Trong hệ thống MC-DCSK truyền thống đã được mô tả ở Mục 1.6.1, việc sử dụng một
sóng mang con riêng biệt để mang tín hiệu tham chiếu (tín hiệu này không mang thông tin)
sẽ làm cho hiệu suất băng thông và hiệu suất năng lượng của MC-DCSK bị hạn chế, đặc
biệt là khi số lượng sóng mang con thấp. Hơn nữa, các máy thu đánh cắp thông tin sẽ dễ
dàng quan sát và khôi phục lại tín hiệu hỗn loạn tham chiếu này và sử dụng nó cho việc
giải trải phổ và giải mã thông tin. Dó đó tính bảo mật thấp cũng là một hạn chế của MCDCSK.
Để khắc phục những nhược điểm ở trên, trong chương này, một hệ thống MC-DCSK
cải tiến sẽ được đề xuất và thực hiện. Trong đó thay vì gửi đi tín hiệu tham chiếu, một tín
hiệu được điều chế DCSK sẽ được gửi đi trên sóng mang con mặc định. Tất cả các sóng
mang con còn lại vẫn dùng để phát tín hiệu trải phổ mang thông tin. Một chuỗi trải phổ lặp
(RSS) sẽ được tạo ra bằng cách copy tín hiệu tham chiếu trong khe thời gian thứ nhất và
khe thứ hai của cùng một khung truyền. Tín hiệu này sau đó sẽ được nhân đồng thời với tất
cả các chuỗi bit con song song tốc độ thấp. Các tín hiệu trải phổ mang thông tin đầu ra sẽ
được gửi đi trên các sóng mang con tương ứng. Do đó hệ thống cải tiến đề xuất được đặt
tên là DCSK đa sóng mang với chuỗi trải phổ lặp (RSS-MC-DCSK).
27 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 582 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển hệ thống truyền thông hỗn loạn sử dụng đa sóng mang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tỷ số giữa độ rộng bit của chuỗi dữ liệu và độ rộng chip
(khoảng cách bước lặp) của chuỗi hỗn loạn. Thông số này quyết định hiệu năng hệ thống
qua kênh truyền. Bên máy thu, chuỗi hỗn loạn rời rạc được phát lại và đồng bộ với tín hiệu
thu. Quá trình đồng bộ được thực hiện theo nguyên lý đồng bộ chuỗi PN truyền thống, bao
gồm hai bước bắt và bám. Quá trình giải trải phổ sau đó dựa trên việc tính tương quan giữa
tín hiệu nhận được và chuỗi hỗn loạn được đồng bộ. Giá trị tương quan đầu ra được lấy
mẫu với chu kỳ bằng độ rộng bit. Các giá trị mẫu thu được được so sánh với mức ngưỡng
không để khôi phục dữ liệu ở đầu ra.
6
Với việc sử dụng đồng bộ chuỗi rời rạc như trải phổ truyền thống, hiệu năng của hệ
thống CDSSS qua kênh truyền bị ảnh hưởng bởi nhiễu và méo tốt hơn, do đó tính khả thi
cho việc ứng dụng CDSSS vào các hệ thống thông tin thực tế được tăng lên. Đây cũng là
lý do hầu hết các nghiên cứu về truyền thông hỗn loạn đồng bộ gần đây đều tập trung vào
nghiên cứu hiệu năng của CDSSS trong các hệ thống đa truy nhập phân chia theo mã hỗn
loạn (CDS-CDMA).
1.5. Các hệ thống thông tin hỗn loạn không đồng bộ
Các hệ thống thông tin hỗn loạn không đồng bộ được đề xuất và trở thành hướng
nghiên cứu phổ biến được đầu tư mạnh mẽ trong suốt một thập kỷ qua. Với việc giải điều
chế không yêu cầu đồng bộ, máy thu trở nên đơn giản và hoạt động tin cậy hơn qua kênh
truyền thực tế. Bảng 1.2 tổng kết các hệ thống thông tin hỗn loạn không đồng bộ đã được
đề xuất, trong đó chỉ có hai hệ thống tương tự, còn lại là các hệ thống số là mở rộng và cải
tiến của phương pháp cơ bản DCSK.
