thước tổng là 24 ×
34 mm2. Với cấu trúc này, tần số cộng hưởng của anten có thể được điều chỉnh
để hoạt động ở các tần số mong muốn khác.
ANTEN TÁI CẤU HÌNH THEO TẦN SỐ SỬ DỤNG KỸ
THUẬT THAY ĐỔI MẠNG PHỐI HỢP TRỞ KHÁNG
3.1 Giới thiệu chương
Chương này đề xuất một kỹ thuật tái cấu hình theo tần số bằng cách thay
đổi vị trí “Shorting Pin” (SP) trong anten PIFA dẫn đến thay đổi phối hợp trở
kháng cho anten. Đồng thời, một anten MIMO PIFA tái cấu hình theo tần số áp
dụng kỹ thuật tái cấu hình này cũng được trình bày. Ngoài ra, một thiết kế anten
tái cấu hình theo tần số thứ hai được trình bày trong chương này dựa trên anten
đơn cực. Việc tái cấu hình của anten được thực hiện bằng cách áp dụng kỹ thuật
thay đổi mạng phối hợp trở kháng cho anten kết hợp với hợp với sử dụng thay đổi
chiều dài phần tử bức xạ.
3.2 Anten PIFA tái cấu hình theo tần số bằng kỹ thuật dịch SP
3.2.1 Kỹ thuật tái cấu hình theo tần số cho anten PIFA
Hình 3.1. Cấu trúc anen PIFA truyền thống
Hình 3.2. Mô hình mạch
tương đương của anten PIFA
Kỹ thuật tái cấu hình theo tần số cho anten PIFA bằng kỹ thuật SP được đề
xuất dựa trên nguyên lý khoảng cách giữa SP và cổng cấp điện thay đổi làm thay
9
đổi trở kháng của anten. Điều này được giải
thích thông qua mô hình mạch tương đương
của một anten PIFA truyền thống như Hình
3.1 và Hình 3.2. Khi thay đổi giá trị jX thì
tổng trở kháng của cả hai phần tử song song ở
mạch này sẽ thay đổi. Do vậy, trở kháng của
anten có thể được điều khiển thông qua
khoảng cách giữa cổng cấp điện và SP. Điều
này dẫn đến tần số cộng hưởng của anten
được điều khiển thông qua vị trí của SP. Hình
3.3 biểu diễn thần số cộng hưởng của anten
thay đổi khi điều chỉnh khoảng cách D đối với
một anten PIFA truyền thống.
3.2.2 Các bước thiết kế anten PIFA tái cấu hình theo phương pháp
dịch SP
Đầu tiên, một anten PIFA đơn băng tần cố định được thiết kế. Tiếp theo, trở
kháng anten được điều chỉnh thông qua dịch vị trí SP để khảo sát tần số cộng
hưởng, từ tần số cộng hưởng yêu cầu sẽ xác định được vị trí SP tương ứng. Sau
đó, anten đơn tái cấu hình và MIMO tái cấu hình được thiết kế dựa trên kết quả
khảo sát.
3.2.3 Thiết kế anten PIFA đơn có băng tần hoạt động cố định
Đầu tiên, một anten đơn PIFA đơn có băng tần cố định cho ứng dụng UMTS
được thiết kế như trong Hình 3.4. Kích thước tổng của phần tử bức xạ hình chữ
nhật là W × L. Giá trị khởi tạo ban đầu L và W được tính toán theo công thức
(3.1):
𝐿 + 𝑊 =
0
4√𝑒𝑓𝑓
(3.1)
x
Y
z
Phần tử
bức xạ
Cổng cấp
điện
Đất
Đế điện
môi
Đường cấp
điện
l2
w
l3
l 4
L
=
2
1
m
m
W=15.5mm
l5
s
l1
4
0
m
m
22.5 mm
58 mm
Mặt phẳng
đất
Đường cấp
điện
(a)
x
Y
z
Phần tử
bức xạ
Cổng cấp
điện
Đất
Đế điện
môi
Đường cấp
điện
l2
w
l3
l 4
L
=
2
1
m
m
W=15.5mm
l5
s
l1
4
0
m
m
22.5 mm
58 mm
Mặt phẳng
đất
Đường cấp
điện
(b)
x
Y
z
Phần tử
bức xạ
Cổng cấp