Bảng 1.2. Các hệ thống thông tin hỗn loạn không đồng bộ
Hệ thống tương tự Khóa tắt-mở hỗn loạn (COOK)
Điều chế thông số hỗn loạn (CPM)
Hệ thống số Khóa dịch hỗn loạn vi sai (DCSK)
Khóa dịch hỗn loạn vi sai điều tần (FM-DCSK)
Khóa dịch trễ tương quan (CDSK)
DCSK hiệu năng cao (HE-DCSK)
DCSK điều chế tham chiếu (RM-DCSK)
DCSK mã Walsh đa truy nhập (DCSK-WC)
DCSK cải tiến (I-DCSK)
Các hệ thống khác: DCSK/S, DCSK/AV, NR-DCSK,
DDCSK-WC, SR-DCSK, PS-DCSK, CM-DCSK
Hệ thống số không đồng bộ cơ bản và phổ biến nhất đó là khóa dịch hỗn loạn vi sai
(DCSK). Mỗi độ rộng bit được chia thành hai khe thời gian bằng nhau. Khe thứ nhất phát
đi tín hiệu hỗn loạn rời rạc tham chiếu, trong khi đó khe thứ hai phụ thuộc vào giá trị nhị
phân bit dữ liệu là “1” hay “0”, tín hiệu tham chiếu hay bản đảo ngược của nó sẽ được
truyền đi tương ứng. Bên phía thu thực hiện tính toán tương quan giữa tín hiệu đến với
phiên bản trễ của nó trong mỗi khoảng thời gian bit để khôi phục dữ liệu. Với mục đích cải
thiện và nâng cao các thông số của hệ thống DCSK như tốc độ dữ liệu, hiệu năng BER,
hiệu suất phổ, hiệu suất năng lượng, độ bảo mật, hay độ phức tạp, qua các kênh truyền
khác nhau từ đơn giản đến phức tạp, các hệ thống được phát triển hoặc mở rộng khác dựa
trên DCSK đã được đề xuất như FM-DCSK, CDSK, HE-DCSK, RM-DCSK, I-DCSK,
CM-DCSK, vv.
1.6. Các hệ thống thông tin hỗn loạn đa sóng mang
Bởi vì những ưu điểm của điều chế đa sóng mang và phương pháp DCSK, các hệ
thống dựa trên sự kết hợp giữa chúng đã được đề xuất nghiên cứu gần đây cho thông tin vô
tuyến. Cho đến nay, mới chỉ có hai hệ thống được đề xuất bởi Kaddoum và các cộng sự đó
là DCSK đa sóng mang (MC-DCSK) và DCSK đa sóng mang trực giao (OFDM-DCSK).
1.6.1. Hệ thống MC-DCSK
Hệ thống MC-DCSK kết hợp DCSK với kỹ thuật ghép kênh phân chia theo tần số
(FDM). Hình 1.2 chỉ ra sơ đồ khối hệ thống sử dụng sóng mang con với ( ). Bên
máy phát, dòng bit dữ liệu tốc độ cao đầu vào được chia thành dòng tốc độ thấp và
7
sau đó được nhân với cùng một tín hiệu hỗn loạn tham chiếu. Một sóng mang con được
mặc định sử dụng để phát tín hiệu hỗn loạn tham chiếu, trong khi tất cả các sóng mang còn
lại được sử dụng để phát tín hiệu mang dữ liệu. Do đó, một tín hiệu tham chiếu được dùng
để phát chung cho bit, điều này làm tăng tốc độ dữ liệu đồng thời tăng hiệu suất
năng lượng của hệ thống. Bên phía thu, sau khi giải điều chế để loại bỏ sóng mang con và
tối đa tỷ lệ tín hiệu trên tạp âm bằng cách sử dụng các bộ lọc phối hợp (Matched filter),
quá trình giải điều chế tương quan song song được thực hiện để khôi phục đồng thời
chuỗi bit con. Các chuỗi này sau đó được ghép lại để khôi phục dòng bit tốc độ cao
ở đầu ra.
Dữ liệu
vào
Phát hỗn
loạn
1,M Us
1,Us 1,1s
1,1Ms
S1,u,1
SM-1,u,1
xu,1(t)
f0
f1
fM-1
e(t)
S/P
(a)
Bộ lọc phối
hợp
Bộ lọc phối
hợp
Bộ lọc phối
hợp
Ma trận O
Ma
trận
G
Sign(O·G’)
P/S
Dữ liệu ra
r(t)
f0
f1
fM-1
kTc
(b)
Hình 1.2. Sơ đồ khối hệ thống MC-DCSK: (a) máy phát, (b) máy thu
Các kết quả đạt được chỉ ra rằng hiệu năng BER của MC-DCSK với số sóng mang con
là tương đương với DCSK. Tuy nhiên khi số sóng mang tăng lên, với cùng một hệ
số trải phổ và cùng điều kiện kênh truyền, hiệu năng BER của MC-DCSK được cải thiện
rõ rệt so với DCSK.