điện
Đất
Đế điện
môi
Đường cấp
điện
l2
w
l3
l 4
L
=
2
1
m
m
W=15.5mm
l5
s
l1
4
0
m
m
22.5 mm
58 mm
Mặt phẳng
đất
Đường cấp
điện
(c)
(d)
Hình 3.4. Cấu trúc của anten PIFA băng tần cố định: (a) Cấu trúc tổng thể, (b)
Mặt bên cạnh, (c) Mặt trên (Phần tử bức xạ), (d) Mặt dưới
x
Y
z
Phần tử
bức xạ
Cổng cấp
điện
Đất
Đế điện
môi
Đường cấp
điện
l2
w
l3
l 4
L
=
2
1
m
m
W=15.5mm
l5
s
l1
4
0
m
m
22.5 mm
58 mm
Mặt phẳng
đất
Đường cấp
điện
Hình 3.3. Tần số cộng hưởng
thay đổi khi điều chỉnh D
10
Bảng 3.1. Kích thước của anten PIFA băng tần cố định
Tham số W L w l1 l2 l3 l4 l5 s
Giá trị (mm) 15,5 21 1 11,8 3.5 10 5,3 8,2 1
(a)
(b)
Hình 3.5. Kết quả mô phỏng của anten PIFA tần số cố định
(a) Mô-đun hệ số suy hao phản hồi, (b) Đồ thị bức xạ 2D (mặt phẳng XZ và YZ)
Hình 3.5 (a) chỉ ra kết quả mô
phỏng tham số |S11| của anten PIFA có
băng tần hoạt động cho ứng dụng
UMTS. Hình 3.5 (b) là đồ thị bức xạ
trên mặt phẳng XZ và YZ ở tần số 2,1
GHz.
3.2.4 Điều khiển tần số cộng
hưởng
Đối với cấu trúc anten PIFA
này, kết quả mô phỏng chỉ ra rằng trở
kháng của anten PIFA hay đổi theo
khoảng cách giữa vị trí tiếp điện và SP.
Hình 3.6 biểu diễn kết quả mô phỏng
mô-đun hệ số suy hao phản hồi khi SP
ở các vị trí khác nhau.
3.2.5 Thiết kế anten PIFA MIMO đơn tái cấu hình theo tần số
3.2.5.1 Thiết kế một phần tử anten PIFA tái cấu hình
Anten PIFA đơn tái cấu hình theo tần số có cùng cấu trúc như anten băng
tần cố định đề xuất ở mục 3.2.3. Tuy nhiên, thay vì chỉ có một SP, anten đơn tái
cấu hình theo tần số có bốn SP, gọi là SP1, SP2, SP3 và SP4, được đặt ở vị trí
tương tự như được khảo sát ở bước trên. Hình 3.7 (a), (b) biểu diễn mặt trên và
mặt dưới của anten PIFA tái cấu hình theo tần số. Bằng cách chuyển mạch các
diode PIN, anten đạt được bốn cấu hình tần số khác nhau.
Hình 3.6. Kết quả mô phỏng mô-đun hệ số
suy hao phản hồi khi dịch SP ở các vị trí
khác nhau
11
x2 = x3 = x4
y
4
y
3
y
2
=
y
1
Tụ điện
= x1
SP4
SP3
SP2
SP1
Ground
D4
D3
D2
D1
:Diode
x2 = x3 = x4
y
4
y
3
y
2
=
y
1
:Capacitor
= x1
SP4
SP3
SP2
SP1
Mặt phẳng
đất
D4
D3
D2
D1
:Diode
(a) (b)
Hình 3.7. Anten PIFA tái cấu hình theo tần số: (a) Mặt trên, (b) Mặt dưới
Hình 3.8 là mẫu anten được chế tạo với kích
thước của phần tử bức xạ rất bé, chỉ 15,5 ×
21 mm2. Kết quả mô phỏng và đo đạc mô-đun hệ số
suy hao phản hồi của anten tái cấu hình được chỉ ra
ở Hình 3.9. Có thể thấy rằng, kết quả mô phỏng và
đo đạc khá tương đồng nhau. Tuy nhiên, ở cấu hình
S3, tần số cộng hưởng trung tâm đo đạc lệch so với
mô phỏng. Nguyên nhân của sự sai lệch này có thể
do dây cấp nguồn một chiều được hàn nối thủ công
để điều chỉnh trạng thái chuyển mạch cho diode. Khi
ứng dụng anten tái cấu hình vào các thiết bị thu phát,
các phần tử gồm diode, tụ điện, dây cấp nguồn một
chiêu và anten phải được tích hợp vào trong một
mạch để giảm sai số.