1.6.2. Hệ thống OFDM-DCSK
Hệ thống kết hợp giữa DCSK và OFDM được đề xuất nhằm mục đích giảm độ phức
tạp, hoạt động tốt trong kênh fading đa đường và cho phép thực hiện đa truy nhập đa người
dùng. Sơ đồ hệ thống được đưa ra như trong Hình 1.3. Hệ thống sử dụng tổng cộng
sóng mang con và hỗ trợ đa truy nhập cho user, trong đó mỗi user sử dụng sóng
mang con riêng và sóng mang con chung với các user khác. Điều này có nghĩa là
. Các sóng mang con riêng được sử dụng để phát các tín hiệu tham chiếu
của mỗi user, trong khi các sóng mang chung được dùng để mang dữ liệu. Để tiết kiệm
năng lượng phát, tín hiệu tham chiếu hỗn loạn được dùng để phát bit với
thay vì dùng tín hiệu tham chiếu như trong hệ thống DCSK truyền thống. Bên phía máy
8
thu, chuyển đổi nối tiếp - song song và giải điều chế đa sóng mang chuyển về băng cơ bản
được thực hiện. Tín hiệu tham chiếu được khôi phục và được sử dụng để giải trải phổ
tương quan như trong hệ thống DCSK.
Kết quả chỉ ra sự cải thiện rõ rệt hiệu năng của hệ thống OFDM-DCSK so với các hệ
thống DCSK và MC-DCSK trong các kênh truyền AWGN và fading đa đường.
Phát hỗn
loạn
S/P
Dữ
liệu
I
F
F
T
P/S CP
User 1
User p
User P
Tín hiệu tham chiếu
Tín hiệu mang tin
e(t)
(a)
S/P
F
F
T
Xóa
CP
R Y
Giải điều
chế DCSK
Tín hiệu tham chiếu
r(t)
Dữ
liệu
(b)
Hình 1.3. Sơ đồ khối hệ thống OFDM-DCSK: (a) máy phát, (b) máy thu
1.7. Kết luận
Chương 1 đã trình bày tổng quan về truyền thông sử dụng hỗn loạn. Có thể thấy từ các
nội dung đã trình bày rằng: (i) hai hệ thống thông tin hỗn loạn đồng bộ và không đồng bộ
được nghiên cứu phổ biến và rộng rãi nhất tương ứng là CDSSS ứng dụng trong CDS-
CDMA và DCSK với các biện pháp mở rộng; (ii) điều chế đa sóng mang chỉ mới được kết
hợp với hệ thống DCSK để tạo ra hai hệ thống không đồng bộ mới là MC-DCSK và
OFDM-DCSK. Các hệ thống này đã chứng minh được ưu điểm của chúng trong việc nâng
cao chất lượng truyền thông qua kênh truyền ảnh hưởng bởi nhiễu và méo do fading đa
đường.
Chương 2
Hệ thống khóa dịch hỗn loạn vi sai đa sóng mang với chuỗi trải phổ lặp
2.1. Hạn chế của hệ thống truyền thống và ý tưởng đề xuất
Trong hệ thống MC-DCSK truyền thống đã được mô tả ở Mục 1.6.1, việc sử dụng một
sóng mang con riêng biệt để mang tín hiệu tham chiếu (tín hiệu này không mang thông tin)
sẽ làm cho hiệu suất băng thông và hiệu suất năng lượng của MC-DCSK bị hạn chế, đặc
biệt là khi số lượng sóng mang con thấp. Hơn nữa, các máy thu đánh cắp thông tin sẽ dễ
dàng quan sát và khôi phục lại tín hiệu hỗn loạn tham chiếu này và sử dụng nó cho việc
giải trải phổ và giải mã thông tin. Dó đó tính bảo mật thấp cũng là một hạn chế của MC-
DCSK.
9
Để khắc phục những nhược điểm ở trên, trong chương này, một hệ thống MC-DCSK
cải tiến sẽ được đề xuất và thực hiện. Trong đó thay vì gửi đi tín hiệu tham chiếu, một tín
hiệu được điều chế DCSK sẽ được gửi đi trên sóng mang con mặc định. Tất cả các sóng
mang con còn lại vẫn dùng để phát tín hiệu trải phổ mang thông tin. Một chuỗi trải phổ lặp
(RSS) sẽ được tạo ra bằng cách copy tín hiệu tham chiếu trong khe thời gian thứ nhất và
khe thứ hai của cùng một khung truyền. Tín hiệu này sau đó sẽ được nhân đồng thời với tất
cả các chuỗi bit con song song tốc độ thấp. Các tín hiệu trải phổ mang thông tin đầu ra sẽ
được gửi đi trên các sóng mang con tương ứng. Do đó hệ thống cải tiến đề xuất được đặt
tên là DCSK đa sóng mang với chuỗi trải phổ lặp (RSS-MC-DCSK).