Hình 3.9. Kết quả mô phỏng và đo mô-đun hệ số suy hao phản hồi của
anten PIFA tái cấu hình theo tần số ở các cấu hình
Đồ thị, bức xạ trên mặt phẳng XZ và YZ của anten với bốn cấu hình khác
nhau được thể hiện trên Hình 3.10 (a) – (d).
Hình 3.8. Mẫu anten PIFA
đơn tái cấu hình
12
(a) (b)
(c) (d)
Hình 3.10. Đồ thị bức xạ 2D (XZ và YZ) ở bốn cấu hình tương ứng với bốn tần
số: (a) 0,85 GHz, (b)1,57 GHz, (c)1,9 GHz, (d) 2,1 GHz
3.2.5.2 Anten MIMO tái cấu hình theo tần số
Mục này trình bày một thiết kế anten MIMO PIFA tái cấu hình theo tần số.
Anten MIMO gồm hai phần tử anten đơn tái cấu hình như đề xuất trong mục
3.2.5.1. Anten MIMO được đặt cách nhau với khoảng cách giữa hai cổng tiếp điện
bằng nửa bước sóng ở tần số 2,1GHz (70 mm) và bằng 0,2 lần bước sóng ở tần số
0,9 GHz theo cách như ở Hình 3.11.
Ở tất cả các cấu hình anten đều đạt được độ cách ly tốt giữa hai phần tử,
với |S21| < -20 dB ở tất cả các băng tần hoạt động. Hình 3. (a) - (d) biểu diễn kết
quả mô đo và mô phỏng của tham số |S11| và |S21|. Bảng 3.3 tóm tắt các thông số
của anten MIMO tái cấu hình.
13
Đất Đất
d = λ/2 = 70 mm
Cổng cấp điện
Cổng cấp điện
(a)
Hình 3.11. Anten PIFA MIMO 2 × 1 tái cấu hình theo tần số
(a)
(b)
(c)
(d)
Hình 3.12. Kết quả đo và mô phỏng tham số S của anten MIMO tái cấu
hình lần lượt ở các trạng thái (a) S1, (b) S2, (c) S3, (d) S4
Bảng 3.2. Tóm tắt thông số của anten MIMO tái cấu hình
Trạng thái hoạt động S1 S2 S3 S4
Tần số cộng hưởng (GHz) 0,85 1,575 1,9 2,1
Băng thông ở -10 dB (MHz) 125 516 642 534
Hệ số tăng ích cực đại (dBi) -0,9 2,61 3,02 3,56
Hiệu suất bức xạ 40 97 90 95
14
3.2.6 Thảo luận và đánh giá
Bằng cách thay đổi vị trí SP dẫn đến khoảng cách giữa SP và cổng tiếp điện
thay đổi, tần số cộng hưởng của anten PIFA được điều chỉnh một cách dễ dàng.
Kỹ thuật tái cấu hình anten bằng cách thay đổi vị trí SP được đề xuất trong luận
án có thể áp dụng cho tất cả các loại anten có cấu trúc PIFA để tái cấu hình cho
bất kỳ tần số mong muốn nào. Ngoài tính đơn giản, kỹ thuật này còn cho phép
tăng cấu hình lên một số lượng nhất định mà vẫn giữ nguyên kích thước anten và
không làm anten trở nên phức tạp hơn. Áp dụng kỹ thuật tái cấu hình theo tần số
cho anten PIFA đề xuất, một anten PIFA tái cấu hình theo tần số đã được thiết kế
để hoạt động được ở bốn cấu hình khác nhau. Với anten PIFA tái cấu hình đề xuất,
kích thước của phần tử bức xạ rất nhỏ gọn và tổng kích thước hoàn toàn phù hợp
với các thiết bị như máy tính xách tay, máy tính bảng.
3.3 Anten đơn cực tái cấu hình theo tần số sử dụng kỹ thuật thay đổi
mạng phối hợp trở kháng
3.3.1 Các bước thiết kế anten monopole tái cấu hình theo tần số
Anten được thiết kế, tính toán tuần tự từng bước. Đầu tiên, anten được thiết
kế để hoạt động ở tần số 5,1 GHz, sau đó sử dụng dây chêm điều chỉnh mạng
phối hợp kháng để anten cộng hưởng ở các tần số mong muốn khác.