2.2. Thiết kế hệ thống RSS-MC-DCSK
Sơ đồ cho máy phát và máy thu của hệ thống RDS-MC-DCSK được thiết kế và đưa ra
trong Hình 2.1(a) và (b) tương ứng.
Khối
phát hỗn
loạn
Mod
Mod
Mod
S/P
Dữ liệu
vào
.
.
.
.
.
.
.
.
.
f1
f2
fM
x(t)
Trễ β
c(t) e(t)
MC-Mod.
b2(t)
bM(t)
d1(t)
d2(t)
dM(t)
b1(t)
b(t)
(a)
Demod
Demod
Demod
.
.
.
.
.
.
f1
f2
fM
Σ
Σ
Σ
2βTc
βTc
βTc
.
.
.
PS
Dữ
liệu ra
Trễ β
r(t)
MC-Demod.
g1(t)
g2(t)
gM(t)
1
β
1
β
1
β
pk,l,1
pk,l,M
(b)
Hình 2.1. Sơ đồ khối hệ thống RSS-MC-DCSK: (a) máy phát và (b) máy thu
2.2.1. Máy phát
Dòng dữ liệu nhị phân tốc độ cao đầu vào được chia thành chuỗi dữ liệu song song
tốc độ thấp, kí hiệu ( ) với , trong đó tốc độ bit của chuỗi thứ nhất
( ) bằng một nửa tốc độ bit của các chuỗi còn lại. Chuỗi thứ nhất ( ) được điều chế
bởi phương pháp DCSK truyền thống. Tín hiệu DCSK đầu ra trong thời gian khung thứ
có thể được biểu diễn như sau:
{
( )
10
trong đó, * + là giá trị nhị phân của bit thứ trong chuỗi bit ( );
là giá trị
chip thứ của bit thứ trong nửa thời gian tham chiếu;
là phiên bản trễ xung nhịp
lấy mẫu chip của
; và là tỷ số giữa độ rộng bit và động rộng chip, , được
xem như là hệ số trải phổ của hệ thống.
1st Ref.1st Data(l/2+½)th Ref.(l/2+½)th Data . . .. . .
1st Ref.2st Ref.lst Ref.(l+1)st Ref. . . .. . .
1st Data.2st Datalst Data(l+1)st Data . . .. . .
1st Data2st Datalst Data(l+1)st Data . . .. . .
.
.
.
copy copy
Tin hiệu điều chế DCSK được phát bởi sóng mang con f1
Chuỗi trải phổ lặp
Tín hiệu trải phổ mang thông tin được phát bởi sóng mang con f2
Tín hiệu trải phổ mang thông tin được phát bởi sóng mang con fM
(a)
f1f2fM
. . .
f
B=(1+α)/Tc
BΣ =M(1+α)/Tc
B=(1+α)/Tc
(b)
Hình 2.2. Minh họa của (a) các tín hiệu băng cơ sở trong máy phát và (b)mật độ phổ
công suất của tín hiệu được phát lên kênh truyền.
Một chuỗi trải phổ lặp ( ) được tạo ra bằng cách copy tín hiệu tham chiếu trong khoảng
thời gian thứ nhất của tín hiệu DCSK vào khoảng thứ hai của cùng một khung. Chuỗi trải
phổ lặp ( ) trong khoảng thời gian của bit thứ của chuỗi bit ( ) có thể được xác định
bởi
{
( )
Các chuỗi bit song song, ( ) với , được nhân trực tiếp với chuỗi trải phổ
lặp ( ) để tạo ra các tín hiệu trải phổ mang tin ( ) được xác định bởi
( )
Tất cả các tín hiệu đạt được ( ) sau đó được đưa vào các bộ điều chế sóng mang con
cao tần (MC-Mod. block), trong đó phổ của các tín hiệu đầu vào được giới hạn tới một
băng thông xác định thỏa mãn tiêu chuẩn Nyquist, ( ) , bằng cách sử dụng các
bộ lọc cosin nâng căn bậc hai với hệ số roll-off là α. Các tín hiệu sau lọc có băng thông
giới hạn được điều chế với sóng mang cao tần tương ứng, . Tín hiệu ghép
phổ ( ) được cũng chính là tín hiệu đầu ra của máy phát và được phát trên kênh truyền
dẫn.
11
Minh họa các tín hiệu băng cơ sở trong máy phát được đưa ra trong Hình 2.2(a). Hình
2.2(b) minh họa mật độ phổ công suất của tín hiệu ( ) với tổng băng thông chiếm giữ trên
kênh truyền là .
2.2.2. Máy thu
Tín hiệu đầu ra kênh truyền cũng chính là tín hiệu nhận được ở đầu vào máy thu có được
biểu diễn bởi
( ) ( ) ( ) ( )
trong đó, ( ) là nhiễu Gau-xơ trắng cộng (AWGN) và là hệ số fading biến đổi ngẫu
nhiên theo phân bố Rayleigh như sau
( )
( ) ( )
với là thông số tỷ lệ của phân bố.
Tín hiệu nhận được trước hết được đưa vào bộ giải điều chế đa sóng mang (MC-Demod.
block) bao gồm một tập các bộ giải điều chế cao tần tương ứng. Các tín hiệu cao tần đầu
vào sẽ được chuyển xuống cùng băng tần cơ bản và sau đó được giải điều chế bằng một
tập các bộ lọc phối hợp tương ứng. Máy thu sẽ thực hiện quá trình tái tạo chuỗi trải phổ lặp
từ tín hiệu được khôi phục ( ) từ sóng mang mặc định. Phương pháp tái tạo hoàn toàn
tương tự như cách tạo ra nó ở phía phát.
Một tập gồm bộ tính tương quan tương ứng được sử dụng để tính toán giá trị tương
quan trong mỗi thời gian bit giữa các tín hiệu sau giải điều chế đa sóng mang
và
chuỗi trải phổ lặp được tái tạo. Những giá trị tương quan này được lấy mẫu ở cuối thời
gian mỗi bit. Giá trị mẫu ở đầu ra bộ tương quan thứ nhất được tính bởi
∑
∑ (
)(
)
( )
trong khi các giá trị mẫu ở đầu ra các bộ tương quan còn lại được xác định bởi
∑
∑ (
) .
/
( )
với
và
là giá trị của mẫu AWGN.
Dựa vào các giá trị mẫu đạt được, các dòng bit con song song sẽ được khôi phục bằng
cách so sánh với mức ngưỡng không. Các chuỗi bit con song song được kết hợp lại theo
đúng quy luật phía phát để khôi phục lại dòng dữ liệu gốc tốc độ cao thông qua bộ chuyển
đổi song song - nối tiếp (P/S).
2.3. Phân tích hiệu năng BER
2.3.1. Năng lượng bit trung bình
Trong khoảng thời gian của bit thứ , một khe tín hiệu tham chiếu được chia sẻ với
( ) bit được phát đi, trong khi đó trong khoảng thời gian của bit thứ , bit
được phát đi mà không phát khe tham chiếu nào. Năng lượng bit trung bình trong khoảng
thời gian của các bit thứ và được xác định bởi
⁄
∑
( )
2.3.2. Biểu thức BER
Một ngưỡng quyết định chung cho tất cả các trường hợp có thể biểu diễn
bởi
( )
với
∑
( )
∑ (
)
( )
12
∑
( )
Trước hết ta xác định giá trị trung bình, trung bình bình phương và phương sai của các
biến trong trường hợp bit “1” được phát đi. Dựa vào các kết quả đạt được, giá trị
trung bình và phương sai của biến quyết định
được xác định như sau:
,
| - , | - , | - , | -
⁄
( )
,
| - , | - , | - , | -
⁄
(2.14)
Tương tự như trên, giá trị trung bình và phương sai của ngưỡng quyết định cho trường
hợp bit “-1” được phát đi được xác định bởi, ,
| - ,
| - và
,
| - ,
| -.
Bởi vì các thành phần là không tương quan, bên cạnh đó các mẫu giá trị nhiễu
trắng cộng và hệ số fading là độc lập, do đó theo lý thuyết giới hạn trung tâm (CLT) biến
quyết định
được xấp xỉ là một biến ngẫu nhiên có phân bố Gau-xơ. Tỷ lệ lỗi bit của bit
thứ trong chuỗi dữ liệu con thứ có thể được xấp xỉ bởi biểu thức sau:
(
| )
(
| )
((
,
| -
( ,
| -)
)
)
((
,
| -
( ,
| -)
)
)
(
(
( )
(
( )
)
,
)
( )
2.3.3. Tích phân số
Trong quá trình thông tin, bởi vì hệ số fading biến đổi ngẫu nhiên theo phân bố
Rayleigh, đồng thời năng lượng bit
biến đổi theo trạng thái hỗn loạn của chuỗi trải phổ
sử dụng, do đó công thức xác định BER trong (2.15) cũng biến đổi đồng thời theo hai đại
lượng này. Sử dụng phương pháp tích phân số, BER của hệ thống RSS-MC-DCSK khi xét
đến cả ảnh hưởng của biến đổi do fading và hỗn loạn được xác định như sau:
∫ ((
.