3.3.2.1 Cấu trúc anten
Hình 3.13. Cấu trúc anten đơn cực tái cấu hình
Cấu trúc anten tái cấu hình đề xuất như ở Hình 3. với các kích thước chi
tiết được thể hiện trong Bảng 3.3.
15
Bảng 3.3. Kích thước chi tiết của anten tái cấu hình (mm)
Ws Ls Lg x1 x2 d w
30 40 20 4,5 8,5 9
ws1 ls1 ws2 ls2 we2 le2
3,2
1 11,8 1 16,7 2 18
3.3.2.2 Nguyên lý hoạt động
Các cấu hình của anten đạt được bằng cách thay đổi trạng thái của các
PIN diode. Anten hoạt động ở bốn cấu hình gọi là S1, S2, S3, S4 khi các trạng
thái diode D1, D2, D3 thay đổi như trong Bảng 3.4.
Bảng 3.4. Các trạng thái của PIN diode ở các trạng thái
Trạng thái D1 D2 D3
Tần số trung
tâm
(GHz)
S NGẮT NGẮT NGẮT 5,1
S2 BẬT NGẮT NGẮT 5,6
S3 NGẮT BẬT NGẮT 2,4
S4 NGẮT BẬT BẬT 3,3
3.3.2.3 Tính toán kích thước anten
Anten được tính toán theo lý thuyết, sau đó mô phỏng và tối ưu bằng phần
mềm CST. Kết quả tính toán và mô phỏng được so sánh ở bảng Bảng 3.5.
Bảng 3.5. So sánh giá trị kích thước tính toán và mô phỏng của anten
Trạng thái Tham số
Giá trị tính
toán
Giá trị mô
phỏng
S1
d 8,1 9
w 3,1 3,2
x1 4 4,5
ws1 tự chọn 1
ls1 12 11,8
S3
we2 Tự chọn 2
le2 18 18
S4
ws2 Tự chọn 1
ls2 16,2 16,7
x2 8,6 8,5
3.3.3 Kết quả mô phỏng và thực nghiệm
Hình 3. so sánh kết quả đo và kết quả mô phỏng của hệ số phản xạ của
anten tái cấu hình đề xuất ở mỗi cấu hình.
16
(a) Cấu hình S1 (b) Cấu hình S2
(c)Cấu hình S3 (d) Cấu hình S4
Hình 3.14. Kết quả đo và mô phỏng của |S11| ở các cấu hình
Đồ thị bức xạ phương hướng của anten đơn cực với bốn cấu hình khác nhau
tại các tần số 5,1GHz, 5,8 GHz, 3,3 GHz và 2,4 GHz lần lượt được biểu diễn trên
hình trên Hình 3. (a), (b).
(a) (b)
17
(c) (d)
Hình 3.15. Đồ thị bức xạ 2D (XZ, YZ) ở trạng thái: (a) S1, (b) S2, (c) S3, (d) S4
3.3.4 Thảo luận và đánh giá
Bảng 3.6. Tổng hợp các tham số của anten đơn cực tái cấu hình đề xuất
Cấu hình
Tần số cộng
hưởng (GHz)
Băng
thông (%)
Hệ số tăng ích
(dB)
Hiệu suất bức
xạ tổng
S1 5,1 28 2,8 78
S2 5,8 25 2,2 70
S3 2,4 20 1,5 79
S4 3,3 13 1,4 69
Áp dụng kỹ thuật điều chỉnh mạng phối hợp trở kháng, cụ thể ở đây là thay
đổi thành phần dẫn sóng của anten và kết hợp với thay đổi phần tử bức xạ, một
cấu trúc anten đơn cực tái cấu hình theo tần số đã được đề xuất. Anten có thể hoạt
động ở bốn cấu hình khác nhau với các tần số cộng hưởng lần lượt là 5,1GHz, 5,8
GHz, 2,4 GHz và 3,3 GHz tương ứng với băng thông đạt 28%, 25%, 20%, 13%.
Hệ số tăng ích cực đại của anten ở bốn cấu hình khác nhau lần lượt là 1,5 dBi, 1,4
dBi, 2,8 dBi và 2,2 dBi ở tần số 2,4 GHz, 3,3 GHz, 5,1 GHz và 5,6 GHz. Anten
có kích thước nhỏ gọn, chỉ 30 × 40 × 1,6mm3, cấu trúc đơn giản và dễ chế tạo.