/
(
.
/
)
+
)
.
/ .
/
∫ ((
.
/
(
.
/
)
+
)
( ) ( ) ( )
với
và ( ) là hàm mật độ xác suất (PDF) của biến . Việc xác định lý
thuyết PDF được thay thế bằng phương pháp tích phân số. Theo đó, biểu đồ phân bố xác
suất của biến được xác định thông qua tính toán bằng công cụ số. Biểu đồ này có thể
được xem như là một cách ước lượng xấp xỉ của PDF. Sử dụng biểu đồ phân bố, BER của
hệ thống được xấp xỉ bởi:
∑ ((
.
/
(
.
/
)
+
) . /
( )
13
trong đó là số điểm (hay số khoảng) giá trị của biểu đồ và . / là xác suất để có
năng lượng rơi vào giá trị trung của mỗi khoảng.
(a) (b)
Hình 2.3. Biểu đồ phân bố giá trị của biến với: (a) Kênh truyền AWGN, (b) Kênh
Rayleigh fading
Biểu đồ phân bố của biến trong hai trường hợp của kênh truyền là AWGN và Fading
cho các cặp giá trị khác nhau của số lượng sóng mang và hệ số trải phổ là , -
, - , - , - , -, được vẽ lên bởi khoảng giá trị được đưa ra như
trong Hình 2.3(a) and 2.3(b) tương ứng. Hàm hỗn loạn rời rạc được sử dụng là hàm đa
thức Chebysev bậc 2 được biểu diễn bởi
( )
Các biểu đồ phân bố này sẽ được sử dụng để xác định hiệu năng BER của hệ thống đề xuất
theo công thức (2.17).
2.4. Hiệu suất năng lượng và băng thông
Hiệu suất năng lượng (EE) được đánh giá bằng tỷ lệ năng lượng dữ liệu được phát trên
năng lượng bit được phát, trong khi đó hiệu suất băng thông (BE) được xác định bằng tỷ số
giữa tốc độ bit (BR) và băng thông (BW) chiếm giữ trên kênh truyền. Bởi vì hệ thống đề
xuất sử dụng một tham chiếu để chia sẻ cho ( ) bit trong mỗi thời gian bit ,
trong khi đó băng thông tổng chiếm giữ vẫn như hệ thống MC-DCSK, do đó hiệu suất
năng lượng và băng thông được tính như sau:
( )
( ) ( )
( )
( )
( )
( )
Hình 2.4 cho thấy sự cải thiện hiệu suất năng lượng của MC-DCSK và RSS-MC-DCSK
so với DCSK và của RSS-MC-DCSK so với MC-DCSK, đặc biệt với các trường hợp có số
sóng mang con thấp. Khi số lượng sóng mang con tăng lên và tiến tới vô cùng, hiệu suất
năng lượng của RSS-MC-DCSK và MC-DCSK tiến đến gần nhau và tiến đến . Tỷ lệ hiệu
suất năng lượng và hiệu suất băng thông của RSS-MC-DCSK và DCSK là như nhau và
luôn lớn hơn . Khi tăng số lượng sóng mang con, các tỷ lệ này cũng tăng lên và tiến
đến . Mặt khác, các tỷ lệ này đối với RSS-MC-DCSK và MC-DCSK là luôn lớn hơn .
Những tỷ lệ này giảm dần đến 1 khi số lượng sóng mang con tăng dần đến vô cùng.
14
Hình 2.4. So sánh hiệu suất năng lượng (EE), tỷ lệ hiệu suất năng lượng (REE) và tỷ lệ
hiệu suất băng thông (RBE) giữa RSS-MC-DSCK, MC-DCSK, và DCSK
(a) (b)
Hình 2.5. Hiệu năng BER của hệ thống RSS-MC-DCSK dưới kênh truyền: (a) AWGN, và
(b) Rayleigh fading
2.5. Mô phỏng và so sánh hiệu năng
Hiệu năng BER đạt được bằng phân tích và mô phỏng qua các kênh truyền AWGN và
Fading được chỉ ra lần lượt như trong các Hình 2.5(a) và (b). Có thể nhận thấy rằng hệ
thống đề xuất thực hiện tốt hơn khi tăng số lượng sóng mang con đồng thời giảm hệ số
trải phổ . Hiệu năng qua kênh AWGN tốt hơn rõ rệt so với hiệu năng qua kênh Fading.