3.4 Kết luận chương 3
Chương 3 đã đề xuất một kỹ thuật tái cấu hình theo tần số cho anten PIFA
bằng cách thay đổi mạng phối hợp trở kháng cụ thể là thay đổi vị trí SP của anten
PIFA được đề xuất. Áp dụng kỹ thuật đề xuất, một cấu trúc anten PIFA MIMO
tái cấu hình theo tần số được đề xuất. Bằng cách thay đổi vị trí SP thông qua các
chuyển mạch PIN diode, anten có thể hoạt động ở bốn cấu hình khác nhau với tần
số khác nhau. Đồng thời, một cấu trúc anten đơn cực tái cấu hình theo tần số áp
dụng kết hợp kỹ thuật điều chỉnh mạng phối hợp trở kháng và kỹ thuật thay đổi
chiều dài phần tử bức xạ được đề xuất cho ứng dụng WLAN/WiMax. Anten có
thể hoạt động được ở bốn cấu hình khác nhau với các tần số cộng hưởng trung
tâm lần lượt là 5,1GHz, 5,8 GHz, 2,4 GHz và 3,3 GHz. Ưu điểm của anten là cấu
trúc đơn giản, dễ chế tạo với kích thước nhỏ gọn. Kết quả mô phỏng và đo đạc
cho thấy tiềm năng ứng dụng của anten trong hệ thống thông tin vô tuyến nhận
thức trong tương lai.
18
THIẾT KẾ ANTEN TÁI CẤU HÌNH THEO TẦN SỐ
BẰNG KỸ THUẬT THAY ĐỔI CẤU TRÚC ANTEN
4.1 Giới thiệu chương
Chương 4 đề xuất một thiết kế anten MIMO tái cấu hình theo tần số có thể
hoạt như là anten PIFA, anten vòng và anten monopole. Anten MIMO bao gồm
hai anten đơn tái cấu hình, mỗi anten đơn sử dụng hai PIN diode ở mặt phẳng đất.
Ưu điểm của anten là nhỏ gọn với kích thước của anten MIMO chỉ 51 × 53 ×
0,8 𝑚𝑚3, cấu trúc đơn giản, dễ chế tạo. Đặc biệt, mạch phân cực cho các diode
PIN đơn giản, không sử dụng tụ giúp giảm suy hao cho anten.
(a) (b)
(c)
Hình 4.1. Cấu trúc của anten đơn tái cấu hình theo tần số:
(a) cấu trúc tổng quan (màu đậm biểu thị phần tử bức xạ ở mặt trước và màu
nhạt biểu thị đất và thanh nối ở mặt sau), (b) Mặt dưới với các diode PIN
được tích hợp, (c) Phần tử bức xạ ở mặt trên
4.2. Các bước thiết kế anten PIFA MIMO tái cấu hình theo tần số ứng
dụng cho UMTS, LTE
Các bước thiết kế anten MIMO tái cấu hình cho ứng dụng UMTS/LTE bao
gồm các bước sau. Đầu tiên, một anten PIFA được thiết kế hoạt động ở tần số 1,9
GHz. Tiếp theo, các vị trí diode và kích thước của phần tử bức xạ được xác định
đặt vào anten để anten chuyển sang cấu hình anten đơn cực khi hoạt động ở tần
số 2,6 GHz. Cấu hình cuối cùng, anten hoạt động với cấu trúc dạng vòng ở tần số
2,4 GHz. Độ dài của phần tử bức xạ được tính toán theo lý thuyết và sau đó được
tối ưu bằng phần mềm.
19
4.3 Thiết kế anten MIMO tái cấu hình theo tần số
4.3.1 Thiết kế một phần tử anten PIFA tái cấu hình theo tần số
4.3.1.1 Cấu trúc anten
Cấu trúc anten đơn tái cấu hình theo tần số được để xuất bao gồm phần tử
bức xạ, đế điện môi và mặt phẳng như ở hình 4.1
4.3.1.2 Nguyên lý hoạt động
Anten có thể hoạt động ở ba cấu hình gồm S1, S2, S3 tùy vào trạng thái của
các diode D1 và D2. Bảng 4.1 mô tả các cấu hình anten khác nhau với các trạng
thái của PIN diode.
Bảng 4.1. Trạng thái của diode PIN ở các cấu hình khác nhau
Cấu hình
Cấu trúc
anten
Diode
D1
Diode
D2
Tần số cộng hưởng
trung tâm
(GHz)
Cấu hình 1 (S1) PIFA BẬT NGẮT 1,9
Cấu hình 2 (S2) Anten đơn cực NGẮT NGẮT 2,6
Cấu hình 3 (S3)
Anten dạng
vòng
NGẮT BẬT 2,3
4.3.1.3 Các bước tính toán
Đầu tiên, một anten PIFA đơn hoạt động ở tần số cố định với 𝑓𝑃𝐼𝐹𝐴 =
1,9 GHz được thiết kế. Kích thước của phần tử bức xạ sau khi tính toán theo lý
thuyết và được mô phỏng tối ưu là Wp x Lp = 25 x 13 mm2.
Ở cấu hình S2, anten hoạt động như là cấu trúc anten đơn cực, kích thước
của phần tử bức xạ của cấu trúc đơn cực được chọn để anten cộng hưởng ở
fmpole = 2,6 GHz:
2 ∗ WP + L3 + L4 + L5 + S + h =
3λmpole
′
4
(4.1)
trong đó, λmpole
′ là bước sóng ở tần số cộng hưởng của anten đơn cực ở tần số
2,6 GHz.
Ở cấu hình S3, anten hoạt động như là anten dạng vòng, tổng chiều dài điện
của phần tử bức xạ xấp xỉ một nửa bước sóng ở tần số thiết kế floop = 2,3 GHz.
2 ∗ WP + L3 + L4 + L5 + S + L6 + h =
λloop
′
2
(4.2)
4.3.2 Thiết kế anten PIFA MIMO tái cấu hình theo tần số
Anten MIMO tái cấu hình theo tần số có cấu trúc đối xứng gồm hai anten
đơn tái cấu hình đề xuất ở trên được đặt cạnh nhau với khoảng cách cạnh – cạnh
là d = 1mm như trong Hình 4.2. Kích thước tổng của anten MIMO tái cấu hình
bao gồm cả mặt phẳng đất chỉ 51 × 53 × 0,8 mm3.
Hình 4.3 là mẫu anten MIMO tái cấu hình được chế tạo trên nền đế điện
môi FR4.
20
Hình 4.2. Cấu trúc anten MIMO tái cấu hình
đề xuất
Hình 4.3. Mẫu anten PIFA tái
cấu hình
4.4. Kết quả và thảo luận
4.4.1 Khảo sát ảnh hưởng của khe đến độ cách ly giữa các phần tử
Hình 4.4 biểu diễn tham số S của anten MIMO ở trạng thái S1 trong trường
hợp không có khe xẻ rãnh ở mặt phẳng đất của anten MIMO với khoảng cách d
giữa hai phần tử anten được thay đổi từ 1 mm đến 15 mm.
Hình 4.4. Tham số tán xạ S của anten
MIMO tái cấu hình ở cấu hình S1 khi
khoảng cách giữa hai phần tử anten thay
đổi từ 1mm đến 15mm
Hình 4.5. Tham số S của anten MIMO
trong trường hợp không có khe
Để giảm tương hỗ khi hai phần tử trong anten MIMO tái cấu hình đề xuất
đặt gần nhau, một khe xẻ rãnh được thêm vào mặt phẳng đất. Hình 4.5 biểu diễn
kết quả mô phỏng của tham số S ở khoảng cách d = 1mm và so sánh trong trường
hợp không có khe ở cấu hình S1.
21
4.4.2 Kết quả mô phỏng và thực nghiệm tham số của anten MIMO
tái cấu hình
Kết quả mô phỏng và đo đạc tham số |S11| của anten MIMO tái cấu hình ở
cả ba trạng thái S1, S2, S3 được thể hiện lần lượt ở Hình 4.6 (a), 4.7 (a) và 4.8 (a).
Kết quả mô phỏng và thực nghiệm của tham số S ở cả ba cấu hình khá tương
đồng. Hình 4.6 (b), 4.7 (b) và 4.8 (b) biểu diễn đồ thị bức xạ 2D của anten MIMO
với cổng 1 được kích hoạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_phat_trien_anten_tai_cau_hinh_the.pdf