Hình 2.6 (a) và (b) chỉ ra so sánh hiệu năng giữa hệ thống đề xuất và các hệ thống truyền
thống tương ứng với các kênh truyền AWGN và Fading cho các trường hợp khác nhau với
, - , - , - , -. Chúng ta có thể quan sát được rằng hệ thống MC-
DCSK với số sóng mang con có hiệu năng BER tương đương với hệ thống DCSK
15
truyền thống. Nhìn chung với tất cả các trường hợp, các kết quả mô phỏng là phù hợp và
tương đối chính xác so với các kết quả phân tích. Với miền các giá trị cao của and
, sai khác giữa hiệu năng phân tích và lý thuyết cũng tăng lên. Hiệu năng BER của
hệ thống RSS-MC-DCSK đạt được tốt hơn so với hệ thống. Hiệu năng của hai hệ thống
này tiến tới gần nhau hơn khi số lượng sóng mang con tăng lên.
(a) (b)
Hình 2.6. So sánh hiệu năng BER của các hệ thống RSS-MC-DCSK, MC-DCSK, và DCSK
dưới kênh truyền: (a) AWGN và (b) Rayleigh fading
2.6. Kết luận
Chương 2 đã đề xuất và thực hiện hệ thống Khóa dịch hỗn loạn vi sai đa sóng mang
với chuỗi trải phổ lặp (RSS-MC-DCSK). Có thể thấy từ các kết quả đạt được các điểm
đáng chú ý sau: (i) Các cải tiến giúp hệ thống đề xuất đạt được các thông số là hiệu suất
năng lượng, hiệu suất băng thông, và hiệu năng BER tốt hơn so với MC-DCSK, đặc biệt là
với số lượng sóng mang con thấp. Khi số lượng sóng mang con tăng lên, các thông số này
cũng được cải thiện, lúc này giá trị các thông số của hệ thống MC-DCSK tiến gần tới giá
trị của RSS-MC-DCSK; (ii) Yếu điểm của hệ thống đề xuất so với MC-DCSK đó là sự
phức tạp hơn về thực hiện do thêm chuyển mạch cả bên máy phát và máy thu. Tuy nhiên
chuyển mạch này chỉ dùng ở băng cơ bản với tốc độ chậm. Thêm vào đó, với công nghệ
mạch tích hợp (IC) phát triển nhanh chóng như ngày này, các sơ đồ phát thu này hoàn toàn
có thể được thực hiên trên nền tảng xử lý số tín hiệu với các nền tảng phần cứng mạnh như
FPGA, DSP, vv. Do đó, sự phức tạp phần cứng tăng lên không phải là vấn đề; (iii) Việc
phát đi tín hiệu điều chế DCSK trên sóng mang con mặc định cũng góp phần cải thiện tính
bảo mật của hệ thống so với MC-DCSK. Vì các khe thời gian tham chiếu và mang tin xen
kẽ nhau, các máy thu lén sẽ khó khăn hơn trong việc tách tín hiệu hỗn loạn tham chiếu ra
khỏi tín hiệu DCSK. Do đó quá trình khôi phục chuỗi trải phổ để thực hiện quá trình khôi
phục dữ liệu sẽ phức tạp hơn.
16
Chương 3
Hệ thống đa sóng mang trực giao sử dụng hỗn loạn
3.1. Ý tưởng đề xuất
Hai phương pháp tiếp cận mới cho việc áp dụng hỗn loạn vào các hệ thống OFDM
nhằm tăng cường hiệu năng và tính bảo mật hệ thống, cụ thể như sau: (i) Áp dụng đặc tính
động hỗn loạn của hàm Baker rời rạc để xáo trộn các sóng mang con trong OFDM. Việc
xáo trộn này nhằm mục đích giảm tỉ số công suất đỉnh trên công suất trung bình (PARP),
đồng thời tăng cường bảo mật thông tin lớp vật lý; (ii) Áp dụng trải phổ trực tiếp hỗn loạn
(CDSSS) vào hệ thống điều chế dịch pha đa mức (M-PSK) sử dụng OFDM. Các kí tự sau
điều chế M-PSK được trải phổ trực tiếp sử dụng chuỗi hỗn loạn NRZ. Tín hiệu trải phổ sau
đó được gửi đi trên các sóng mang con của OFDM. Vì bên phía thu cần phát lại và đồng
bộ chuỗi trải phổ để tiến hành giải điều chế, nên hệ thống đề xuất có thể xem như là đồng
bộ.
3.2. Hệ thống OFDM xáo trộn sóng mang con hỗn loạn
3.2.1. Ánh xạ Baker
Ánh xạ Baker rời rạc (Discretized Baker Map - DBM) được minh họa như Hình 3.1, là ánh
xạ hai chiều chia hình vuông kích thước điểm ảnh thành hình chữ nhật theo
phương thẳng đứng với chiều cao và độ rộng , ( ), rồi sau đó ánh xạ
theo công thức sau:
( ) (
( )
(
* * ( )
trong , , với và
. Có thể thấy rằng tập giá trị các thông số ( ) được xem như là khóa của
ánh xạ. Bên phía mã hóa và giải mã phải có cùng giá trị khóa để có thể khôi phục đúng ảnh
gốc.
Hình 3.1. Ánh xạ Baker rời rạc
17
3.2.2. Sơ đồ hệ thống
Với một hệ thống OFDM với số sóng mang con là là kí hiệu (symbol) thông tin,
là tần số sóng mang con, chu kì mỗi kí tự và ( ) là tín hiệu OFDM. Mẫu thứ
( , -) của ( ) được xác định bằng
∑
( )
( )
Khi , phương trình (3.4) trở thành:
( )
( )
( )
( )
Áp dụng ánh xạ Baker rời rạc vào các sóng mang con giả sử ta có xáo trộn như sau: tần
số ánh xạ đến tần số , tần số ánh xạ đến , , và ánh xạ đến . Chúng ta có
một hệ thống OFDM mới và phương trình (3.5) trở thành:
( )
( )
( )
( )
S/P
Ánh xạ
kí tự
IDFT -
DBM
Chèn
khoảng
bảo vệ
Dữ liệu
Tín hiệu
phát s(t)
.
.
.
.
.
.
(a)
Xóa
khoảng
bảo vệ
DFT -
DBM
.
.
.
Ánh xạ
ngược
kí tự
.
.
.
S/P Dữ liệu
Tín hiệu
thu r(t)
(b)
Hình 3.2. Hệ thống OFDM đề xuất: (a) phía phát, (b) phía thu
Sơ đồ khối hệ thống OFDM đề xuất được đưa ra như Hình 3.2, trong đó khối “IDFT
with DBM” và “DFT with DBM” là các khối cấp phát sóng mang con theo DBM. Nếu số
sóng mang con lớn hơn 64, ví dụ như 128, 256, , hệ thống chia thành các nhóm nhỏ, mỗi
nhóm 64 sóng mang con sau đó thực hiện việc xáo trộn trong mỗi nhóm.
3.2.3. Hiệu năng lỗi bit của hệ thống
Hiệu năng BER của hệ thống OFDM đề xuất là tương đương với hệ thống truyền thống
và được xác định bằng công thức sau:
.
/ ( )
với
, -
, - .
/
( )
( )
trong đó, và tương ứng là năng lượng kí tự và năng lượng bit, là thời gian
mang dữ liệu, thời gian tiền tố lặp, là tổng số sóng mang con và là số sóng mang
được sử dụng mang dữ liệu.
BER qua kênh AWGN của hệ thống OFDM đề xuất trong trường hợp số sóng mang con
là 64 và khoảng bảo vệ bằng một phần tư chu kỳ của kí tự sử dụng điều chế BPSK và
QPSK được chỉ ra như Hình 3.3(a) và (b) tương ứng. Kết quả chỉ ra rằng BER của BPSK
18
và QPSK là như nhau và việc áp dụng xáo trộn Baker vào sóng mang con trong hệ thống
OFDM không gây ảnh hưởng đến chất lượng tín hiệu.
(a) (b)
Hình 3.3. BER theo lý thuyết và mô phỏng của các hệ thống OFDM truyền thống và đề
xuất qua kênh AWGN dụng sử (a) BPSK, (b) QPSK
(a) (b)
Hình 3.4. BER theo lý thuyết và mô phỏng hệ thống OFDM đề xuất sử dụng điều chế
QPSK qua kênh Rayleigh fading với: (a) số lượng sóng mang con khác nhau, (b) các
phương thức điều chế khác nhau.
Hình 3.4(a) chỉ ra BER của hệ thống khi truyền qua kênh Rayleigh fading khi thay đổi số
sóng mang con và không kể đến hiệu ứng Doppler. Có thể thấy rằng khi số lượng sóng
mang con thay đổi, không có nhiều thay đổi lớn về BER. Hình 3.4(b) hiển thị đường cong
BER qua kênh fading Rayleigh khi thay đổi phương thức điều chế khác nhau là 4-QAM,
16-QAM và 64-QAM. Kết quả mô phỏng ước lượng BER cho thấy khi tăng số mức điều
chế, tỷ lệ lỗi bit sẽ tăng lên. Các kết quả mô phỏng là phù hợp với kết quả lý thuyết.
3.2.4. Phân tích hệ số tương quan
Bảng 3.1. Hệ số tương quan giữa hai kí tự liền kề trong một kí tự OF
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_phat_trien_he_thong_truyen_thong_hon_loan_su_dung_da_song_mangtt_7532_1937367.pdf